ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 632/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 05
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG, DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH
KON TUM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức
năm 2008; Luật Viên chức năm 2010; Luật số 52/2019/QH14 ngày 25 tháng 11 năm
2019 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
viên chức;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 về vị trí việc làm và số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số
462/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
về việc tổ chức lại Ban quản lý các dự án 98, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình dân dụng và công nghiệp, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình giao thông tỉnh thành Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình giao thông, dân dụng và công nghiệp tỉnh Kon Tum;
Theo đề nghị của Giám đốc
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, dân dụng và công
nghiệp tỉnh Kon Tum tại Tờ trình số 04/TTr-BQLDA ngày 15 tháng 9 năm 2022 và
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 212/TTr-SNV ngày 20 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và
hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, dân
dụng và công nghiệp tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Nội vụ, Tài chính, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; Giám đốc
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, dân dụng và công
nghiệp tỉnh Kon Tum; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, NC.TTTT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG, DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 632/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2022 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
VỊ TRÍ PHÁP LÝ, CHỨC
NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
Điều 1.
Tên gọi, trụ sở
1. Tên giao dịch: Ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, dân dụng và công nghiệp tỉnh Kon
Tum.
2. Trụ sở làm việc: Tại Thành
phố Kon Tum.
3. Người đại diện theo pháp luật:
Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, dân dụng
và công nghiệp tỉnh Kon Tum.
4. Nơi đăng ký hoạt động: Số 12
Nguyễn Viết Xuân, phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Vị
trí pháp lý
1. Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng các công trình giao thông, dân dụng và công nghiệp tỉnh Kon Tum (gọi tắt
là Ban QLDA) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum (loại hình Ban quản lý dự án chuyên ngành), hoạt động theo cơ chế
tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định của Nghị định số
60/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Ban QLDA có tư cách pháp
nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chức
năng, nhiệm vụ
Ban QLDA thực hiện chức năng,
nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật Xây dựng (được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 4 Điều 1 Luật Xây dựng năm 2020) và Điều 21 Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ, bao gồm:
1. Làm chủ đầu tư và quản lý dự
án đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (trừ các dự án đầu tư xây dựng
công trình phục vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) khi được người quyết định
đầu tư giao theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 15/2021/NĐ-CP của
Chính phủ;
2. Thực hiện tư vấn quản lý dự
án cho các dự án khác hoặc thực hiện một số công việc tư vấn trên cơ sở bảo đảm
hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được giao và đáp ứng yêu cầu về điều kiện
năng lực theo quy định khi thực hiện công việc tư vấn theo quy định tại khoản 4
Điều 21 Nghị định 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ;
3. Tiếp nhận và quản lý sử dụng
vốn để đầu tư theo quy định của pháp luật;
4. Bàn giao công trình hoàn
thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc đầu tư, quyết
toán dự án hoàn thành hoặc tổ chức quản lý khai thác sử dụng công trình được
người quyết định đầu tư giao;
5. Thực hiện các chức năng khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của chủ đầu tư gồm:
a) Lập kế hoạch dự án: Lập,
trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm;
b) Tổ chức thực hiện công tác
chuẩn bị đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ tục liên quan tới quy hoạch xây dựng,
sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường,
phòng chống cháy nổ liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình
thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư (nếu
có) và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự
án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê
duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng theo phân cấp;
chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có), thu hồi, giao nhận đất để thực hiện
dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá
trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc
cần thiết khác;
d) Thực hiện một số công việc
tư vấn được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
đ) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng,
bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: tổ chức nghiệm thu, bàn giao công
trình hoàn thành, vận hành chạy thử, quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
e) Các nhiệm vụ quản lý tài
chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp
đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản
của Ban quản lý dự án theo quy định;
g) Các nhiệm vụ hành chính, điều
phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức Văn phòng và quản lý nhân sự Ban QLDA;
thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý, thiết lập hệ thống
thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin, cung cấp thông tin và giải trình chính
xác, kịp thời về hoạt động của Ban Quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định
đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Các nhiệm vụ giám sát, đánh
giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định
kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý dự án gồm:
a) Tổ chức thực hiện các nội
dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng;
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức,
cá nhân tham gia thực hiện dự án để đảm bảo yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi
phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
3. Thực hiện tư vấn quản lý dự
án cho các dự án khác hoặc thực hiện một số công việc tư vấn trên cơ sở bảo đảm
hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được giao và đáp ứng yêu cầu về điều kiện
năng lực theo quy định khi thực hiện công việc tư vấn.
