ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
584/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 31 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG, NHẤT LÀ HẠ TẦNG GIAO
THÔNG HẠ TẦNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU
ngày 01/7/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ tư, Khóa XIX về
đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị;
Căn cứ Nghị quyết số
21/2016/NQ-HĐND ngày 30/9/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XII -
kỳ họp thứ 3 về Đề án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 159/TTr-SGTVT ngày 21/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng,
nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai
đoạn 2016 - 2020, với những nội dung cụ thể sau:
I. Quan điểm, mục tiêu, phạm vi
của Đề án
1. Quan điểm
a) Thị trường giữ vai trò quan trọng
trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ
yếu để giải phóng sức sản xuất. Cần đổi mới mạnh mẽ tư duy, phương thức đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội từ sử dụng ngân sách nhà nước sang chủ yếu
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư.
b) Nguồn lực nhà nước chỉ đầu tư cho
các công trình, dự án có tác dụng lan tỏa lớn, thật sự cần thiết, cấp bách; các
công trình an sinh xã hội ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn mà các thành
phần kinh tế khác không đầu tư; hỗ trợ các công trình, hạng mục công trình cụ
thể để khuyến khích thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
c) Quy hoạch, đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phải đồng bộ và hiện đại; gắn kết chặt chẽ với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch ngành, lĩnh vực; phát
huy hiệu quả của liên kết vùng.
d) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
là sự nghiệp của toàn dân; Nhà nước khuyến khích tổ chức, công dân đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
đa dạng hóa các hình thức đầu tư.
2. Mục tiêu: Huy động nguồn lực xã hội
cùng với ngân sách nhà nước đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội từng bước đồng bộ, hiện đại; đáp ứng yêu cầu đưa
Quảng Ngãi sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
3. Phạm vi
a) Về không gian:
Đề án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô
thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; đảm bảo hài hòa, đồng bộ với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 và các Quy hoạch thuộc các lĩnh vực chuyên ngành khác trên địa
bàn tỉnh.
b) Về thời gian:
Đề án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô
thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Về hạ tầng giao thông
Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng
giao thông đồng bộ, bảo đảm kết nối tỉnh Quảng Ngãi với các tỉnh trong khu vực;
kết nối trung tâm của tỉnh tới trung tâm các huyện; khu kinh tế, các khu công
nghiệp; phấn đấu đến năm 2020 nhựa hóa, cứng hóa 100% đường tỉnh, 85% đường huyện
và 65% đường xã; trong đó:
a) Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư:
- Đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi; Quốc lộ 24 (đoạn Phổ Phong - thị trấn Ba Tơ) và tiếp tục
đầu tư đoạn còn lại đi Kon Plông; Quốc lộ 1 (đoạn Dốc Sỏi - Khu Công nghiệp -
Đô thị - Dịch vụ VSIP); đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh, giai đoạn 1; đường
tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn các huyện miền Tây Quảng Ngãi (đoạn Long Môn - Sơn Kỳ);
cảng Bến Đình; sửa chữa bến cập tàu đảo Bé; các trục giao
thông chính ở các huyện; đường đến trung tâm các xã.
- Tranh thủ nguồn vốn của Trung ương
và cân đối nguồn lực của tỉnh để thực hiện đầu tư các dự án: nâng cấp, mở rộng
Quốc lộ 24B (đoạn qua trung tâm huyện lỵ mới Sơn Tịnh); nâng cấp đường Quảng
Ngãi - Chợ Chùa; đoạn còn lại của tuyến Sơn Hà - Sơn Tây; cầu cửa Đại; đường Tịnh
Phong - cảng Dung Quất II, giai đoạn 1; đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh giai đoạn II (ưu tiên đầu tư đoạn từ xã Nghĩa Phú, thành phố Quảng
Ngãi đến xã Đức Thắng, huyện Mộ Đức); đường Minh Long - Ba Động (ưu tiên đầu tư
trước đoạn Ba Động - Ba Điền); đường Sơn Liên - cầu Tà Meo; đường Eo Chim - Trà
Nham - dốc Bình Minh; tuyến ĐT.624B (Quán Lát - Đá Chát);
tuyến ĐT.623B (Quảng Ngãi - Thạch Nham, giai đoạn 2) và một số tuyến đường từ
các xã của huyện Tây Trà, Sơn Hà vào các tuyến đường tỉnh.
b) Huy động nguồn lực xã hội đầu tư:
Đường cao tốc Quảng Ngãi - Bình Định; đầu tư Trạm dừng nghỉ kết hợp bến xe
khách tại huyện Đức Phổ; bến xe mới Quảng Ngãi; các bến xe hoặc bãi đỗ xe tại
các huyện; bãi đậu xe công cộng tại các trung tâm kinh tế, thương mại; hạ tầng
và các dịch vụ trên bờ phục vụ hoạt động cảng Sa Kỳ, cảng Bến Đình; tàu vận tải hành khách phục vụ nhu cầu đi lại và du lịch tuyến
Sa Kỳ - Lý Sơn, đảo Lớn - đảo Bé, Vạn Tường - Lý Sơn,...
2. Về hạ tầng đô thị
Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đô thị từng bước đồng bộ, hiện đại, đáp ứng các tiêu chí
của một tỉnh công nghiệp; trong đó:
a) Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư:
- Hạ tầng thành phố Quảng Ngãi: Hoàn
thành đưa vào sử dụng các tuyến đường: bờ Nam sông Trà Khúc, Nguyễn Trãi (giai
đoạn 2), Nguyễn Công Phương (giai đoạn 2), cầu Thạch Bích, khu dân cư phục vụ
tái định cư Trung tâm hành chính tỉnh và các công trình hạ tầng xã hội thiết yếu.
- Tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng đô thị kết hợp đầu tư hạ tầng thoát nước tại trung tâm cấp huyện và các
đô thị mới; ưu tiên đầu tư để huyện Đức Phổ trở thành thị xã trực thuộc tỉnh;
phấn đấu đô thị Vạn Tường, thị trấn Châu Ổ mở rộng (sát nhập thêm khu vực Bình
Long) đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV; thị trấn Di Lăng tập trung đầu tư cơ bản
hoàn thành các tiêu chí đô thị loại IV; các đô thị: Minh Long, Lý Sơn, Sơn Tây
trở thành thị trấn trực thuộc huyện; cơ bản hoàn thành hạ tầng thiết yếu trung
tâm huyện lỵ mới Sơn Tịnh và các tiêu chí còn thiếu đối với các đô thị đã được công nhận như thị trấn Đức Phổ, thị trấn Ba
Tơ, Lý Sơn, Trà Bồng, Minh Long, Tư Nghĩa; các đô thị còn lại từng bước hoàn
thiện các tiêu chí của đô thị loại V theo quy định.
b) Huy động nguồn lực xã hội đầu tư:
- Đường Chu Văn An; đường Phan Đình
Phùng nối dài (đoạn từ đường Trường Chinh, thành phố Quảng Ngãi qua huyện Tư
Nghĩa); các đô thị 2 bên bờ sông Trà Khúc; nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước
sạch thành phố Quảng Ngãi, các thị trấn, các khu dân cư tập
trung, các vùng thiếu nước sạch; Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp tỉnh và
các huyện, thành phố; hạ tầng kỹ thuật, xã hội, khu dân cư,
khu đô thị... ở thành phố Quảng Ngãi, đô thị Vạn Tường và các đô thị trên địa
bàn tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu
tư hoàn thành đưa vào khai thác khu đô thị An Phú Sinh, Phú Mỹ, Nam Lê Lợi, Bắc
Lê Lợi, khu dân cư Sơn Tịnh, Khu Đô thị - Dịch vụ VSIP Quảng Ngãi; thực hiện
khu dân cư phía Nam đường Hai Bà Trưng, khu đô thị sinh
thái Thiên Tân, khu đô thị mới Thiên Tân, khu đô thị Bầu Giang và các dự án hạ
tầng đô thị ở các thị trấn, thị tứ.
3. Về hạ tầng khu công nghiệp, khu
kinh tế
Huy động nguồn lực xã hội, bố trí hợp
lý ngân sách nhà nước để đầu tư hoàn thiện hạ tầng khu kinh tế và các khu công
nghiệp của tỉnh. Có cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút các nhà đầu tư đầu
tư, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; thay đổi phương thức đầu tư hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp từ chủ yếu sử dụng ngân sách
nhà nước sang khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh
hạ tầng khu công nghiệp và hình thức đối tác công tư (PPP); đầu tư hạ tầng kỹ
thuật các khu công nghiệp phải gắn với thu hút đầu tư, khắc phục đầu tư dàn trải,
đầu tư không gắn với thu hút đầu tư; có cơ chế phù hợp khuyến khích đầu tư vào
Khu công nghiệp Phổ Phong và các cụm công nghiệp; trong đó:
a) Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư:
- Hoàn thành đưa vào sử dụng đường Võ
Văn Kiệt, đường nối Trung tâm phía Bắc và phía Nam đô thị Vạn Tường, đường Trì
Bình - Dung Quất, cầu Trà Bồng; đường gom D3 và D4 Khu Công nghiệp - Đô thị - Dịch
vụ VSIP; đường số 3 Khu công nghiệp Tịnh Phong; khu tái định
cư phục vụ dự án mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất; các hạ tầng kỹ thuật khác tạo
thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh.
- Thực hiện đầu tư các tuyến đường trục
vào Khu công nghiệp Dung Quất phía Đông, phía Tây, đường liên cảng Dung Quất 1,
đường Dốc Sỏi - sân bay Chu Lai; hệ thống thoát nước mưa,
thu gom, xử lý nước thải KCN Dung Quất phía Tây, các khu tái định cư, kè chắn
cát cảng Dung Quất, hạ tầng phục vụ tuyến ống dẫn khí từ huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam về Khu kinh tế Dung Quất; đường nối Khu kinh tế Dung Quất 1 và Dung
Quất 2 với quy mô hợp lý.
b) Huy động nguồn lực xã hội đầu tư:
Hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Phổ Phong và các khu công nghiệp trong Khu
Kinh tế Dung Quất; các cụm công nghiệp; hạ tầng phục vụ dịch
vụ logistics; các dự án cảng biển, kho bãi; các dự án xử lý nước thải, rác thải,
xử lý môi trường, cấp nước cho khu kinh tế, khu công nghiệp...
4. Về hạ tầng thương mại
a) Đầu tư phát triển mạnh hạ tầng
thương mại tại trung tâm thành phố Quảng Ngãi, trung tâm các huyện, khu kinh tế,
các khu công nghiệp; dịch vụ, thương mại nông thôn, miền núi.
b) Khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư vào các lĩnh vực: Hệ thống chợ tại các huyện, thành phố theo quy hoạch
được duyệt; Trung tâm triển lãm, hội chợ Quảng Ngãi; các chợ đầu mối; các trung
tâm thương mại, siêu thị, các cửa hàng chuyên doanh, trung tâm mua sắm; phát
triển hệ thống thương mại điện tử... Tạo điều kiện thuận lợi
để nhà đầu tư hình thành Trung tâm thương mại và nhà phố Shop house tại thành
phố Quảng Ngãi,...
5. Về hạ tầng phục vụ sản xuất nông
nghiệp, thủy sản, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Đầu tư, nâng cấp hệ thống thủy lợi phục
vụ sản xuất; xây dựng và củng cố hệ thống đê biển, đê sông; các công trình ngăn
mặn, giữ ngọt, tiêu úng thích ứng với biến đổi khí hậu.
a) Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư:
- Hoàn thành các dự án đê kè Hà Hòa;
đê bao ứng phó biến đổi khí hậu khu vực xã Tịnh Kỳ và phía đông Bắc thành phố
Quảng Ngãi; đê biển khu vực thôn Thạnh Đức (Đức Phổ); tiêu úng, thoát lũ, chống
sạt lở vùng hạ lưu các sông, khu vực miền núi; cảng cá, trung tâm dịch vụ hậu cần
nghề cá Sa Kỳ; vũng neo đậu tàu thuyền Lý Sơn (giai đoạn 2); khu neo đậu và sửa
chữa tàu thuyền thôn Mỹ Tân, xã Bình Chánh, huyện Bình
Sơn; Tiểu dự án hợp phần di dân tái định cư Hồ chứa nước Nước Trong.
- Thực hiện đầu tư nâng cấp hệ thống
thủy lợi Thạch Nham; sửa chữa các hồ, đập; đập ngăn mặn sông Trà Bồng; khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu cá kết hợp cảng cá Cổ Lũy, thành
phố Quảng Ngãi (giai đoạn I); khu neo đậu tàu thuyền, tránh trú bão tại Sa Cần, Sa Huỳnh, Sa Kỳ, cửa Đại, cửa Lở; kè chống sạt lở kết hợp đường cứu
hộ, cứu nạn, neo đậu tàu thuyền di dân tái định cư khu vực biển Bình Hải phục vụ
Khu kinh tế Dung Quất, đường cơ động kết hợp kè biển chống
sạt lở xã An Bình (Lý Sơn); cải tạo, nâng cấp hệ thống thu trữ nước, tưới tiết
kiệm nước cho nông nghiệp đảo Lý Sơn; đầu tư hạ tầng sản
xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch để thu
hút đầu tư và nâng cấp, kiên cố hóa hệ thống kênh mương thủy lợi nội đồng (kênh
loại III) trên địa bàn tỉnh.
b) Huy động nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng một số mô hình nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp sạch; phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá, nhất là hệ thống luồng lạch,
vũng neo đậu tàu thuyền, cảng biển; cơ sở bảo quản, chế biến hải sản; các dự án
xử lý nước thải, rác thải, xử lý môi trường, cấp nước sạch, nghĩa trang nhân
dân, khu dân cư vùng nông thôn, ven biển, đảo.
