ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68/2015/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 31 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN
2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày
14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn vốn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
224/2015/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 của HĐND tỉnh
Long An khóa VIII kỳ họp thứ
15 về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước cho các huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh
Long An cho các huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2016-2020 (đính kèm),
Điều 2. Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
từ nguồn ngân sách tỉnh quy định tại Điều 1 quyết định này là cơ sở để giao dự
toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thị xã, thành phố
hàng năm trong giai đoạn 2016-2020.
Điều 3. Trách nhiệm và thời gian báo cáo của các sở, ngành tỉnh và
UBND các huyện, thị xã, thành phố:
1. Trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở
Tài chính cân đối tổng mức vốn đầu
tư phát triển từ nguồn ngân sách tỉnh
cho các huyện thị xã, thành phố để thực hiện các tiêu chí, định mức quy định tại quyết định
này. Đồng thời chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức triển khai thực hiện quyết định
này.
- Sở Tài chính chịu trách nhiệm cung cấp
số thực hiện thu nội địa (không bao gồm các khoản thu sử dụng đất), tỷ lệ
điều tiết về ngân sách tỉnh hàng năm của các huyện, thị xã, thành phố.
- Cục Thống kê chịu trách nhiệm cung cấp số liệu
về dân số, diện tích đất
tự nhiên,
diện
tích đất trồng lúa của các huyện, thị xã, thành phố.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chịu trách nhiệm cung cấp số liệu về tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn của
tỉnh của các huyện, thị xã, thành phố.
- Sở Nội vụ chịu trách nhiệm cung cấp
số liệu về đơn vị hành chính cấp xã của các huyện, thị xã thành phố. Sở Nội vụ và
các huyện thị xã biên giới chịu trách nhiệm cung cấp số liệu về đơn vị hành chính cấp
huyện biên giới và đơn vị hành chính cấp xã biên giới.
2. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
Căn cứ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư phát triển theo quyết định này, khả năng tài chính và đặc
điểm tình hình của các huyện, thị xã thành phố xây dựng nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển cho các xã, phường, thị trấn của địa phương mình
báo cáo HĐND
cùng
cấp thông qua.
3. Thời gian báo cáo và cung cấp số liệu:
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm báo cáo và cung cấp số liệu quy định tại khoản
1 của điều này về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng 7 hàng năm.
UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện quyết định này gửi về Sở Kế
hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 01 năm sau năm kế hoạch.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tình
hình thực hiện quyết định này hàng năm và có trách nhiệm trình UBND tỉnh phân bổ vốn đầu
tư cho các huyện, thị xã thành phố trong kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm của
tỉnh.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký ban hành và áp dụng cho các năm ngân sách trong giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 5;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TT.
Tỉnh ủy; TT.
HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Phòng NCKT;
- Lưu: VT, Sở KHĐT, Hai.
DinhMuc-PBV
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ
Hữu Lâm
|
QUY ĐỊNH
NGUYÊN
TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 68/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND
tỉnh Long An)
I. Các ngành, lĩnh vực
sử dụng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2016 - 2020
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân
sách nhà nước được bố trí để chuẩn
bị đầu tư và thực hiện dự án của các ngành, lĩnh vực dưới đây:
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản:
xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình, dự án thủy lợi, đê điều và
phòng chống thiên tai, lụt bão, hạn hán; các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sản
xuất giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản; cơ sở vật chất
phục vụ quản lý nhà nước về
cây trồng, vật nuôi và
dịch hại, bảo vệ và phát triển rừng; hạ tầng nuôi trồng thủy sản
thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý.
2. Công nghiệp: đầu tư hạ tầng khu
kinh tế cửa khẩu, hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và làng nghề, mạng lưới điện nông thôn.
3. Giao thông vận tải: xây dựng và
nâng cấp các công trình, dự án giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.
4. Cấp nước, thoát nước và xử lý rác
thải, nước thải: xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình, dự án cấp nước,
thoát nước, xử lý chất thải.
5. Kho tàng: xây dựng, cải tạo và nâng
cấp các công trình kho tàng, bến bãi, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng.
