ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/2013/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 07 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ƯU ĐÃI, TẠO
ĐIỀU KIỆN THU HÚT CÁC TỔ CHỨC, CÁC NHÀ KHOA HỌC TRỰC TIẾP NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CHO HUYỆN BÁC ÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số
80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học
và công nghệ;
Căn
cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối
với 61 huyện nghèo;
Căn
cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;
Căn
cứ Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 07 tháng 5 năm 2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự
án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của liên Bộ Tài
chính - Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề
tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
02/2010/TT/BKHCN ngày 18 tháng 3 năm 2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ;
Theo đề nghị của Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 443/TTr-SKHCN ngày 10 tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phạm vi, đối tượng, điều kiện áp dụng
1. Phạm vi, đối tượng:
a) Các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài tỉnh Ninh Thuận trực tiếp chủ trì, tham gia, quản lý thực hiện
các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công nghệ, hỗ trợ doanh
nghiệp về khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu chính là phát
triển kinh tế - xã hội, nâng cao trình độ khoa học và công
nghệ cho huyện Bác Ái;
b) Doanh nghiệp khoa
học và công nghệ có trụ sở văn phòng, chi nhánh hoặc hoạt động ứng dụng các kết
quả khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh thương mại hoá các
sản phẩm hàng hoá là kết quả của hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn
huyện Bác Ái theo quy định tại Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Nghị định số
96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công lập và Nghị định
số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học
và công nghệ;
c) Các đối tượng hỗ
trợ của chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học và công nghệ theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn huyện Bác Ái.
2. Điều kiện: các cá
nhân nêu ở điểm a khoản 1 Điều này phải có trình độ chuyên môn từ tốt nghiệp đại
học trở lên.
Điều
2. Các cơ chế, chính sách ưu đãi
Các tổ chức, cá nhân
nêu tại Điều 1 Quyết định này được hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi theo quy
định của pháp luật và một số chính sách hỗ trợ ưu đãi, cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ, ưu đãi
thành lập các tổ chức khoa học và công nghệ và các chi nhánh, văn phòng đại diện,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện Bác Ái:
a) Đối với các tổ chức
khoa học và công nghệ và các chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức khoa học
và công nghệ:
- Được các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của tỉnh hỗ trợ tối đa trong thực hiện các thủ tục hành
chính đăng ký hoạt động, cấp giấy chứng nhận và được ngân sách tỉnh hỗ trợ chi
phí thẩm định điều kiện hoạt động, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ; được ưu tiên giao đất hoặc cho thuê đất, cơ sở hạ tầng với
mức giá thấp nhất theo quy định.
- Được xem xét cộng
điểm ưu tiên trong giao trực tiếp, tham gia tuyển chọn, xét chọn thực hiện các
đề tài, dự án khoa học và công nghệ; được xem xét, giao quyền sử dụng hoặc sở hữu các kết quả khoa học và công
nghệ được thực hiện từ nguồn ngân sách tỉnh;
b) Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ: được hỗ trợ ở mức tối đa toàn bộ các chính sách
hỗ trợ, ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19
tháng 5 năm 2007 về doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Nghị định số
96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ.
2. Chính sách ưu đãi
trong triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công
nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học và công nghệ bằng nguồn ngân sách tỉnh,
nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao trình độ khoa học và công nghệ cho huyện Bác Ái:
a) Trong đề xuất, xác
định nhiệm vụ:
- Các Hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ tư vấn thẩm định chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp về khoa học và công nghệ của tỉnh hằng năm xem xét, ưu tiên đề xuất
cho triển khai thực hiện đối với các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
trình độ khoa học và công nghệ cho
huyện Bác Ái.