4. Giám sát thi công xây dựng
công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của
chủ đầu tư, Ban quản lý dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng
và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUYỀN VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN
Điều 5. Cơ
cấu tổ chức và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Ban QLDA:
a) Ban QLDA có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc là người đứng đầu
Ban QLDA, có trách nhiệm quản lý, điều hành, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban.
c) Phó Giám đốc là người giúp
Giám đốc chỉ đạo, giải quyết một hoặc một số mặt công việc do Giám đốc phân
công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ
được phân công; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền
điều hành hoạt động của Ban.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Ban quản lý dự án được quyết định theo tiêu
chuẩn chức danh và quy trình, quy định hiện hành về phân cấp quản lý công tác
cán bộ.
2. Kế toán trưởng của Ban QLDA
có trách nhiệm giúp Giám đốc Ban QLDA trong việc quản lý, thanh quyết toán vốn
đầu tư xây dựng các dự án được giao quản lý và quản lý thu, chi kinh phí hoạt động
của Ban QLDA. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Kế toán trưởng Ban QLDA thực hiện
theo Thông tư số 04/2018/TT-BNV ngày 27 tháng 3 năm 2018 của Bộ Nội vụ1 và quy định của pháp luật.
3. Giám đốc quản lý dự án là chức
danh của cá nhân được Giám đốc Ban QLDA giao nhiệm vụ quản lý, điều phối thực
hiện quản lý dự án đối với dự án đầu tư xây dựng cụ thể, có đủ điều kiện năng lực
theo quy định tại Điều 73 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP .
4. Các phòng chuyên môn nghiệp
vụ:
a) Ban QLDA có 04 phòng chuyên
môn, nghiệp vụ, cụ thể như sau:
- Văn phòng;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Kỹ thuật - Thẩm định;
- Phòng Quản lý dự án.
b) Giám đốc Ban QLDA quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ từng phòng chuyên môn phù hợp khối lượng công việc, số
lượng người làm việc tại đơn vị.
c) Giám đốc Ban QLDA bố trí
lãnh đạo phòng chuyên môn: 04 Trưởng phòng và không quá 08 Phó Trưởng phòng
theo đúng quy định tại Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và Nghị định số
115/2020/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định liên quan của cấp có thẩm quyền.
d) Giám đốc Ban QLDA bố trí số
lượng người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng phòng chuyên môn,
đồng thời phải đảm bảo tiêu chí số lượng người làm việc các phòng chuyên môn
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP .
đ) Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, khối
lượng công việc từng thời kỳ, Giám đốc Ban QLDA có thể đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh sắp xếp lại hoặc thành lập thêm các phòng chuyên môn để thực hiện nhiệm
vụ.
5. Biên chế, số lượng người làm
việc tại Ban QLDA
a) Ban QLDA hoạt động trên
nguyên tắc tự chủ tài chính, tự đảm bảo chi thường xuyên. Giám đốc Ban QLDA có
trách nhiệm xây dựng, phê duyệt Đề án vị trí việc làm theo quy định tại Nghị định
106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định khác có
liên quan.
b) Việc tuyển dụng, bố trí sử dụng,
hợp đồng, thanh lý hợp đồng, chế độ chính sách với người làm việc tại Ban QLDA (trừ
Giám đốc và Phó Giám đốc đã có quy định riêng) do người đứng đầu chủ động
quyết định theo quy định của pháp luật lao động hiện hành.
Điều 6. Quyền,
trách nhiệm của các thành viên Ban QLDA
1. Quyền và trách nhiệm của
Giám đốc Ban QLDA
a) Giám đốc Ban QLDA chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về quản lý, điều hành toàn bộ hoạt
động của Ban QLDA, là người đại diện theo pháp luật và là chủ tài khoản của đơn
vị.
b) Xây dựng, ban hành Quy chế
làm việc và các quy định khác về hoạt động của Ban QLDA.
c) Phân công nhiệm vụ của các
Phó Giám đốc và thành viên Ban QLDA; Hợp đồng tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
nâng lương, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn,
Giám đốc Quản lý dự án, nhân viên thuộc Ban QLDA theo quy định hiện hành của
pháp luật.
d) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp
định kỳ và đột xuất (nếu có) của Ban QLDA, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện nhiệm vụ công tác của các phòng chuyên môn và của các thành viên Ban QLDA;
đ) Ký các văn bản, hợp đồng xây
dựng, hồ sơ có liên quan đến dự án với các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng lao
động đối với cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng Ban QLDA.
e) Thực hiện quyền và các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Quyền và trách nhiệm của các
Phó Giám đốc Ban QLDA
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong phạm vi được Giám đốc Ban QLDA phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ
thông tin báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Ban QLDA, Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao.
c) Tham gia các cuộc họp, đề xuất
hoặc kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ
của Ban QLDA.
d) Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức
về bổ nhiệm Phó Giám đốc của cấp có thẩm quyền, Giám đốc Ban QLDA có quyết định
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng Phó Giám đốc theo quy định.