6. Văn hóa: xây dựng và cải tạo các
công trình, dự án văn hóa như ấp văn hóa, khu phố văn hóa, thư viện,
trung tâm văn hóa thể thao và học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn, nhà văn
hóa huyện, thị xã, thành phố,
trung tâm văn hóa thể thao tỉnh, các công trình di tích lịch sử,...
7. Thể thao: xây dựng và cải
tạo các công trình, dự án thuộc lĩnh vực thể dục, thể thao.
8. Du lịch: Đầu tư các dự án hạ tầng kỹ
thuật nhằm phát triển du lịch tại các khu, điểm, địa bàn du lịch được quy hoạch.
9. Thông tin: Đầu tư
xây dựng và cải tạo các công trình thông tin truyền thông phục vụ
hoạt động xuất bản, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình và thực hiện nhiệm vụ
chính trị, xã hội, công ích thiết yếu
10. Truyền thông: Đầu tư các dự án viễn
thông phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, đảm bảo an toàn thông tin quốc gia.
11. Khoa học và công nghệ: Đầu tư xây
dựng các phòng thí nghiệm,
xưởng thực nghiệm,
trạm ứng dụng và chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng,
trạm trại thực nghiệm; khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
12. Công nghệ thông tin: Đầu tư xây dựng
hạ tầng ứng dụng công
nghệ thông tin, bảo mật và an toàn thông tin điện tử trong cơ quan nhà nước,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp; hạ tầng thương mại điện tử,
giao dịch điện tử.
13. Giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề
nghiệp: xây dựng và cải tạo cơ sở vật chất, trang thiết bị các cơ sở
giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp các cấp học từ mầm non đến cao đẳng.
14. Y tế, dân số và vệ sinh
an toàn thực phẩm: xây dựng và cải tạo các dự án bệnh viện, cơ sở y tế, trung
tâm kiểm nghiệm, kiểm định, giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành.
15. Xã hội: xây dựng và cải tạo
các công trình, dự án phục vụ mục tiêu nuôi dưỡng, điều dưỡng
người có công, thương bệnh binh, người già, người tàn tật; hỗ trợ việc
làm; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe cán bộ, công chức; cai nghiện và các
công trình trợ giúp xã hội khác; cải tạo, nâng cấp các dự án ghi công liệt sĩ.
16. Tài nguyên và môi trường: xây dựng
và cải tạo các công trình, dự án trong lĩnh vực đo đạc bản đồ, khí tượng thủy văn, thăm dò địa
chất và khoáng sản, nguồn
nước, các công trình quan trắc cảnh báo môi trường, khắc phục
ô nhiễm môi trường,
ứng phó biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
17. Quản lý nhà nước:
xây dựng và cải tạo trụ sở, nơi làm việc của các cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân và các cơ quan trực thuộc UBND, UBMTTQ, các Đoàn thể cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố,
xã, phường thị trấn.
18. Quốc phòng, an ninh: xây dựng và cải
tạo các công trình, dự án phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, huyện thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn.
19. Thương mại: Đầu tư các dự án chợ
dân sinh, chợ đầu mối, trung tâm
logistic, trung tâm hội chợ triển lãm, kết cấu hạ tầng xuất khẩu, nhập khẩu ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
II. Nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối do địa phương quản
lý
1. Nguyên tắc xây dựng các tiêu chí và
định mức phân bổ vốn
a. Thực hiện theo đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, các tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ
sung cân đối của ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố được ổn
định trong 5 năm của giai đoạn 2016 - 2020.
b. Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc
phát triển kinh tế-xã hội của các huyện, thị xã, thành phố trọng điểm, có số
thu lớn, có tỷ lệ điều tiết cao về ngân sách tỉnh, với việc ưu tiên hỗ trợ các
huyện khó khăn để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế,
thu nhập và mức sống của dân cư giữa các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
c. Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu
tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư
phát triển.
d. Bảo đảm tính công khai, minh bạch,
công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Các tiêu chí phân bổ vốn
Các tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát
triển trong cân đối (không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất,
nguồn thu xổ số kiến thiết) cho các
huyện, thị xã, thành phố gồm 5 nhóm sau đây:
a. Tiêu chí dân số: số dân trung bình.
b. Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm:
tỷ lệ hộ nghèo, số thu nội địa (không bao gồm số thu sử dụng đất) và tỷ lệ điều
tiết về ngân sách tỉnh.
c. Tiêu chí diện tích, gồm: diện tích
đất tự nhiên của các huyện, thị xã, thành phố và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa
trên tổng diện tích đất tự nhiên.
d. Tiêu chí đơn vị hành chính bao gồm:
tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã và tiêu chí huyện biên giới.