6. Về hạ tầng cung cấp điện
Đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới
điện; thúc đẩy hoàn thành đưa vào khai thác các dự án thủy điện đã được cấp
phép; ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch.
a) Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư
cải tạo, nâng cấp hệ thống truyền tải, phân phối điện ở nông thôn, miền núi; phấn
đấu đến năm 2020 có 100% hộ dân có điện thắp sáng.
b) Huy động nguồn lực xã hội đầu tư
các dự án thủy điện, điện khí, điện mặt trời, điện gió. Tạo mọi điều kiện thuận
lợi để nhà đầu tư đầu tư hoàn thành
đưa vào sử dụng Nhà máy thủy điện Sơn Tây, Sơn Trà 1, Đăk
Re, Đăk Re 2, Ba Tiêu, Núi Ngang, Đăk Ba, Nhà máy điện mặt trời tại xã Đức Minh
(Mộ Đức) và một số dự án lớn về điện khí ở Khu Kinh tế Dung Quất.
7. Về hạ tầng giáo dục, đào tạo
Ưu tiên huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực phát triển hệ thống hạ tầng giáo dục, đào tạo, đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo của tỉnh.
a) Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư kiên cố trường, lớp học, nhà công vụ cho giáo viên và
nâng cấp trang thiết bị phục vụ giảng dạy. Đầu tư phát triển hệ thống trường nội
trú, bán trú ở tất cả các cấp học ở miền núi; đầu tư nâng cấp, mở rộng Trường Chính trị tỉnh.
b) Huy động nguồn lực xã hội đầu tư
Trường Đại học Phạm Văn Đồng (giai đoạn 2); khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát
triển các cơ sở giáo dục, đào tạo nghề chất lượng cao.
Nghiên cứu thực hiện thí điểm chuyển
đổi một số cơ sở giáo dục, đào tạo công lập (kể cả đào tạo nghề) cho doanh nghiệp
quản lý và đầu tư phát triển.
8. Về hạ tầng y tế
Ưu tiên huy động và bố trí nguồn lực
đầu tư hạ tầng y tế để từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ngang tầm với
các tỉnh trong khu vực.
a) Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư
hoàn thành các dự án: Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Y học cổ truyền (giai đoạn
2); xử lý nước thải Bệnh viện đa khoa tỉnh; xử lý chất thải y tế tập trung; các
trạm y tế xã. Đầu tư nâng cấp Bệnh viện đa khoa tỉnh đạt tiêu chí hạng 1; Trung
tâm nội tiết tỉnh; nâng cấp Trung tâm y tế Quân - Dân y kết hợp huyện Lý Sơn;
Khoa ung bướu Bệnh viện đa khoa tỉnh; Trung tâm y tế dự
phòng tỉnh; Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh; Trụ sở làm việc mới của Ban
Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh kết hợp với khu khám, chữa bệnh cho cán bộ
thuộc đối tượng 1.
b) Huy động nguồn lực xã hội đầu tư
xây dựng các bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện đa khoa tỉnh; các bệnh viện, phòng
khám đa khoa, chuyên khoa, các dịch vụ khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe
nhân dân chất lượng cao; khuyến khích xã hội hóa từng phần các cơ
sở khám, chữa bệnh nhà nước; đầu tư công, quản lý, vận hành tư.
9. Về hạ tầng văn hóa, thể thao, du lịch
Đầu tư xây dựng hạ tầng văn hóa, thể thao đáp ứng nhu cầu của nhân dân; hoàn thành hồ sơ đề nghị công
nhận Lý Sơn, Bình Châu và vùng phụ cận là Công viên địa chất toàn cầu; lập hồ
sơ nâng hạng di tích khởi nghĩa Ba Tơ lên di tích cấp Quốc gia đặc biệt; huy động
đa dạng nguồn lực đầu tư phát triển các công trình hạ tầng phục vụ du lịch để
phát huy thế mạnh, khai thác có hiệu quả các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh,
lễ hội; các giá trị văn hóa đặc sắc của các dân tộc, vùng miền trong tỉnh.
a) Ngân sách nhà nước và huy động nguồn
lực xã hội đầu tư hoàn thành Nhà luyện tập thi đấu đa năng tỉnh; đường trục
chính khu du lịch Sa Huỳnh; đường trục chính và hệ thống điện chiếu sáng khu du
lịch Mỹ Khê; đầu tư, tôn tạo phát huy giá trị văn hóa dân tộc Hrê thôn Làng
Teng, xã Ba Thành, huyện Ba Tơ,...
b) Huy động nguồn lực xã hội đầu tư một
số hạng mục công trình Khu Liên hợp thể dục, thể thao tỉnh; các khu vui chơi, giải trí; các khu, điểm du lịch: Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Lý
Sơn, Thiên Đàng, Bình Châu, Cà Đam; tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư
hoàn thành đưa vào sử dụng Công viên Thiên Bút; thu hút đầu tư phát triển Khu
văn hóa Thiên Ấn; đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực văn
hóa, thể dục, thể thao.
10. Về hạ tầng thông tin, truyền
thông, khoa học - công nghệ
Đầu tư phát triển hạ tầng thông tin,
truyền thông và các trung tâm nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
từng bước đồng bộ, hiện đại.
a) Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư
xây dựng hoàn thành dự án Trung tâm dữ liệu tỉnh; dự án đảm bảo an ninh, an
toàn thông tin; triển khai Đề án tăng cường, củng cố, phát triển hệ thống truyền
thanh cơ sở; 05 phòng thử nghiệm khoa học - công nghệ chuyên ngành; quy hoạch
và xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Bình Hòa (Dung Quất); Trại
nghiên cứu thực nghiệm ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp (giai đoạn
2).
b) Huy động nguồn lực xã hội đầu tư từ
15 - 20 doanh nghiệp khoa học, công nghệ sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ
công nghệ cao và 05 doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao; khuyến khích, hỗ trợ xây dựng các trung tâm nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ….