- Trong trường hợp
phát hiện các nhiệm vụ bức thiết phát sinh trên địa bàn huyện Bác Ái cần giải
quyết kịp thời, các tổ chức, cá nhân có thể đề xuất dưới hình thức nhiệm vụ đột
xuất, mới phát sinh và gởi về Sở Khoa học và Công nghệ có ý kiến, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định triển khai;
b) Trong việc xét chọn,
tuyển chọn: các tổ chức, cá nhân đã có những thành tích được ghi nhận hoặc đã
chủ trì thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công nghệ,
hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu chính là phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao trình độ
khoa học và công nghệ cho huyện
Bác Ái, được nghiệm thu đạt từ loại Khá trở lên (loại B theo quy định trước
đây) sẽ được xem xét cộng điểm ưu tiên trong giao trực tiếp, tham gia tuyển chọn,
xét chọn thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, các hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp về khoa học và công nghệ khác của tỉnh;
c) Trong quá trình thực
hiện các nhiệm vụ, các tổ chức, cá nhân chủ trì, tham gia triển khai:
- Được chi trả công
tác phí, hưởng tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước theo các định mức
tối đa được quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của
Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối
với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Được hỗ trợ phương tiện
di chuyển (ô tô) hoặc kinh phí thuê phương tiện di chuyển (từ tỉnh khác đến
Ninh Thuận, từ khu vực trung tâm tỉnh đến các khu vực khác trên địa bàn tỉnh).
- Được cấp và thanh
toán kinh phí đối với các nhiệm vụ được giao theo các định mức kinh phí tối đa
được quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 07 tháng 5 năm 2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự
án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước; trường hợp các cơ quan
có thẩm quyền ban hành mới định mức kinh phí đối với các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, thì sẽ áp dụng theo văn bản mới được ban hành.
- Được giao quyền tự
chủ tối đa trong việc sử dụng dự toán kinh phí của đề tài, dự án đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng kinh phí tiết kiệm, sử dụng các sản phẩm
của đề tài, dự án theo quy định tại Thông tư liên tịch số
93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 của liên Bộ Tài chính - Bộ
Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học
và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước.
- Đối với các tổ chức
công lập sẽ được ưu tiên xem xét chuyển giao để sở hữu, sử dụng các tài sản được
mua sắm từ nguồn ngân sách Nhà nước trong quá trình thực hiện đề tài;
d) Trong việc xây dựng
các mô hình thử nghiệm, mô hình điểm, mô hình nhân rộng về ứng dụng khoa học kỹ
thuật: ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% chi phí về giống và các vật tư, thiết bị thiết
yếu khác;
e) Trong việc triển
khai các nội dung của chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học và công nghệ
trên địa bàn huyện Bác Ái: các đối tượng của chương trình sẽ được hỗ trợ ở mức
tối đa theo các quy định về định mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Khen thưởng: các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện Bác Ái có trách nhiệm đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng, động viên định kỳ hoặc đột xuất đối với các tổ chức, cá nhân có
thành tích trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công nghệ có hiệu quả
phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội cho huyện Bác Ái, cụ thể như sau:
a) Sở Khoa học và
Công nghệ đề xuất khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân chủ trì hoặc tham
gia đề tài, dự án do đơn vị tổ chức nghiệm thu đạt từ loại khá trở lên;
b) Các sở, ngành, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân
chủ trì hoặc tham gia nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ do
đơn vị mình quản lý, theo dõi, phối hợp, hoàn thành ở mức khá đối với các mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra;
c) Ủy ban nhân
dân huyện Bác Ái đề xuất khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân chủ trì hoặc
tham gia nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ trên địa bàn huyện
đem lại hiệu quả thiết thực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Điều
3. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Các Sở: Khoa học
và Công nghệ, Tài chính căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được quy định có trách
nhiệm hướng dẫn các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển
khai thực hiện Quyết định này.
2. Sở Khoa học và
Công nghệ chịu trách nhiệm chủ trì tổng hợp các vướng mắc và các đề nghị các tổ
chức, cá nhân trong quá trình thực hiện để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều
4. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, thủ trưởng các
ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|