đ. Các tiêu chí bổ sung, bao gồm:
+ Tiêu chí các xã biên giới đất liền
(Việt Nam - Campuchia).
3. Xác định số điểm của từng tiêu chí
cụ thể
a) Tiêu chí dân số: cách tính cụ thể
như sau:
Số dân trung
bình
|
Điểm
|
Đến 30.000 người
|
10
|
Trên 30.000, cứ tăng thêm 10.000 người
được thêm
|
1
|
Dân số trung bình của các
huyện, thị xã, thành phố để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố
của Cục Thống kê tỉnh năm 2014.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển, bao gồm 3
tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (theo chuẩn của tỉnh, không bao gồm khoản
thu tiền sử dụng đất và thu tiền thuế xuất nhập khẩu) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh.
b.1) Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ
nghèo
|
Điểm
|
Đến 2% hộ nghèo
|
3,5
|
Trên 2% hộ nghèo, cứ tăng 1% hộ
nghèo được tính thêm
|
1 điểm
|
Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn của tỉnh)
được xác định căn cứ số liệu công bố của Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội năm 2014.
b.2) Điểm của tiêu chí thu nội địa (không
bao gồm các khoản thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuế xuất nhập khẩu).
Thu nội địa
|
Điểm
|
Đến 30 tỷ đồng
|
3
|
Trên 30 tỷ đồng đến 60 tỷ đồng, cứ
10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
1
|
Trên 60 tỷ đồng đến 90 tỷ đồng, cứ
10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
2
|
Trên 90 tỷ đồng đến 120
tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
3
|
Trên 120 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được
tính thêm
|
4
|
Số thu nội địa (không bao gồm các khoản
thu từ tiền sử dụng đất, thu tiền thuế xuất nhập khẩu) được tính điểm theo dự
toán thu ngân sách năm 2015 do Sở Tài chính cung cấp.
b.3) Điểm của tiêu chí tỷ lệ điều tiết
về ngân sách tỉnh
Tỷ lệ điều
tiết về ngân sách tỉnh
|
Điểm
|
Cứ 5% điều tiết về ngân sách tỉnh
|
1
|
Trên 5% đến 20%, cứ tăng 5% điều tiết
về ngân sách tỉnh được tính thêm
|
2
|
Trên 20% đến 50%, cứ tăng 5% điều tiết
về ngân sách tỉnh được tính thêm
|
5
|
Trên 50%, cứ tăng 5% điều tiết về
ngân sách tỉnh được tính thêm
|
16
|
Tỷ lệ điều tiết để tính toán điểm căn
cứ vào tỷ lệ điều tiết của ngân sách huyện, thị xã, thành phố về ngân sách tỉnh
trong thời kỳ ổn định 2011 - 2015.
c) Tiêu chí diện tích, bao gồm 2
tiêu chí: diện tích đất tự nhiên và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện
tích đất tự nhiên.
* Diện tích đất tự nhiên
Diện tích đất
tự nhiên
|
Điểm
|
Đến 100 km2
|
6
|
Trên 100 km2 đến 250 km, cứ
50 km2 tăng thêm được tính thêm
|
2
|
Trên 250 km2 đến 400 km2,
cứ 50 km2 tăng thêm được tính thêm
|
1
|
Trên 400 km2, cứ 50 km2
tăng thêm được tính thêm
|
0,5
|
Diện tích đất tự nhiên để tính điểm căn cứ
theo số liệu diện tích đất tự nhiên theo công bố của Cục Thống kê tỉnh năm
2014.
* Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất
tự nhiên
Tỷ lệ diện
tích đất trồng lúa trên
tổng diện tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
Các địa phương có tỷ lệ diện
tích đất trồng lúa đến 20% không được tính điểm
|
Từ trên 20% đến 30%, cứ 1% diện tích
tăng thêm được tính
|
0,5
|
Trên 30% đến 50%, cứ 1% diện tích
tăng thêm được tính
|
1,0
|
Trên 50% trở lên, cứ 1% diện tích
tăng thêm được tính
|
2,0
|
Diện tích đất trồng lúa để tính điểm
căn cứ trên diện tích đất trồng lúa theo số liệu công bố của Sở Tài Nguyên và
Môi trường năm 2014.
d) Tiêu chí đơn vị hành chính, bao gồm: tiêu
chí đơn vị hành chính cấp xã và huyện biên giới.
* Điểm của tiêu chí đơn vị
hành chính cấp xã:
Đơn vị hành
chính cấp xã
|
Điểm
|
Mỗi xã được tính
|
1
|
Số đơn vị hành chính cấp xã để tính toán điểm
căn cứ vào số liệu công bố của
của Sở Nội vụ và Cục Thống kê tỉnh về số đơn vị hành chính cấp xã năm 2014.
* Điểm của tiêu chí đơn vị
hành chính cấp
huyện biên giới
Đơn vị hành
chính cấp huyện biên giới
|
Điểm
|
Mỗi huyện được tính
|
1
|
Số đơn vị hành chính cấp huyện biên giới để
tính toán
điểm căn cứ vào số liệu do cơ quan có thẩm quyền công bố đơn vị
hành chính cấp huyện biên giới.
đ) Các tiêu chí bổ sung
Địa phương
|
Điểm
|
01 xã biên giới đất liền (Việt Nam -
Campuchia)
|
0,3
|
Số xã biên giới đất liền để tính toán điểm căn
cứ vào số liệu công bố
của cơ quan có thẩm quyền
4. Xác định mức phân bổ vốn
a) Căn cứ vào các tiêu chí trên để
tính số điểm của từng
huyện, thị xã, thành phố và tổng số điểm của 15 huyện, thị xã, thành phố làm
căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo các công thức sau:
- Điểm của tiêu chí dân số huyện thứ i
là: Ai
- Điểm của tiêu chí trình độ phát triển
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí trình độ
phát triển của huyện thứ i là Bi
+ Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ
nghèo huyện thứ i là ni.
+ Gọi số điểm của tiêu chí thu nội địa
(không bao gồm số thu về đất) huyện thứ i là oi
+ Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ điều
tiết về ngân sách tỉnh là pi
Điểm của tiêu chí trình độ phát triển
tỉnh thứ i sẽ là:
Bi = ni + oi + pi
- Điểm của tiêu chí diện tích
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí diện tích
của huyện thứ i là Ci
+ Gọi số điểm diện tích tự nhiên là qi
+ Gọi số điểm của tỷ lệ diện
tích đất trồng lúa trên tổng diện tích là ri
Điểm của tiêu chí diện tích là:
Ci =qi
+ri
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính
+ Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính là Di
+ Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã chung huyện thứ i là si.
+ Gọi số điểm của tiêu chí huyện biên
giới của huyện thứ i là vi
Tổng số điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính huyện thứ i sẽ là Di:
Di = si + vi
- Điểm của tiêu chí bổ sung:
+ Gọi số điểm của tiêu chí xã biên giới
đất liền là Ei
Gọi tổng số điểm tiêu chí bổ
sung của huyện thứ i là Li
Li = Ei
Gọi tổng số điểm của huyện thứ i là Xi thì:
Xi = Ai + Bi + Ci + Di + Li
- Tổng số điểm của 15 huyện, thị xã,
thành phố là Y, ta có:
b) Số vốn phân bổ cho 1 điểm được tính
theo công thức:
Gọi: K là tổng số vốn trong cân đối ngân sách địa
phương (không bao gồm nguồn đầu tư từ thu chuyển quyền sử dụng đất).