III. Nhu cầu vốn đầu
tư giai đoạn 2016 - 2020
1. Tổng nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện
Đề án đến năm 2020: 55.483.993 triệu đồng, trong đó:
a) Phần Trung ương quản lý:
|
8.564.400
triệu đồng.
|
b) Phần Tỉnh quản lý:
|
26.881.778
triệu đồng.
|
c) Phần cấp huyện, xã quản lý:
|
1.484.315
triệu đồng.
|
d) Vốn các thành phần kinh tế khác:
|
18.553.500
triệu đồng.
|
2. Tuy nhiên, theo tính toán dự kiến
khả năng cân đối để thực hiện Đề án đến năm 2020 khoảng: 33.259.994 triệu đồng,
trong đó:
a) Phần Trung ương quản lý:
|
8.214.400
triệu đồng.
|
b) Phần Tỉnh quản lý:
|
13.053.425
triệu đồng.
|
c) Phần cấp huyện, xã quản lý:
|
1.071.169
triệu đồng.
|
d) Vốn các thành phần kinh tế khác:
|
10.921.000
triệu đồng.
|
(chi
tiết các biểu số 01, 02, 03 và
04 đính kèm)
IV. Các giải pháp
chủ yếu
Để thực hiện tốt việc đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng đồng bộ trong giai đoạn 2016 - 2020 cần tập trung vào các giải
pháp chủ yếu sau:
1. Rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng của từng ngành, lĩnh vực bảo đảm tính đồng bộ, hiện đại, kết nối;
gắn quy hoạch hạ tầng với quy hoạch sử dụng đất; công khai quy hoạch
cho nhân dân biết, giám sát.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
a) Đổi mới mạnh mẽ việc phân bổ và sử
dụng nguồn vốn đầu tư hạ tầng theo hướng trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên cho các
công trình có sức lan tỏa, thực hiện các nhiệm vụ đột phá,
trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX.
b) Đổi mới phương thức đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng từ sử dụng ngân sách nhà nước là chủ yếu sang phương thức
Nhà nước chỉ đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu nhằm tạo môi trường thuận
lợi để huy động mọi nguồn lực của xã hội phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội trên cơ sở bảo đảm lợi ích hợp lý của nhà đầu tư, Nhà nước và người dân.
b) Rà soát điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi
các quy định, quy trình về đầu tư xây dựng bảo đảm công khai, minh bạch; xác lập
rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan, tăng cường phân cấp đầu
tư và tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các chủ thể tham gia đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; tăng
cường tư vấn, giám sát độc lập nhằm nâng cao chất lượng công trình; kiểm soát
chặt chẽ suất đầu tư, rút ngắn tiến độ thực hiện để sớm đưa vào khai thác sử dụng,
phát huy hiệu quả đầu tư.
c) Xác lập danh mục cụ thể các công
trình, dự án ưu tiên thu hút đầu tư để tăng cường xúc tiến đầu tư. Có cơ chế,
biện pháp tập trung ưu tiên thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng,
bảo đảm hài hòa lợi ích giữa người sử dụng đất, nhà đầu tư và Nhà nước.
d) Sắp xếp, kiện toàn và thành lập
các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh theo đúng
với quy định của pháp luật.
3. Việc ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu
tư thực hiện theo Nghị Quyết số 02/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016. Bên cạnh đó, cần
rà soát điều chỉnh, bổ sung, ban hành các cơ chế, chính sách để huy động nguồn
lực xã hội vào phát triển hạ tầng; hoàn thiện cơ chế,
chính sách để đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư hạ tầng các lĩnh vực giáo dục, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường.
4. Huy động các nguồn vốn để đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
a) Huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn
vốn từ ngân sách trung ương; các nguồn vốn FDI, ODA và các nguồn vốn khác để đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
b) Khuyến khích đầu tư theo hình thức
đối tác công tư (PPP); ưu tiên thu hút đầu tư một số công trình hạ tầng theo
phương thức “đầu tư tư - sử dụng công”, “đầu tư công - sử dụng tư”.
c) Xây dựng trình Chính phủ phê duyệt
Đề án hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn thu Nhà máy lọc dầu Dung Quất cho tỉnh Quảng
Ngãi để đầu tư cơ sở hạ tầng và giải quyết an sinh xã hội giai đoạn 2016 -
2020.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn hàng năm cho các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
theo đúng mục tiêu, bố trí vốn tập trung, không dàn trải; ưu tiên nguồn lực cho
các công trình quan trọng, có sức lan tỏa.
b) Phối hợp với Sở Tài chính rà soát,
tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -
2020 để trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt, làm cơ sở triển khai thực hiện.
c) Phối hợp với
Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh xây dựng danh mục công trình ưu tiên
xúc tiến kêu gọi đầu tư (kể cả danh mục công trình đầu tư theo hình thức đối
tác công tư) để công khai cho mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng
hoàn thành trong quý I/2017.
d) Làm đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh huy động các nguồn vốn từ
ngân sách trung ương; các nguồn vốn FDI, ODA và các nguồn vốn khác để đầu tư
phát triển kết cấu hạ /tầng theo Đề án đã phê duyệt; theo
dõi, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, báo cáo UBND tỉnh định
kỳ để báo cáo HĐND tỉnh, Tỉnh ủy theo đúng quy định.
2. Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh
phê duyệt dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm; các nguồn vốn khác có tính chất
đầu tư; cân đối nguồn lực hợp lý cho đầu tư phát triển và chỉ đạo tăng cường
các nguồn thu, chống thất thu cho ngân sách tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì, rà soát quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất
hàng năm gắn với quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để công
khai cho nhân dân được biết, hoàn thành trong quý I/2017.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
và các Khu công nghiệp tỉnh: Nghiên cứu xây dựng Đề án hỗ trợ có mục tiêu ngân
sách trung ương từ nguồn thu Nhà máy lọc dầu Dung Quất cho tỉnh Quảng Ngãi để đầu
tư cơ sở hạ tầng và giải quyết an sinh xã hội giai đoạn 2016 - 2020, hoàn thành
trong quý I/2017.
5. Sở Xây dựng: Nghiên cứu tham mưu
ban hành Quy chế quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định
của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công theo hướng tăng cường trách
nhiệm và phân cấp hợp lý cho các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, hoàn thành
chậm nhất 30/12/2016.
6. Các Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát chặt chẽ
chi phí đầu tư xây dựng theo đúng quy định của pháp luật.
