ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở ĐỂ BÁN VÀ CHO THUÊ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo quyết định số: 651/2002/QĐ-UB ngày 07 tháng 6 năm 2002 của
UBND tỉnh Hà Nam)
Quy định này quy định một số chính sách cụ thể tạo
điều kiện và ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tham gia các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho
thuê trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Các dự án nhà ở sau đây được tạo điều kiện và ưu
đãi (dưới đây gọi là nhà ở được ưu đãi):
1. Dự án nhà ở cao tầng: Từ 3 tầng
trở lên có cấu trúc kiểu căn hộ khép kín, có cầu thang và lối đi chung (sau đây
gọi là nhà chung cư cao tầng).
2. Dự án nhà ở có cơ cấu sử dụng đất ở từ
40% tổng diện tích đất xây dựng nhà ở trở lên là nhà chung cư cao tầng.
3. Dự án nhà ở liền kề tại một số vị trí nhất
định.
Quy định này áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh nhà ở theo quy định của pháp luật, gồm
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam .
Điều 4. Hình thức lựa chọn
chủ đầu tư
Hình thức lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở được tạo
điều kiện và ưu đãi đầu tư thực hiện như sau:
1. Lựa chọn chủ đầu tư là doanh nghiệp
trong nước (sau đây gọi chung là chủ đầu tư dự án):
a) Chủ đầu tư các dự án do UBND tỉnh quyết định .
b) Trường hợp dự án có từ hai nhà đầu tư trở lên
đăng ký xin làm chủ đầu tư thì UBND tỉnh thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án theo
Quy chế đấu thầu.
2. Việc lựa chọn nhà đầu tư nước ngoài tham
gia đầu tư xây dựng nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam .
Điều 5. Bán, cho thuê
nhà ở trong các dự án được tạo điều kiện và ưu đãi
1. Các căn hộ thuộc nhà chung cư cao tầng
được ưu tiên bán và cho thuê đối với những đối tượng sau đây:
a) Các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
b) Cán bộ, công nhân, viên chức làm việc trong các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế .
c) Các đối tượng phải di dời phục vụ giải phóng
mặt bằng khi có yêu cầu.
d) Sinh viên các trường đại học, cao đẳng.
e) Những đối tượng khác có nhu cầu về nhà ở.
2. Các loại nhà ở khác trong phạm vi dự
án (nếu có) chủ đầu tư được bán và cho thuê đối với mọi đối tượng có nhu
cầu.
Việc cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua
nhà ở thực hiện theo quy định tại Nghị định 81/2001/NĐ- CP ngày 05/11/2001của Chính
phủ.
Điều 6. Giá bán và giá cho
thuê nhà ở trong các dự án nhà ở được ưu đãi
1. Giá bán và giá cho thuê các căn hộ nhà
chung cư cao tầng trong các dự án nhà ở được ưu đãi do chủ đầu tư dự án xác định
trên nguyên tắc bảo toàn vốn, không được tính vào giá bán và giá cho thuê căn
hộ thuộc nhà chung cư cao tầng các khoản ưu đãi mà chủ đầu tư dự án đã được hưởng
trong quy định này.
2. Giá bán và giá cho thuê các loại nhà
khác (trừ các căn hộ chung cư cao tầng) trong phạm vi dự án (nếu có)
là giá do các bên thoả thuận .
TẠO ĐIỀU KIỆN VÀ ƯU ĐÃI
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC
Chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện về thủ tục đầu
tư xây dựng như sau:
1. Căn cứ vào khả năng đầu tư của mình, các
doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký với UBND tỉnh nhận làm chủ đầu tư hoặc tham gia
đấu thầu làm chủ đầu tư các dự án nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi.
2. Đối với những khu vực đã có quy hoạch chung
và quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu
tư dự án nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi chỉ cần lập báo cáo nghiên cứu khả
thi. Trong trường hợp khu vực dự án đã có quy hoạch chung nhưng chưa có quy
hoạch chi tiết do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được
phép lập đồng thời quy hoạch chi tiết và báo cáo nghiên cứu khả thi để trình
duyệt. Chi phí lập quy hoạch chi tiết được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
3. Căn cứ vào quy hoạch đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt và chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, UBND tỉnh quyết
định đầu tư và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán các dự án nhà ở được
tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư trên phạm vi địa bàn.
Chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện về đền bù,
giải phóng mặt bằng như sau:
1. Chủ đầu tư dự án xác định phương án đền
bù, giải phóng mặt bằng, quỹ đất phục vụ tái định cư trình UBND tỉnh phê duyệt.
Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo tiến độ của dự án thì chủ đầu tư được bổ
sung khoản chi phí hỗ trợ di chuyển trong phương án đền bù, giải phóng mặt
bằng, nhưng phải đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án. Khoản chi phí hỗ trợ bổ
sung này không được tính vào chi phí đền bù thiệt hại về đất để khấu trừ vào tiền
sử dụng đất phải nộp quy định tại khoản 2 Điều này và các khoản phải nộp ngân
sách khác (nếu có).
2. Nếu chủ đầu tư dự án được giao đất phải
nộp tiền sử dụng đất và phải đền bù thiệt hại về đất thì số tiền sử dụng đất
phải nộp được trừ toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về đất của dự án, nhưng tối
đa không được vượt quá tổng số tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư phải nộp. Trong
trường hợp chủ đầu tư dự án là các doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn về vốn
thì được UBND tỉnh tạo điều kiện cho vay vốn để thực hiện đền bù, giải phóng
mặt bằng.
3. Chủ đầu tư dự án chủ trì, phối hợp với
UBND huyện, thị để thống nhất phương án đền bù, kinh phí, tiến độ giải phóng mặt
bằng và việc thanh quyết toán đối với công tác giải phóng mặt bằng. UBND huyện,
thị có trách nhiệm cùng phối hợp tổ chức thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt
bằng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng.
Chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện về giao nhận
thầu như sau:
1. Kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu xây
lắp các dự án nhà ở quy định tại Điều 2 Quy định này do UBND tỉnh xem xét phê
duyệt. Chủ đầu tư dự án có thể lập kế hoạch đấu thầu để trình duyệt đồng thời
với báo cáo nghiên cứu khả thi.
2. Chủ đầu tư dự án được phép tự thực hiện
xây dựng hoặc chọn nhà thầu xây dựng (không phải đấu thầu) các công trình,
hạng mục công trình hoặc gói thầu sử dụng trên 50% vốn đầu tư là vốn hợp pháp
của chính chủ đầu tư (vốn tự có, vốn ứng trước của tổ chức, cá nhân).
Chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện về huy động vốn
như sau:
1. Được huy động vốn ứng trước của các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu về nhà ở, được vay vốn của các tổ chức tín dụng và áp dụng
các hình thức huy động vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Được Nhà nước xem xét cho vay vốn từ Quỹ
hỗ trợ phát triển hoặc được bảo lãnh tín dụng đầu tư theo quy định tại Nghị định
số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ hoặc vay vốn từ Quỹ phát triển
nhà ở hoặc quỹ phát triển đô thị.
Các chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện về đầu tư
xây dựng các công trình hạ tầng như sau:
1. Nhà nước đầu tư ngân sách để xây dựng:
a) Các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ
thuật (đường giao thông, điện, cấp thoát nước) ngoài phạm vi dự án nối
với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực;
b) Các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ
thuật cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh trong phạm vi dự án;
c) Một số công trình, hạng mục công trình hạ tầng
xã hội thiết yếu trong phạm vi dự án ( như trường học, nhà trẻ, trạm xá nếu
có).