Z là số vốn định mức cho một điểm phân
bổ vốn đầu tư, ta có:
c) Tổng số vốn trong cân đối (không bao gồm vốn đầu tư
từ nguồn thu chuyển quyền sử dụng đất
và thu xổ số kiến thiết) của từng địa
phương được tính theo công thức:
Gọi Vi là số vốn trong cân
đối (không bao gồm vốn đầu tư từ
nguồn thu chuyển quyền sử dụng đất và xổ số kiến thiết):
Vi = Z x Xi
5. Điều chỉnh bất hợp lý của kế hoạch
năm 2016
Sau khi phân bổ theo các
tiêu chí và định mức trên, đối với các địa phương có số vốn đầu tư
trong cân đối của kế hoạch năm 2016 (không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn thu chuyển
quyền sử dụng đất) thấp hơn kế hoạch năm 2015 (số vốn do tỉnh giao) sẽ được điều
chỉnh tăng bằng 10% số vốn đầu tư trong cân đối (không bao gồm vốn đầu
tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất) của tỉnh đã giao năm 2015.
6. Vốn đầu tư trong cân đối của các
huyện, thị xã, thành phố
a. Vốn đầu tư trong cân đối của các huyện, thị
xã, thành phố năm 2016 làm cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh
và số bổ sung từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thị xã, thành phố là số vốn đầu
tư trong cân đối theo tiêu chí, định mức trên đây và toàn bộ các khoản thu sử dụng
đất của huyện, thị xã, thành phố theo dự toán thu năm 2016.
b. Vốn đầu tư trong cân đối của các
năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2016 - 2020 của huyện,
thị xã, thành phố được tính toán căn cứ trên cơ sở số vốn đầu tư trong cân đối
theo tiêu chí và định mức mới nêu trên, tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách tỉnh và
ngân sách huyện, thị xã, thành phố hoặc số hỗ trợ có mục tiêu trong cân đối từ ngân
sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố trong thời kỳ ổn định và dự toán số thu tiền
sử dụng đất hàng năm của các huyện, thị xã, thành phố.
c. Đối với các huyện, thị
xã, thành phố không có điều tiết về ngân sách tỉnh, nguồn thu trong cân đối không tăng
hoặc tăng không đáng kể (không đủ bù đắp cho nhiệm vụ thường xuyên), ngân sách tỉnh
bổ sung trong cân đối đảm bảo tăng 10% so với dự toán năm trước được tỉnh giao.
III. Các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh
1. Đầu tư giao
thông huyện và nâng cấp đô thị
a. Nguyên tắc và đối tượng đầu tư:
- Các dự án không thuộc tỉnh quản lý.
- Các dự án bố trí vốn phải trong
quy hoạch đã được duyệt và có đầy đủ thủ tục đầu tư theo Luật Đầu tư công.
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án đã
hoàn thành nhưng còn thiếu vốn các dự án chuyển tiếp.
b. Mức đầu tư:
Trên cơ sở tổng vốn đầu tư giao thông
huyện và nâng cấp đô thị hàng năm trong kế hoạch đầu tư phát triển của tỉnh, áp
dụng các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư trong cân đối (không bao
gồm đầu tư từ nguồn thu chuyển quyền sử dụng đất), trừ tiêu chí: (1) Tỷ lệ điều
tiết về ngân sách tỉnh; (2) Thu nội địa (không bao gồm các khoản thu từ sử dụng
đất); (3) Các tiêu chí bổ sung để tính toán tỷ lệ hỗ trợ.
2. Đầu tư về giáo dục,
đào tạo và hướng nghiệp, dạy nghề
2.1. Đầu tư trường
đạt chuẩn quốc gia
a. Nguyên tắc, đối tượng đầu tư:
- Các trường mầm non, mẫu giáo, tiểu
học, trung học cơ sở công lập theo lộ trình trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn
2016-2020.
- Đầu tư các phòng học, phòng chức năng,
thiết bị (còn thiếu hoặc đã xuống cấp), cổng, hàng rào, sân đường, cấp thoát
nước để đạt chuẩn theo quy định.
- Đầu tư đối với các công trình đã có
đầy đủ hồ sơ thủ tục.
- Ưu tiên đầu tư các trường ở những
vùng khó khăn, vùng sâu của tỉnh.
b. Mức vốn đầu tư:
Đầu tư vốn theo lộ trình đầu tư và theo
suất đầu tư được công bố hàng năm.
2.2. Đầu tư các trường, trung tâm hướng
nghiệp, dạy nghề:
a. Nguyên tắc, đối tượng đầu tư:
- Đầu tư các phòng học, phòng chức năng,
thiết bị (còn thiếu hoặc đã xuống cấp), cổng, hàng rào, sân đường, cấp thoát nước.
- Đầu tư đối với các công trình đã có
đầy đủ hồ sơ thủ
tục.
- Ưu tiên đầu tư các trường ở những vùng khó khăn, vùng sâu của
tỉnh.
b. Mức vốn đầu tư:
Đầu tư vốn theo suất đầu tư hàng năm
do UBND tỉnh phê duyệt.
2.3. Đầu tư các trường khác
a. Nguyên tắc, đối tượng đầu tư:
- Đầu tư các phòng học, phòng chức
năng còn thiếu hoặc đã xuống cấp cần phải thay thế để đảm bảo an toàn (danh mục ngoài lộ
trình đầu tư trường đạt chuẩn).
- Đầu tư các trường mới tách (kể cả
ngành học mầm non) do vượt quy mô quản lý cho phép.
- Đầu tư đối với các công trình đã có
đầy đủ hồ sơ thủ
tục.
- Ưu tiên đầu tư các trường ở những
vùng khó khăn, vùng sâu của tỉnh.
b. Mức vốn đầu tư:
Đầu tư vốn theo suất đầu tư hàng
năm do UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đầu tư trung
tâm y tế cấp huyện, trạm y tế cấp xã
a. Nguyên tắc, đối tượng đầu tư:
- Các trung tâm y tế cấp
huyện: đầu tư khối nhà chính, cổng, hàng rào, sân đường,
thiết bị.
- Các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
Chỉ đầu tư số phòng theo 3 Vùng do Sở Y tế công bố
- Các dự án phải trong quy hoạch đã được
phê duyệt, có đầy đủ thủ tục đầu tư.
- Chỉ bố trí vốn đầu tư trang thiết
bị cho các cơ sở đã đáp ứng được về cơ sở hạ tầng, nhà cửa và con người, nhưng
chưa đủ thiết bị.
b. Mức vốn đầu tư:
- Đối với trung tâm y tế cấp huyện:
theo suất đầu tư và theo quy mô phù hợp khả năng cân đối ngân sách.
- Đối với trạm y tế xã, phường, thị trấn xây dựng
mới: đầu tư tối đa 03 tỷ đồng/trạm trong
năm 2016. Trên cơ sở tỷ lệ lạm phát hàng năm, tỉnh sẽ cân đối tăng thêm định mức
đầu tư vào các năm sau.
- Đối với trạm y tế xã, phường, thị trấn
cải tạo, sửa chữa: đầu tư theo tổng mức đầu tư thực tế nhưng không
quá 70% chi phí xây dựng mới.
4. Đầu tư xây dựng các trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp huyện, xã
a. Nguyên tắc, đối tượng đầu tư:
- Đầu tư nhà làm việc chính, nhà
làm việc cơ quan Đảng, nhà ăn, nhà khách, nhà làm việc công an, quân sự, nhà ở
cho lực lượng thường trực bảo vệ biên giới (nếu có), thiết
bị, hàng rào, cổng, nhà xe, sân đường và thoát nước.
- Ưu tiên đầu tư các huyện, xã, phường,
thị trấn mới chia tách; trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã, phường, thị trấn
bị xuống cấp nghiêm trọng, không an toàn khi làm việc.
- Bố trí vốn cho các dự
án có trong quy hoạch, theo lộ trình đầu tư và có đủ thủ tục đầu tư.
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án đã
hoàn thành nhưng còn thiếu vốn, các dự án chuyển tiếp.
b. Mức vốn đầu tư;
- Đối với trụ sở cơ quan Đảng, UBND cấp
huyện: theo suất đầu tư và theo quy mô phù hợp khả năng cân đối ngân sách.
- Đối với trụ sở UBND xã, phường, thị
trấn: đầu tư theo lộ trình và mức vốn được duyệt. Mức vốn đầu tư được điều chỉnh
theo suất đầu tư được ban hành hàng năm.
5. Đầu tư xây dựng
các Trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện, xã
a. Nguyên tắc, đối tượng đầu tư:
- Trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện:
đầu tư khối nhà chính, nhà thi đấu đa năng, hàng rào, sân đường,
- Các Trung tâm văn hóa, thể thao xã,
phường, thị trấn.
- Các dự án phải trong quy hoạch đã được
phê duyệt, có đầy đủ thủ tục đầu tư.
- Chỉ bố trí vốn đầu tư xây dựng và
trang thiết bị cho các cơ sở chưa có trung tâm văn hóa, thể thao.
b. Mức vốn đầu tư:
- Trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện:
theo suất đầu tư và theo quy mô phù hợp khả năng cân đối ngân sách.
- Mức đầu tư tối đa cho 01 Trung tâm
văn hóa, thể thao xã, phường, thị trấn xây dựng mới là 3 tỷ đồng/trung tâm
trong năm 2016. Mức vốn đầu tư được điều chỉnh theo suất đầu tư được ban hành
hàng năm.
6. Đầu tư các huyện, xã mới chia tách
a. Nguyên tắc, đối tượng đầu tư:
- Các huyện, xã nằm trong danh mục được
chia tách phải có Nghị định của Chính phủ.
- Các dự án bố trí vốn phải trong quy
hoạch đã được duyệt và có đầy đủ thủ tục đầu tư.
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành
nhưng còn thiếu vốn các dự
án
chuyển tiếp.
b. Mức vốn đầu tư:
- Đối với cấp huyện áp dụng theo các tiêu chí và định
mức phân bổ vốn
đầu
tư trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) trừ tiêu chí: (1) Tỷ lệ điều tiết
về ngân sách tỉnh; (2) Thu nội địa (không bao gồm các khoản thu từ sử dụng đất);
(3) Các tiêu chí bổ sung.
- Đối với cấp xã căn cứ trên: diện tích, dân số, tỷ
lệ hộ nghèo, cơ sở hạ tầng thiết yếu của các xã.
Các xã chia tách
sau được bố trí mức đầu tư cao hơn các xã đã chia tách trước.
7. Đầu tư các xã để đạt chuẩn nông
thôn mới:
a. Nguyên tắc, đối tượng đầu tư:
- Các xã dự kiến đạt chuẩn nông thôn mới
trong giai đoạn 2016-2020 được tỉnh phê duyệt.
- Các dự án phải trong quy hoạch đã được
phê duyệt, có đầy đủ thủ tục đầu tư.
- Chỉ bố trí vốn đầu tư các dự án thuộc
tiêu chí chưa đạt.
b. Mức vốn đầu tư:
- Tỉnh đầu tư theo quy định của các
văn bản có liên quan về định mức vốn do ngân sách cấp theo từng lĩnh vực.
- Phần còn lại là ngân
sách huyện và nhân dân đóng góp.
8. Đầu tư có mục tiêu
cho các dự án cấp bách mà ngân sách huyện, thị xã, thành phố không cân đối được
hoặc cân đối được nhưng cần thiết phải
đầu tư để thúc đẩy
phát triển
a. Nguyên tắc, đối tượng đầu tư:
- Các công trình, dự án do huyện, thị
xã, thành phố quản lý được lãnh đạo tỉnh yêu cầu bố trí vốn đầu tư hàng năm.
- Dự án có trong quy hoạch được phê
duyệt và có đầy đủ thủ tục đầu tư.
b. Mức vốn đầu tư:
- Không quá 50% tổng mức đầu tư một dự
án đối với các huyện, thị xã, thành phố có tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh.
- Không quá 70% tổng mức đầu tư
một dự án đối với các huyện, thị xã, thành phố nhận hỗ trợ có mục tiêu trong cân đối
của ngân sách tỉnh.
- Ngoài ra, đối với công trình bức xúc
cần sự đầu tư của tỉnh để thúc đẩy phát triển thì UBND tỉnh xem xét tỷ lệ hỗ trợ
cụ thể.
9. Đầu tư các chương trình, dự án khác
Trong giai đoạn 2016-2020 nếu phát
sinh nhu cầu đầu tư cần sử dụng vốn hỗ trợ của ngân sách tỉnh sẽ do Ủy ban Nhân
dân tỉnh quyết định trên cơ sở cân đối được ngân sách và được sự đồng ý của Thường
trực Hội đồng Nhân dân tỉnh trước khi thực hiện./.