7. Các sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm rà soát quy hoạch của từng lĩnh vực kết cấu hạ tầng do
đơn vị quản lý đảm bảo mục tiêu từng bước đồng bộ, hiện đại để báo cáo UBND tỉnh
cho chủ trương lập điều chỉnh theo đúng quy định. Thời gian hoàn thành công tác rà soát, báo cáo trong quý I năm 2017; đồng thời tập trung mọi nguồn lực
để triển khai thực hiện đúng tiến độ các dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền
giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức
CT-XH tỉnh;
- Các cơ quan chuyên trách tham
mưu giúp việc Tỉnh ủy;
- Thường trực các huyện ủy,
thành ủy;
- VPUB: PCVP, các phòng NC,
CBTH;
- Lưu: VT, CNXD.npb.707
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
BIỂU SỐ 01
TỔNG HỢP NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 584/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh)
Đơn vị
tính: Triệu đồng
TT
|
Nguồn
vốn
|
Nhu
cầu tối thiểu
|
Khả
năng bố trí
|
1
|
Phần Trung ương quản lý
|
8.564.400
|
8.214.400
|
2
|
Phần Tỉnh quản lý
|
26.881.778
|
13.053.425
|
2.1
|
Hỗ trợ có mục tiêu NSTW
|
11.542.627
|
4.244.834
|
2.2
|
Ngân sách tỉnh
|
6.703.801
|
5.626.111
|
2.3
|
Trái phiếu Chính phủ
|
2.231.580
|
1.231.580
|
2.4
|
Vốn
khai thác quỹ đất
|
1.798.200
|
1.798.200
|
2.5
|
ODA
|
4.605.570
|
152.700
|
3
|
Phần cấp huyện, xã quản lý
|
1.484.315
|
1.071.169
|
4
|
Vốn các thành phần kinh tế khác
|
18.553.500
|
10.921.000
|
|
Tổng cộng:
|
55.483.993
|
33.259.994
|
TT
|
Lĩnh vực/Dự án
|
Tổng mức đầu tư
|
Giai đoạn 2016-2020
|
Ghi chú
|
Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2016-2020
|
Phần trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh
|
Phần Tỉnh quản lý
|
Phần cấp huyện, xã quản lý
|
|
NSTW
|
TPCP
|
ODA
|
Hỗ trợ có mục tiêu từ NSTW
|
Ngân sách tỉnh
|
TPCP
|
Vốn khai thác quỹ đất
|
ODA
|
I
|
Hạ tầng
giao thông
|
14.386.344
|
10.023.830
|
|
1.069.000
|
5.133.000
|
1.331.500
|
1.055.780
|
1.190.000
|
|
|
244.550
|
|
*
|
Công trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường cao tốc
Đà Nẵng - Quảng Ngãi, đoạn qua tỉnh Quảng Ngãi
|
6.859.300
|
5.013.000
|
|
|
5.013.000
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đường ven
biển Dung Quất - Sa Huỳnh, giai đoạn 1 (đoạn Dung Quất - Mỹ Khê, hạng mục bổ
sung)
|
527.000
|
390.000
|
|
|
|
|
|
390.000
|
|
|
|
|
3
|
Đường tránh
lũ, cứu hộ, cứu nạn các huyện vùng Tây Quảng Ngãi (đoạn Long Môn -Sơn Kỳ)
|
100.000
|
97.000
|
|
|
|
|
97.000
|
|
|
|
|
|
4
|
Sửa chữa,
nâng cấp đường Sơn Hà - Sơn Tây
|
57.000
|
35.000
|
|
|
|
|
35.000
|
|
|
|
|
|
5
|
Hệ thống
giao thông đường huyện do các huyện quản lý
|
313.135
|
206.500
|
|
|
|
102.500
|
104.000
|
|
|
|
|
|
*
|
Công
trình khởi công mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Quốc lộ 1
(đoạn Km1027 - Km1045+780)
|
760.000
|
760.000
|
|
760.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Quốc lộ 24
(đoạn Km8 - Km32)
|
309.000
|
309.000
|
|
309.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Đường cơ động
phía Đông Nam huyện đảo Lý Sơn (giai đoạn III), kể cả sửa
chữa nâng cấp bến cập tàu đảo Bé
|
688.000
|
666.000
|
|
|
|
666.000
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Cảng Bến
Đình
|
200.000
|
200.000
|
|
|
|
130.000
|
70.000
|
|
|
|
|
|
10
|
Nâng cấp
tuyến đường tỉnh Quảng Ngãi - Chợ Chùa
|
146.978
|
141.000
|
|
|
|
141.000
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Đường Sơn
Hà - Sơn Tây (đoạn Km26 - Km27, nối với đường Đông Trường Sơn)
|
25.000
|
23.000
|
|
|
|
|
23.000
|
|
|
|
|
|
12
|
Cầu Biều,
tuyến ĐT.628 (Quốc lộ 1-Sơn Kỳ)
|
15.000
|
12.000
|
|
|
|
|
12.000
|
|
|
|
|
|
13
|
Cầu Cửa Đại
|
2.800.000
|
950.000
|
|
|
|
|
150.000
|
800.000
|
|
|
|
Đăng ký KH TPCP giai đoạn 2017-2020
|
14
|
Nâng cấp
tuyến ĐT.624 (đoạn Minh Long - Ba Động)
|
150.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Hệ thống
giao thông đường huyện do các huyện quản lý
|
1.071.381
|
856.780
|
|
|
|
292.000
|
564.780
|
|
|
|
|
|
16
|
Đầu tư cứng
hóa, nhựa hóa 244,55km đường xã
|
244.550
|
244.550
|
|
|
|
|
|
|
|
|
244.550
|
Tính suất đầu tư cho 1km mặt đường xã tương
đương cấp VI là khoảng 1 tỷ đồng
|
17
|
Xây dựng cầu
dân sinh đảm bảo an toàn giao thông vùng dân tộc thiểu số
|
120.000
|
120.000
|
|
|
120.000
|
|
|
|
|
|
|
Theo Quyết định số 2529/QĐ-TTg ngày 31/12/2015 của
TTgCP
|
II
|
Hạ tầng
đô thị
|
6.909.734
|
4.339.617
|
|
|
|
638.958
|
1.745.000
|
|
1.798.200
|
18.000
|
139.459
|
|
*
|
Công
trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường bờ
Nam sông Trà Khúc, thành phố Quảng Ngãi
|
999.000
|
170.000
|
|
|
|
|
170.000
|
|
|
|
|
Đã bố trí từ nguồn vượt thu năm 2014
|
2
|
Đường Nguyễn
Trãi (giai đoạn 2), TP Quảng Ngãi
|
127.000
|
23.000
|
|
|
|
|
23.000
|
|
|
|
|
Đã bố trí từ nguồn vượt thu năm 2015
|
3
|
Đường Nguyễn
Công Phương (giai đoạn 2), TP Quảng Ngãi
|
94.000
|
78.000
|
|
|
|
|
78.000
|
|
|
|
|
|
4
|
Đường Trần
Khánh Dư, thành phố Quảng Ngãi
|
14.300
|
8.000
|
|
|
|
|
8.000
|
|
|
|
|
|
5
|
Đường giao
thông nối trung tâm phía Bắc và phía Nam Vạn Tường
|
397.712
|
112.700
|
|
|
|
92.700
|
20.000
|
|
|
|
|
|
6
|
Hệ thống cấp
nước sinh hoạt Trung tâm huyện Lý Sơn (công suất 1000m3/ngđ)
|
21.900
|
5.000
|
|
|
|
5.000
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Khu dân cư
Hải Nam (thuộc dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư của đô thị
Vạn Tường)
|
61.078
|
46.000
|
|
|
|
46.000
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Khu dân cư
Yên Phú, thành phố Quảng Ngãi
|
641.777
|
6.000
|
|
|
|
|
|
|
6.000
|
|
|
|
9
|
Khu dân cư
trục đường Bàu Giang - Cầu Mới
|
441.640
|
346.200
|
|
|
|
|
|
|
346.200
|
|
|
|
10
|
Các công
trình hạ tầng đô thị do các huyện, thành phố
|
310.423
|
171.258
|
|
|
|
55.258
|
116.000
|
|
|
|
|
|
*
|
Công
trình khởi công mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Cầu Thạch
Bích
|
643.000
|
643.000
|
|
|
|
|
550.000
|
|
|
|
93.000
|
|
12
|
Đường Chu
Văn An, thành phố Quảng Ngãi
|
191.224
|
182.000
|
|
|
|
|
|
|
182.000
|
|
|
|
13
|
Nghĩa địa
TP Quảng Ngãi
|
56.281
|
39.000
|
|
|
|
|
39.000
|
|
|
|
|
|
14
|
Khu dân cư
phục vụ tái định cư Khu II Đê bao, thành phố Quảng Ngãi
|
296.459
|
296.459
|
|
|
|
250.000
|
|
|
|
|
46.459
|
|
15
|
Công trình
cấp nước sạch huyện đảo Lý Sơn
|
270.000
|
18.500
|
|
|
|
|
500
|
|
|
18.000
|
|
|
16
|
Thoát nước
cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng
Ngãi (g.đ2)
|
16.400
|
13.000
|
|
|
|
|
13.000
|
|
|
|
|
|
17
|
Các công
trình hạ tầng đô thị do các huyện, thành phố
|
1.735.003
|
1.613.500
|
|
|
|
190.000
|
727.500
|
|
696.000
|
|
|
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 40%, khai
thác quỹ đất 60%
|
18
|
Khu dân cư
Tịnh Kỳ
|
102.000
|
100.000
|
|
|
|
|
|
|
100.000
|
|
|
|
19
|
Khu dân cư
Tịnh Khê
|
94.000
|
90.000
|
|
|
|
|
|
|
90.000
|
|
|
|
20
|
Khu dân cư
Tịnh Kỳ, g.đ 2
|
150.000
|
140.000
|
|
|
|
|
|
|
140.000
|
|
|
|
21
|
Khu dân cư
phía Nam đường Hai Bà Trưng, thành phố Quảng Ngãi (giai đoạn 1)
|
246.537
|
238.000
|
|
|
|
|
|
|
238.000
|
|
|
|
III
|
Hạ tầng
khu công nghiệp, khu kinh tế
|
3.777.726
|
1.967.698
|
|
|
|
1.254.238
|
730.460
|
|
|
|
|
|
*
|
Công
trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án thành
phần II đoạn Bình Long - cảng Dung Quất (giai đoạn 2)
|
446.978
|
140.000
|
|
|
|
120.000
|
20.000
|
|
|
|
|
|
2
|
Cầu Trà Bồng
(trên tuyến Dốc Sỏi - Dung Quất)
|
287.461
|
131.000
|
|
|
|
111.000
|
20.000
|
|
|
|
|
|
3
|
Đường Trì
Bình - cảng Dung Quất
|
1.503.714
|
500.000
|
|
|
|
|
500.000
|
|
|
|
|
Đã phân bổ từ nguồn cải cách tiền lương
|
4
|
Đường gom
QL1 (D3 và D4)
|
64.296
|
34.300
|
|
|
|
|
34.300
|
|
|
|
|
|
5
|
Gia cố nền
trên phần diện tích còn lại tại mặt bằng giai đoạn 2 của Nhà máy Doosan
|
40.000
|
23.000
|
|
|
|
|
23.000
|
|
|
|
|
|
6
|
Chỉnh
trang mặt tiền KCN Tịnh Phong
|
44.233
|
9.200
|
|
|
|
|
9.200
|
|
|
|
|
|
7
|
Nền đường số 8 và
chỉnh suối Bản Thuyền
|
14.943
|
2.000
|
|
|
|
|
2.000
|
|
|
|
|
|
8
|
Đường số 3, khu
công nghiệp Tịnh Phong
|
36.540
|
18.260
|
|
|
|
|
18.260
|
|
|
|
|
|
9
|
Tiêu úng
thoát lũ khu công nghiệp VSIP Quảng Ngãi (giai đoạn 1)
|
48.995
|
25.000
|
|
|
|
|
25.000
|
|
|
|
|
|
*
|
Công
trình khởi công mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Các tuyến
đường trục vào Khu công nghiệp nặng Dung Quất phía Đông
|
239.531
|
239.000
|
|
|
|
239.000
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Nghĩa địa Bình Đông
|
15.000
|
14.000
|
|
|
|
|
14.000
|
|
|
|
|
|
12
|
Xây dựng
nghĩa trang nhân dân Phượng Hoàng
|
30.000
|
22.700
|
|
|
|
|
22.700
|
|
|
|
|
|
13
|
Tuyến đường
liên cảng Dung Quất 1
|
147.000
|
134.238
|
|
|
|
134.238
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Xây dựng hạ
tầng kỹ thuật các khu tái định cư trong KKT Dung Quất
|
320.000
|
290.000
|
|
|
|
290.000
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Tuyến đường
Dốc Sỏi - phía Nam sân bay Chu Lai
|
173.000
|
160.000
|
|
|
|
160.000
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Các tuyến
đường trục KCN phía Tây
|
116.572
|
100.000
|
|
|
|
100.000
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Đầu tư xây
dựng hệ thống thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải KCN phía Tây Dung Quất
|
195.000
|
100.000
|
|
|
|
100.000
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Mặt đường,
vỉa hè, điện chiếu sáng, cấp thoát nước đường số 8 KCN Tịnh Phong
|
19.463
|
|
|
|
|
|
17.000
|
|
|
|
|
|
19
|
Hạ tầng các
cụm công nghiệp
|
35 000
|
25.000
|
|
|
|
|
25.000
|
|
|
|
|
|
IX
|
Hạ tầng
thương mại
|
352.909
|
293.000
|
|
|
|
|
97.000
|
|
|
|
196.000
|
|
*
|
Công
trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng chợ
Quảng Ngãi
|
156.909
|
97.000
|
|
|
|
|
97.000
|
|
|
|
|
|
*
|
Công
trình khởi công mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nâng cấp,
xây dựng mới 56 chợ trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên các chợ tại xã nông
thôn mới
|
196.000
|
196.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
196.000
|
Tính trung bình suất đầu tư cho 01 chợ nông thôn
khoảng 3.5 tỷ đồng
|
VI
|
Hạ tầng
thủy lợi, thủy sản và ứng phó biến đổi
khí hậu
|
4.839.594
|
3.798.590
|
1.533.800
|
|
391.000
|
570.500
|
756.290
|
|
|
75.000
|
472.000
|
|
*
|
Công
trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tiêu úng
thoát lũ, chống sạt lở vùng hạ lưu sông Thoa
|
338.000
|
56.000
|
|
|
|
50.000
|
6.000
|
|
|
|
|
|
2
|
Đê kè Hà
Hòa
|
168.407
|
17.000
|
|
|
|
|
17.000
|
|
|
|
|
|
3
|
Vũng neo đậu
tàu thuyền Lý Sơn (giai đoạn 2)
|
401.097
|
300.000
|
|
|
|
300.000
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Sửa chữa,
nâng cấp hồ chứa nước Đá Bàn
|
38.161
|
16.000
|
|
|
|
|
16.000
|
|
|
|
|
|
5
|
Quản lý
thiên tai
|
251.751
|
217.140
|
|
|
181.000
|
|
36.140
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Tiểu dự án
đập Đức Lợi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.2
|
Cảng neo
trú đầu tàu thuyền cửa biển Mỹ Á (giai đoạn 2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.2
|
Tiểu dự án
Hợp phần 3 "Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng" tỉnh Quảng
Ngãi (giai đoạn 2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Xây dựng hệ
thống đê bao nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển hạ tầng khu vực xã
Tịnh Kỳ và phía Đông huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi
|
184.903
|
115.000
|
|
|
|
|
40.000
|
|
|
75.000
|
|
|
7
|
Kè chống sạt
lở kết hợp đường cứu hộ, cứu nạn di dân tái định cư, neo đậu tàu
thuyền - Đập Ca Ninh hạ lưu sông Trà Bồng phục vụ KKT Dung Quất, huyện Bình Sơn (giai
đoạn 1)
|
695.578
|
490.000
|
|
|
|
|
490.000
|
|
|
|
|
Đã phân bổ từ nguồn cải cách tiền lương
|
8
|
Các công
trình thủy lợi do cấp huyện quản lý
|
168.787
|
45.700
|
|
|
|
8.500
|
37.200
|
|
|
|
|
|
*
|
Công
trình khởi công mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Đê Phổ Minh
(giai đoạn 1)
|
80.000
|
80.000
|
|
|
|
80.000
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Sửa chữa
nâng cấp đập dâng đầu mối và kiên cố hóa kênh sông Giang
|
15.000
|
14.000
|
|
|
|
|
14.000
|
|
|
|
|
|
11
|
Nâng cấp hệ
thống thủy lợi Thạch Nham
|
1.533.800
|
1.533.800
|
1.533.800
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Sửa chữa và
nâng cao an toàn đập tỉnh Quảng Ngãi (WB8)
|
337.710
|
226.000
|
|
|
210.000
|
|
16.000
|
|
|
|
|
|
13
|
Các tuyến đê
huyện Bình Sơn: Đập ngăn mặn sông Trà Bồng
|
170.000
|
68.000
|
|
|
|
68.000
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Đê chắn cát
Khu neo đậu tránh trú bão kết hợp cảng cá Cổ Lũy, thành phố Quảng
Ngãi (khu neo đậu tàu thuyền và cảng cá Cổ Lũy)
|
200.000
|
114.000
|
|
|
|
114.000
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Xây dựng
khu bảo tồn biển Lý Sơn
|
34.000
|
14.000
|
|
|
|
|
14.000
|
|
|
|
|
|
16
|
Kiên cố hóa
tuyến kênh B10- 12
|
15.000
|
15.000
|
|
|
|
|
15.000
|
|
|
|
|
|
17
|
Kiên cố hóa
tuyến kênh B16- 16
|
10.000
|
10.000
|
|
|
|
|
10.000
|
|
|
|
|
|
18
|
Hệ thống xử
lý nước thải nuôi tôm trên cát Đức Phong
|
7.500
|
7.000
|
|
|
|
|
7.000
|
|
|
|
|
|
19
|
Kênh chính
hồ chức nước Núi Ngang
|
20.000
|
20.000
|
|
|
|
|
20.000
|
|
|
|
|
|
20
|
Kênh bơm
Bbm6
|
12.000
|
12.000
|
|
|
|
|
12.000
|
|
|
|
|
|
21
|
Nâng cấp trại
thực nghiệm giống Đức Phổ
|
11.400
|
5.700
|
|
|
|
|
5.700
|
|
|
|
|
|
22
|
Nâng cấp trại
sản xuất giống thủy sản nước lợ tập trung xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ
|
12.500
|
6.250
|
|
|
|
|
6.250
|
|
|
|
|
|
23
|
Kiên cố hóa
421 km kênh mương
|
472.000
|
472.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
472.000
|
|
24
|
Các công trình
thủy lợi do cấp huyện quản lý
|
248.000
|
224.000
|
|
|
|
60.000
|
164.000
|
|
|
|
|
|
V
|
Hạ tầng
cung cấp điện
|
153.000
|
134.000
|
|
|
|
117.000
|
17.000
|
|
|
|
|
|
*
|
Công
trình khởi công mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án cấp
điện nông thôn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2020, giai đoạn 1
|
153.000
|
134.000
|
|
|
|
117.000
|
17.000
|
|
|
|
|
|
VII
|
Hạ tầng
giáo dục - đào tạo
|
1.131.590
|
713.211
|
|
|
|
|
611.931
|
41.580
|
|
59.700
|
|
|
*
|
Công
trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trường cao
đẳng Việt Nam - Hàn Quốc - Quảng Ngãi
|
92.800
|
59.060
|
|
|
|
|
21.360
|
|
|
37.700
|
|
|
2
|
Cơ sở vật
chất ngành Giáo dục - Đào tạo
|
91.192
|
50.288
|
|
|
|
|
50.288
|
|
|
|
|
|
3
|
Cơ sở vật
chất ngành Giáo dục - Đào tạo do các huyện, thành phố quản lý
|
63.150
|
17.583
|
|
|
|
|
17.583
|
|
|
|
|
|
*
|
Công trình khởi công mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Giáo dục
trung học khu vực khó khăn nhất giai đoạn 2
|
50.600
|
28.000
|
|
|
|
|
6.000
|
|
|
22.000
|
|
|
5
|
Cơ sở vật
chất ngành Giáo dục - Đào tạo
|
482.068
|
445.280
|
|
|
|
|
403.700
|
41.580
|
|
|
|
|
6
|
Trường
Chính trị tỉnh
|
56.781
|
50.000
|
|
|
|
|
50.000
|
|
|
|
|
|
7
|
Trường Đại
học Phạm Văn Đồng
|
211.999
|
27.000
|
|
|
|
|
27.000
|
|
|
|
|
|
8
|
Cơ sở vật chất ngành
Giáo dục - Đào tạo do các huyện, thành phố quản lý
|
83.000
|
36.000
|
|
|
|
|
36.000
|
|
|
|
|
|
VIII
|
Hạ tầng
Y tế
|
1.316.918
|
749.878
|
|
|
87.600
|
260.278
|
423.300
|
|
|
|
|
|
*
|
Công
trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bệnh viện sản
nhi
|
497.000
|
286.000
|
|
|
|
128.000
|
158.000
|
|
|
|
|
|
2
|
Mở rộng các
khoa: Thận nhân tạo, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, bệnh nhiệt đới thuộc BV
đa khoa tỉnh
|
14.826
|
2.000
|
|
|
|
|
2.000
|
|
|
|
|
|
3
|
Xây dựng
các trạm y tế xã, phường
|
72.925
|
28.000
|
|
|
|
|
28.000
|
|
|
|
|
|
*
|
Công
trình khởi công mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Bệnh việc y
học cổ truyền tỉnh
|
259.055
|
87.278
|
|
|
|
87.278
|
|
|
|
|
|
Giai đoạn 1 là 114 tỷ đồng
|
5
|
Trung tâm (bệnh
viện) nội tiết tỉnh
|
60.270
|
45.000
|
|
|
|
45.000
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Xây dựng 05
trạm y tế xã
|
23.712
|
|
|
|
|
|
21.300
|
|
|
|
|
|
7
|
Hỗ trợ xử
lý chất thải bệnh viện
|
119.130
|
111.600
|
|
|
87.600
|
|
24.000
|
|
|
|
|
Vốn ODA
|
8
|
Nâng cấp, mở rộng
bệnh viện đa khoa tỉnh
|
230.000
|
150.000
|
|
|
|
|
150.000
|
|
|
|
|
|
9
|
Nâng cấp, mở
rộng các bệnh viện đa khoa: thành phố Quảng Ngãi, Tư Nghĩa, Sơn Tịnh cũ, Bình
Sơn (bệnh viện vệ tinh BVĐK tỉnh)
|
40.000
|
40.000
|
|
|
|
|
40.000
|
|
|
|
|
Kể cả phần đầu tư thiết
bị từ nguồn cải cách tiền lương 65 tỷ
đồng
|
10
|
Trụ sở làm
việc mới của Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh kết hợp với
khu khám, chữa bệnh cho cán bộ thuộc đối tượng 1
|
40.000
|
35.000
|
|
|
|
|
35.000
|
|
|
|
|
|
IV
|
Hạ tầng
văn hóa, thể thao và du lịch
|
1.199.320
|
203.360
|
|
|
|
72.360
|
131.000
|
|
|
|
|
|
*
|
Công
trình chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu lưu niệm
bác Phạm Văn Đồng, giai đoạn 2
|
36.558
|
4.000
|
|
|
|
|
4.000
|
|
|
|
|
|
2
|
Đường bờ Đông
sông Kinh Giang (nối dài) thuộc hạ tầng KDL Mỹ Khê
|
83.298
|
7.000
|
|
|
|
|
7.000
|
|
|
|
|
|
3
|
Đường trục
chính khu du lịch Sa Huỳnh (nối dài)
|
117.147
|
58.499
|
|
|
|
16.499
|
42.000
|
|
|
|
|
|
4
|
Nhà luyện tập
thi đấu đa năng
|
57.317
|
45.000
|
|
|
|
|
45.000
|
|
|
|
|
|
*
|
Công
trình khởi công mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Khu du lịch
văn hóa Thiên Ấn
|
25.000
|
23.000
|
|
|
|
|
23.000
|
|
|
|
|
|
6
|
Khu du lịch
Mỹ Khê
|
80.000
|
55.861
|
|
|
|
55.861
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Khu liên hợp
thể dục, thể thao tỉnh
|
800.000
|
10.000
|
|
|
|
|
10.000
|
|
|
|
|
|
X
|
Hạ tầng
thông tin, khoa học, công nghệ
|
99.160
|
77.510
|
|
|
|
|
58.350
|
|
|
|
19.160
|
|
*
|
Công trình
chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nâng cao
năng lực hoạt động của Trung tâm kỹ thuật đo lường chất lượng
|
14.999
|
6.500
|
|
|
|
|
6.500
|
|
|
|
|
|
*
|
Công
trình khởi công mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng
trung tâm dữ liệu tỉnh (Datacenter)
|
20.000
|
17.850
|
|
|
|
|
17.850
|
|
|
|
|
|
3
|
Tăng cường
tiềm lực cho Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng
|
15.000
|
13.000
|
|
|
|
|
13.000
|
|
|
|
|
|
4
|
Xây dựng 05
phòng thí nghiệm chuyên ngành có cơ sở vật chất hiện đại
|
30.000
|
20.000
|
|
|
|
|
20.000
|
|
|
|
|
|
5
|
Đầu tư cơ sở
vật chất trại nghiên cứu thực nghiệm ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sản
xuất nông nghiệp (gđ2)
|
15.000
|
7.500
|
|
|
|
|
7.500
|
|
|
|
|
|
6
|
Đề án tăng
cường, củng cố, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở tỉnh Quảng Ngãi đến
năm 2002
|
19.160
|
19.160
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19.160
|
|
|
Tổng cộng:
|
34.166.295
|
22.300.694
|
1.533.800
|
1.069.000
|
5.611.600
|
4.244.834
|
5.626.111
|
1.231.580
|
1.798.200
|
152.700
|
1.071.169
|
|