2. Trong trường hợp ngân sách Nhà nước chưa
cân đối kịp vốn đầu tư các công trình, hạng mục công trình quy định tại khoản 1
Điều này theo tiến độ của dự án thì chủ đầu tư được sử dụng các nguồn vốn hợp
pháp khác để đầu tư nhằm đưa dự án vào hoạt động đúng tiến độ. Số tiền vốn này
sẽ được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và các khoản mà chủ đầu tư
phải nộp ngân sách theo quy định. Trong trường hợp nguồn vốn do chủ đầu tư ứng
trước để xây dựng hạ tầng nói trên lớn hơn số tiền phải nộp ngân sách thì khoản
chênh lệch giữa vốn đầu tư đã ứng trước và số tiền phải nộp ngân sách sẽ được
hoàn trả từ nguồn ngân sách.
3. Các công trình, hạng mục công trình hạ
tầng được đầu tư ngân sách quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
1. Căn cứ nhu cầu, điều kiện và chương trình
phát triển nhà ở của tỉnh, UBND tỉnh sẽ quyết định thành lập Quỹ phát triển nhà
ở để huy động các nguồn vốn phục vụ đầu tư phát triển nhà ở theo quy định như
sau:
a) Quỹ phát triển nhà ở được hình thành từ
các nguồn: ngân sách nhà nước (tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, khấu hao
cơ bản trích từ tiền cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, tiền sử dụng đất ở,
các nguồn ngân sách khác nếu có), tiền huy động, tiền gửi của người có nhu
cầu mua nhà ở, tiền hỗ trợ, tiền đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân trong
và ngoài nước và các hình thức huy động vốn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
b) Quỹ phát triển nhà ở được sử dụng vào mục
đích sau:
- Cho các doanh nghiệp trong nước vay với lãi suất
thấp để đầu tư xây dựng các dự án nhà ở được ưu đãi.
- Cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà
nước vay với lãi xuất thấp để mua nhà ở.
- Cho các doanh nghiệp trong nước vay với điều kiện
tín dụng thuận lợi để đầu tư xây dựng các dự án nhà ở.
2. Sở Tài chính Vật giá phối hợp với Sở Xây
dựng nghiên cứu thành lập và hướng dẫn quản lý, sử dụng Quỹ phát triển nhà ở
của tỉnh.
Chủ đầu tư dự án được ưu đãi về nộp tiền sử dụng
đất và thuế sử dụng đất như sau:
1. Về tiền sử dụng đất
a) Được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất
xây dựng nhà chung cư cao tầng.
b) Được giảm 50% tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở
không phải là nhà chung cư cao tầng trong phạm vi dự án (nếu có).
c) Được chậm nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện
tích đất phải nộp tiền phù hợp với tiến độ xây dựng của từng dự án theo quyết
định của UBND tỉnh, nhưng thời gian chậm nộp tiền sử dụng đất tối đa không quá
5 năm, kể từ khi được giao đất.
d) Đối với dự án nhà ở liền kề được giảm 50% số tiền
sử dụng đất xây dựng nhà ở trong dự án.
2. Về thuế sử dụng đất
Chủ đầu tư dự án được miễn thuế sử dụng đất 5 (năm
) năm, kể từ khi được giao đất đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư cao
tầng. Trường hợp đất xây dựng chung cư cao tầng hoàn thành đã bán hoặc bàn giao
cho người sử dụng trong thời gian trước 5 năm thì thời gian được miễn thuế sử
dụng đất kết thúc kể từ khi đã chuyển giao đất.
Chủ đầu tư dự án được áp dụng thuế suất, thuế thu
nhập doanh nghiệp như sau:
Thuế suất 25% đối với nhà chung cư cao tầng và các
loại nhà ở khác xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh.
TẠO ĐIỀU KIỆN VÀ ƯU ĐÃI
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THAM GIA XÂY DỰNG NHÀ Ở ĐỂ
BÁN VÀ CHO THUÊ
Nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng các dự án nhà
ở quy định tại Điều 2 Quy định này được ưu đãi về tiền thuê đất như sau:
1. Được miễn tiền thuê đất đối với diện tích
đất xây dựng nhà chung cư cao tầng trong suốt thời gian được thuê đất.
Trường hợp xây dựng nhà chung cư cao tầng để bán,
thời gian miễn tiền thuê đất tính từ ngày ký hợp đồng thuê đất cho đến ngày bán
xong các căn hộ của chung cư cao tầng.
2. Được miễn tiền thuê đất 3 (ba) năm đầu,
kể từ khi ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích đất mà chủ đầu tư phải nộp
tiền thuê đất (trừ diện tích nhà chung cư cao tầng).
Trường hợp đất xây dựng nhà ở hoàn thành đã bán hoặc
bàn giao cho người sử dụng xong thời gian trước 3 năm thì thời gian được miễn
tiền thuê đất kết thúc kể từ khi đã chuyển giao nhà đất.
3. Trường hợp dự án phải tạm ngừng xây dựng
hoặc tạm ngừng hoạt động có sự chấp thuận của UBND tỉnh thì được giảm 50% tiền
thuê đất tương ứng với thời gian tạm ngừng.
4. Trường hợp nhà đầu tư bán nhà ở không phải
là nhà chung cư cao tầng thì phải nộp tiền sử dụng đất (gắn với nhà ở đã bán),
nhưng được trừ đi số tiền thuê đất mà nhà đầu tư đã nộp.
Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất và được trả
tiền thuê đất là diện tích đất gắn với nhà ở đã bán.
Giá tính tiền sử dụng đất phải nộp là giá đất do
UBND tỉnh qui định theo mức giá đất tại thời điểm chuyển nhượng nhà ở.
Nhà đầu tư tham gia xây dựng các dự án nhà ở quy
định tại Điều 2 Quy định này được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
như sau:
Thuế suất 15% đối với nhà chung cư cao tầng và các
loại nhà ở khác tại địa bàn các huyện và thị xã trong tỉnh.
1. Khi hết thời hạn đầu tư theo quy định trong
Giấy phép đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện bàn giao không bồi hoàn
toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng trong phạm vi dự án cho cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền của tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu
kéo dài thời hạn đầu tư thì được phép xin gia hạn thời gian đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nếu nhà đầu tư không xin gia hạn
đầu tư thì sau 3 (ba) tháng kể từ thời điểm kết thúc thời hạn đầu tư, UBND tỉnh
phối hợp với nhà đầu tư có trách nhiệm giải quyết dứt điểm các vấn đề còn tồn
tại đối với dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối thực hiện
quy định này; chủ trì phối hợp với các Sở kế hoạch và đầu tư, Tài chính vật
giá, Địa chính thẩm định dự án nhà ở để bán và cho thuê trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định; tiếp nhận và hướng dẫn giải quyết các thủ tục liên quan đến đầu tư
và ưu đãi đầu tư; thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các dự án nhà ở
được ưu đãi trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Các cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh có
trách nhiệm:
- Thực hiện chức năng nhiệm vụ của ngành đúng theo
qui định hiện hành.
- Cung cấp miễn phí những thông tin cần thiết (không
thuộc danh mục bí mật) cho nhà đầu tư khi nghiên cứu cơ hội đầu tư, xúc
tiến đầu tư, chuẩn bị hồ sơ dự án đầu tư.
1. Cùng nhà đầu tư có trách nhiệm đảm bảo
an ninh trật tự khu vực đầu tư.
2. Giao đất khi chủ đầu tư nhận được quyết
định cấp đất hoặc giấy phép đầu tư trong thời hạn ngắn nhất.
3. Phối hợp với chủ đầu tư các dự án nhà ở
được ưu đãi trong việc thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng
mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Xây dựng, Sở Xây dựng sau khi thống nhất với các
ngành báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.