3. Quyền và trách nhiệm của Kế
toán trưởng:
a) Giúp Giám đốc Ban QLDA tổ chức
hoạt động kế toán, thống kê, quản lý thu, chi tài chính, kinh phí hoạt động của
Ban QLDA và tổ chức bộ máy kế toán Ban QLDA theo quy định của Luật Kế toán.
b) Chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Ban QLDA và pháp luật đối với những nhiệm vụ được giao và tuân thủ theo quy
định của pháp luật về kế toán, tài chính của đơn vị.
4. Quyền và trách nhiệm của
thành viên Ban QLDA
a) Được bảo đảm về điều kiện
làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận
chính trị và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật.
b) Có trách nhiệm thực hiện và
hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và
quy chế làm việc của đơn vị; chấp hành nghiêm túc sự điều động, phân công công
tác của Giám đốc Ban QLDA và phân công công việc của Trưởng phòng phụ trách; có
quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc đó không phù
hợp với quy định của pháp luật nhưng phải báo cáo và được sự chấp thuận của Trưởng
phòng phụ trách.
c) Có quyền đề xuất đóng góp ý
kiến, biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị.
d) Chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng (hoặc Giám đốc Ban quản lý dự án), Ban Giám đốc Ban QLDA và pháp
luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
đ) Có trách nhiệm bảo quản và sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản của đơn vị.
e) Trưởng phòng (Giám đốc quản
lý dự án) quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể của các thành viên Ban QLDA
do mình phụ trách sau khi được Giám đốc Ban QLDA chấp thuận.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 7.
Nguyên tắc làm việc
1. Chế độ làm việc: Ban QLDA là
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, hoạt động theo chế độ thủ
trưởng; hoạt động của Ban QLDA tuân thủ theo quy định pháp luật, chỉ đạo của Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy chế làm việc của Ban QLDA.
a) Giám đốc Ban QLDA là người đứng
đầu Ban và trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của ban đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban theo quy định.
b) Phó Giám đốc Ban QLDA là người
giúp việc cho Giám đốc Ban QLDA thực hiện các quyền và trách nhiệm được quy định
tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
c) Phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ban QLDA căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm
giúp việc cho Ban Giám đốc Ban QLDA thực hiện các nhiệm vụ được giao đảm bảo tiến
độ, chất lượng, hiệu quả. Trưởng phòng phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Ban và pháp luật về những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của
phòng.
d) Viên chức, người lao động
trong Ban có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật và quy chế
của cơ quan; giải quyết công việc đúng phạm vi, trách nhiệm, thẩm quyền, tuân
thủ trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết công việc theo quy định của pháp
luật, chủ động xử lý công việc trên cơ sở bàn bạc, trao đổi, tham khảo ý kiến đối
với đơn vị, cá nhân có liên quan để quyết định và tự chịu trách nhiệm. Tăng cường
hợp tác, phối hợp chặt chẽ giữa các phòng để hoàn thành tốt nhiệm vụ của Ban
QLDA.
đ) Thực hiện dân chủ, công
khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, nhằm nâng cao năng lực và
hiệu quả trong công tác của Ban.
2. Thời gian làm việc: Thời
gian làm việc của Ban QLDA theo quy định chung của Nhà nước, mỗi ngày làm việc
8 giờ, mỗi tuần 40 giờ. Trường hợp cần thiết có thể làm thêm giờ theo yêu cầu của
Giám đốc và chế độ thêm giờ thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 8. Chế
độ hội họp, báo cáo
1. Chế độ hội họp
a) Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tham gia các cuộc họp thường kỳ hoặc đột xuất theo giấy mời, triệu tập của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Đối với chủ đầu tư giao quản
lý dự án: Tham gia các cuộc họp theo giấy mời của chủ đầu tư.
c) Đối với các nhà thầu: Khi cần
thiết Ban QLDA tổ chức họp với các nhà thầu để đôn đốc tiến độ, chất lượng triển
khai các dự án đầu tư xây dựng theo hợp đồng.
d) Họp giao ban Ban QLDA: Định
kỳ, hàng tuần, tháng, quý hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) tổ chức họp giao ban,
họp bàn giải quyết các công việc chuyên môn khi cần thiết do Giám đốc hoặc Phó
Giám đốc chủ trì cuộc họp theo phân công của Giám đốc.
2. Chế độ báo cáo
a) Đối với Ban QLDA: Định kỳ
hàng tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) Ban QLDA có trách
nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ với Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở,
ban ngành và đơn vị khác có liên quan.
b) Đối với các phòng chuyên môn
của Ban: Thực hiện theo Quy chế làm việc của Ban QLDA.
Điều 9. Chế
độ kiểm tra, giám sát
1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối
với các dự án được giao quản lý: Thực hiện trên cơ sở các quy định của Nhà nước
về quản lý dự án đầu tư xây dựng; những cam kết, điều khoản trong hợp đồng được
ký giữa Ban QLDA với các nhà thầu.
2. Chế độ kiểm tra, giám sát
các hoạt động trong nội bộ Ban QLDA: Thực hiện trên cơ sở các Quy chế, quy định
do Ban QLDA ban hành.
Điều 10.
Chế độ phối hợp công tác
1. Giữa các phòng của Ban QLDA:
Thực hiện theo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban trực
thuộc và mối liên hệ công tác giữa các phòng, ban do Giám đốc Ban ban hành.
2. Giữa Ban QLDA với các Sở,
ban ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan: Phối hợp với các Sở, ban ngành, cơ
quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án, đảm
bảo kịp thời giải quyết công việc có liên quan nhằm thực hiện dự án đúng tiến độ
và chất lượng theo quy định.
3. Giữa Ban QLDA với tổ chức,
cá nhân có liên quan: Ban QLDA chủ động liên hệ với các cơ quan, đơn vị chức
năng và chính quyền địa phương đề nghị phối hợp, hỗ trợ giải quyết công việc có
liên quan đến tổ chức thực hiện dự án nhằm đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.
Chương IV
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 11.
Tài chính, tài sản của Ban QLDA
1. Chế độ tài chính
a) Ban QLDA là đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định của Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Được mở tài khoản giao dịch
tại Kho Bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại theo quy định tại Điều 4 Thông
tư số 108/2021/TT-BTC ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ Tài chính và theo quy định
pháp luật.
c) Có tổ chức bộ máy kế toán
theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả các nguồn kinh phí được cấp đế thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
d) Hàng năm, Ban QLDA có trách
nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn
kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán
hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Các nguồn tài chính của Ban
QLDA gồm:
a) Thu từ chi phí quản lý dự án
của dự án được giao quản lý.
b) Thu từ thực hiện hoạt động
tư vấn của dự án được giao quản lý.
c) Thu từ thực hiện hoạt động tư
vấn, quản lý dự án cho dự án khác ngoài dự án được giao quản lý (theo hợp đồng).
d) Thu hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật (nếu có).
3. Nội dung chi: Thực hiện theo
các quy định hiện hành của Nhà nước và Quy chế chi tiêu nội bộ do Giám đốc Ban
QLDA quyết định ban hành.
4. Sử dụng kết quả hoạt động
tài chính trong năm: Thực hiện theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6
năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập, các văn bản pháp luật có liên quan khác và Quy chế chi tiêu nội bộ do
Giám đốc Ban QLDA quyết định ban hành.
5. Quản lý tài sản, vật tư,
trang thiết bị: Ban QLDA có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp
công lập.
Chương V
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 12. Đối
với Ủy ban nhân dân tỉnh, người Quyết định đầu tư
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, người quyết định đầu tư của các dự
án được giao làm chủ đầu tư về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban QLDA (kể cả điều chỉnh, bổ sung).
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
thẩm định, phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ
được giao và theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo, đề xuất và giải
trình các nội dung cần thiết theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh
5. Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị chức năng thuộc tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.
Điều 13. Đối
với Chủ đầu tư giao quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ
đối với các chủ đầu tư khác theo hợp đồng quản lý dự án.
2. Phối hợp với chủ quản lý sử
dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức
lựa chọn nhà thầu và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận
hành, sử dụng (kể cả việc thực hiện bảo hành công trình theo quy định).
3. Bàn giao công trình xây dựng
hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Đối
với các nhà thầu xây dựng, nhà thầu liên quan
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực
hiện các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được giao quản lý thực
hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với các nhà thầu được lựa chọn
theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ
đối với nhà thầu theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật
có liên quan;
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của
nhà thầu trong quá trình thực hiện.
Điều 15. Đối
với cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp
1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền)
các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định
của pháp luật.
2. Trình cơ quan chuyên môn về
xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình
theo quy định của pháp luật về xây dựng;
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các cấp và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện công tác bồi thường thiệt
hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để
xây dựng.
4. Phối hợp với chính quyền địa
phương trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của
cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác,
sử dụng.
5. Báo cáo, giải trình về tình
hình thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn
trong xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp
xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Điều khoản thi hành
1. Ban Giám đốc và các thành
viên của Ban QLDA, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ
chức, triển khai thực hiện theo Quy chế này.
2. Giám đốc Ban QLDA có trách
nhiệm ban hành Quy chế làm việc của Ban QLDA phù hợp với Quy chế này.
3. Các Sở, ban ngành, cơ quan,
đơn vị, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ban QLDA trong triển
khai thực hiện nhiệm vụ.
4. Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, hoặc không phù hợp với thực tế
và cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Ban QLDA kịp thời phản ánh về Sở
Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
1 Theo quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 7 của Thông tư số 04/2018/TT-BNV ngày
27 tháng 3 năm 2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế và phụ cấp trách nhiệm công việc của kế toán
trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước.