ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2013/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 29 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THỰC HIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một
số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2009 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số
23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 về Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu
xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và Nghị định số
68/2012/NĐ-CP ngày 12/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 85/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây
dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số
114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về Bảo trì công trình
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Xây dựng Quy định thẩm tra, thẩm
định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 1965/TTr-SXD ngày 25 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp thực
hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các công trình sử dụng vốn
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
1. Quyết định
này thay thế Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2010 và Quyết định
số 13/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
về việc ban hành Quy định về phân cấp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng đối
với công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trong tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức và
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THỰC HIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2013/QĐ-UBND ngày 29/11/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối
tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng
1. Quy định này quy định việc
phân cấp, ủy quyền cho các cơ quan quản lý Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp địa phương thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý
chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình sử dụng vốn Nhà nước trên
địa bàn tỉnh. Những nội dung không phân cấp cụ thể tại Quy định này, thực hiện
theo quy định của Trung ương.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước và các
vốn khác do Nhà nước quản lý (sau đây gọi tắt là vốn Nhà nước) để thực hiện đầu
tư xây dựng cơ bản phải thực hiện đầy đủ các nội dung theo Quy định này. Riêng
các nội dung về đấu thầu trong Quy định này chỉ áp dụng cho các gói thầu quy định
tại Điều 1 của Luật Đấu thầu.
Quy định này không áp dụng cho
các dự án thuộc chương trình nông thôn mới và các dự án đầu tư không có xây dựng.
Phân định rõ trách nhiệm của từng
cơ quan, đơn vị, các chủ đầu tư trong việc thực hiện quản lý đầu tư xây dựng
công trình thuộc vốn Nhà nước, đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về xây dựng,
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, nhằm sử dụng hiệu quả vốn đầu tư
xây dựng.
Chương II
PHÂN CẤP THỰC HIỆN QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 3. Thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây
dựng công trình được thực hiện theo Điều 12 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
1. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước được phân cấp quyết định đầu tư như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm A, B trong phạm vi và
khả năng cân đối của nguồn vốn ngân sách tỉnh và nguồn vốn Trung ương hỗ trợ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư đối với các dự án
đầu tư xây dựng công trình nhóm C thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh và nguồn vốn
Trung ương hỗ trợ; riêng các dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư làm chủ đầu tư phải
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình
trong phạm vi và khả năng cân đối của nguồn vốn ngân sách địa phương mình.
2. Đối với các dự án đầu tư xây
dựng công trình có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu
tư các dự án có tổng mức đầu tư đến 05 (năm) tỷ đồng, phân cấp cho Chủ tịch Ủy
ban cấp xã quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư đến 02 (hai) tỷ đồng.
3. Khi quyết định dự án đầu tư
xây dựng phải đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, nội dung theo quy định.
4. Việc thỏa thuận về nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn từ ngân sách cấp trên thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình có sử dụng nguồn vốn Trung ương, trước khi quyết định đầu tư, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi dự án đầu tư đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan lấy ý kiến về nguồn vốn
và khả năng cân đối của nguồn vốn Trung ương;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh được phân cấp cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu
tư: trước khi quyết định đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã (thực hiện thông qua Ủy ban nhân dân cấp huyện) phải lấy ý
kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính về khả năng cân đối vốn hỗ trợ.
Sau khi quyết định đầu tư phải gửi quyết định về Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo
dõi;
c) Đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách huyện được phân cấp cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư: trước khi quyết định đầu tư, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện
(thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện) về khả năng cân đối vốn hỗ trợ.
Sau khi quyết định đầu tư phải gửi quyết định về Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
để theo dõi.
Điều 4. Thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
Người quyết định đầu tư có trách
nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Đơn vị thẩm định dự án có
trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng
theo quy định tại Khoản 3 Điều này và lấy ý kiến các cơ quan liên quan để thẩm
định dự án.
Các dự án đầu tư xây dựng công
trình, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước được phân cấp thẩm định như sau:
1. Các dự án đầu tư xây dựng
công trình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc ủy quyền cho
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư thì Sở Kế hoạch và Đầu tư là
cơ quan tổ chức thẩm định dự án; chịu trách nhiệm lấy ý kiến các sở quản lý
ngành, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan để tổng hợp, thẩm định dự án.
Các chủ đầu tư nộp hồ sơ dự án tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định; đối với dự án đầu tư xây dựng trong phạm vi
đô thị thì đồng thời nộp hồ sơ dự án cho cơ quan quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành và Sở Xây dựng để góp ý kiến về thiết kế cơ sở công trình.
2. Dự án đầu tư xây dựng công
trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
thì Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan tổ chức thẩm định dự án; thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì bộ phận chuyên
môn có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách cấp xã là đầu mối tổ chức thẩm định
dự án, có trách nhiệm lấy ý kiến của các phòng chuyên môn và các cơ quan có
liên quan để thẩm định dự án.
Các chủ đầu tư nộp hồ sơ dự án tại
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã để thẩm định dự án; đối
với dự án đầu tư xây dựng công trình trong phạm vi đô thị thì đồng thời nộp hồ
sơ dự án cho sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Sở Xây dựng tham
gia ý kiến về thiết kế cơ sở công trình.
3. Các dự án đầu tư xây dựng
công trình trong phạm vi đô thị phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở công trình của
Bộ Xây dựng và các bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án
nhóm A; Sở Xây dựng và các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với
dự án nhóm B, C.
4. Đối với công trình xây dựng
cho mục đích tôn giáo, công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, có tổng mức
đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất), phù hợp quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng thì được lập báo
cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, trừ trường hợp người quyết định đầu
tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư. Người quyết định đầu tư sử
dụng bộ phận chuyên môn trực thuộc để tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật
xây dựng công trình trên cơ sở kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công của
chủ đầu tư;
Trước khi khởi công xây dựng
công trình, chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng theo quy định tại Nghị định
số 64/2012/NĐ-CP.
5. Đối với công tác khắc phục hậu
quả do bị thiên tai lũ lụt và công tác sửa chữa định kỳ, sửa chữa lớn các công
trình giao thông, thủy lợi, thoát nước có tổng vốn đầu tư dưới 01 (một) tỷ đồng;
công tác sửa chữa các công trình khác có tổng vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng;
công tác xây dựng mới các công trình khác có tổng vốn đầu tư dưới 200 triệu đồng:
sau khi có chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền thì không phải lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình; người quản lý, sử dụng công trình (chủ đầu
tư) xác định nội dung cần sửa chữa, tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế
bản vẽ thi công - dự toán công trình để triển khai thực hiện; Quyết định phê
duyệt phải được gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện (theo phân cấp) để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
6. Đối với công tác di dời công
trình hạ tầng kỹ thuật (điện, điện chiếu sáng, thông tin tín hiệu, viễn thông,
cáp, cấp thoát nước và các công trình khác có liên quan) phục vụ giải phóng mặt
bằng có tổng vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng: sau khi có quyết định phê duyệt
phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, chủ đầu tư tổ
chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình
di dời để triển khai thực hiện.
Điều 5. Điều
chỉnh dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư xây dựng công
trình đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh khi có một trong những nội dung
thay đổi theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Nghị định 83/2009/NĐ-CP.
2. Người có thẩm quyền quyết định
điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình là người có thẩm quyền phê duyệt dự
án theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
3. Những nội dung điều chỉnh dự
án đầu tư xây dựng công trình phải được cơ quan thẩm định dự án theo quy định tại
Điều 3 của Quy định này thẩm định lại trước khi quyết định điều chỉnh.
Điều 6. Giám
sát, đánh giá đầu tư
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu
tư đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; các dự
án khác do người quyết định đầu tư tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư.
Điều 7. Thẩm
tra thiết kế của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng
1. Đối với các công trình quy định
tại Khoản 1, Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP chủ đầu tư phải gửi các hồ
sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại Khoản 5, Điều 21 của Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP đến các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng để thẩm tra.
Nội dung thẩm tra thiết kế thực hiện theo Khoản 4, Điều 21 của Nghị định số
15/2013/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Đối với các công trình còn lại, chủ
đầu tư tổ chức thẩm định, thẩm tra theo quy định.
2. Cơ quan quản lý Nhà nước thực
hiện thẩm tra thiết kế:
Sở Xây dựng và sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành thẩm tra thiết kế các công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh theo chuyên ngành quản lý, trừ các công trình cấp I, công trình cấp đặc
biệt, các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh. Thời gian thẩm tra thiết
kế của cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng không quá 30 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, riêng đối với công trình thiết kế một bước và nhà ở
riêng lẻ thì thời gian thẩm tra không quá 20 ngày làm việc; kết thúc thẩm tra
thiết kế phải có văn bản về kết quả thẩm tra gửi chủ đầu tư.
a) Sở Xây dựng
thẩm tra:
Các loại công trình nhà máy xi
măng cấp II, cấp III; các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm e, Khoản
1, Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP trừ các công trình do Bộ Xây dựng thẩm
tra;
b) Sở Giao thông vận tải thẩm
tra:
Các loại công trình tại Điểm d,
Khoản 1, Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP trừ các công trình do Bộ Giao thông
vận tải thẩm tra;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm tra:
Các công trình quy định tại Điểm
đ, Khoản 1, Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP; trừ các công trình do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm tra;
d) Sở Công
thương thẩm tra:
Các loại công trình quy định tại
Điểm c, Khoản 1, Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP trừ các công trình nhà máy
xi măng và các công trình do Bộ Công thương thẩm tra.
3. Trường hợp trong dự án đầu tư
xây dựng công trình gồm có nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ
quan chủ trì tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng công trình là cơ quan thực hiện
thẩm tra thiết kế đối với công trình xây dựng có cấp cao nhất của dự án. Đối với
công trình xây dựng trong đô thị, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành phải gửi hồ sơ đến Sở Xây dựng để tham gia ý kiến trước khi ban hành kết
quả thẩm tra thiết kế.
4. Trường hợp các sở chỉ định tổ
chức, cá nhân thẩm tra thiết kế theo quy định tại Khoản 1, Điều 21 của Nghị định
15/2013/NĐ-CP của Chính phủ thì thực hiện theo Khoản 3, Điều 4 Thông tư 13/2013/TT-BXD
của Bộ Xây dựng.
Điều 8. Thẩm
định, phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công công trình.
Việc thẩm định và phê duyệt hồ
sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công công trình được thực hiện theo
quy định tại Điều 20 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
1. Đối với công trình đã được
thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc thì các bước thiết kế tiếp theo phải
phù hợp với thiết kế kiến trúc đã được tuyển chọn. Việc thi tuyển, tuyển chọn
thiết kế kiến trúc công trình xây dựng thực hiện theo Khoản 4, Điều 1 của Nghị
định số 83/2009/NĐ-CP. Đối với công trình xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình thì khuyến khích thực hiện
theo mẫu thiết kế và văn bản hướng dẫn của các sở quản lý xây dựng chuyên
ngành.
2. Chủ đầu tư sử dụng bộ phận
chuyên môn của mình để thẩm định thiết kế kỹ thuật đối với công trình thiết kế
3 bước hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình thiết kế 1 bước, 2 bước
và các thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở. Trong quá trình thẩm định
thiết kế, khi cần thiết chủ đầu tư thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực
thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các phần việc mà mình thực hiện. Nội dung
thẩm định thiết kế thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Thông tư
13/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
3. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế
theo quy định tại Khoản 2, Điều 20 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP. Các quyết định
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công công trình xây dựng phải
được gửi cho cơ quan quyết định đầu tư, Sở Xây dựng hoặc sở quản lý xây dựng
chuyên ngành đối với cấp tỉnh; phòng quản lý xây dựng chuyên ngành đối với cấp
huyện để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
4. Quá trình thực hiện đầu tư cần
thiết phải điều chỉnh thiết kế đã được phê duyệt thì thực hiện theo Điều 22 của
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP. Các nội dung điều chỉnh thiết kế phải được thẩm định,
thẩm tra, phê duyệt lại.
Điều 9. Phân
công, phân cấp quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Đảm bảo đủ nguồn vốn đầu tư để
thanh toán cho dự án, công trình theo thời gian, tiến độ được phê duyệt, đối với
các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư;
b) Quyết định áp dụng các định mức
mới chưa có trong hệ thống định mức đã công bố hoặc các định mức đã có trong hệ
thống định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện
thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình để lập đơn giá trong các gói thầu
áp dụng hình thức chỉ định thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư;
c) Phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư các dự án nhóm A, B sau khi được Sở Tài chính thẩm tra và trình phê duyệt. Ủy
quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm
C và các công trình còn lại thuộc ngân sách tỉnh;
d) Quyết định các hình thức giá
hợp đồng, giá gói thầu trong hoạt động xây dựng đối với các dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;
đ) Các quyền và trách nhiệm khác
liên quan đến quản lý chi phí theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tham mưu bố trí kế hoạch vốn
đầu tư phát triển hàng năm đảm bảo đủ nguồn vốn đầu tư để thanh toán cho dự án,
công trình theo thời gian, tiến độ được phê duyệt;
b) Quyết định áp dụng các định mức
mới chưa có trong hệ thống định mức đã công bố hoặc các định mức đã có trong hệ
thống định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện
thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình để lập đơn giá trong các gói thầu
áp dụng hình thức chỉ định thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư;
c) Quyết định các hình thức giá
hợp đồng, giá gói thầu trong hoạt động xây dựng đối với các dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu
tư;
d) Thẩm định nguồn vốn hỗ trợ
các dự án đầu tư xây dựng công trình ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt;
đ) Các quyền và trách nhiệm khác
liên quan đến quản lý chi phí theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Sở Tài chính:
Có nhiệm vụ thẩm tra quyết toán
vốn đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm A, B và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư
xây dựng công trình nhóm C và các công trình còn lại thuộc ngân sách tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã:
a) Đảm bảo đủ nguồn vốn đầu tư để
thanh toán cho dự án, công trình theo thời gian, tiến độ được phê duyệt đối với
các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư;
b) Quyết định áp dụng các định mức
mới chưa có trong hệ thống định mức đã công bố hoặc các định mức đã có trong hệ
thống định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện
thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình để lập đơn giá trong các gói thầu
áp dụng hình thức chỉ định thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã quyết định đầu tư;
c) Phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư các dự án đầu tư xây dựng công trình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư sau khi được Phòng Tài chính
- Kế hoạch cấp huyện thẩm tra. Các quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
theo phân cấp phải được gửi cho Sở Tài chính để theo dõi và kiểm tra việc thực
hiện;
d) Quyết định các hình thức giá
hợp đồng, giá gói thầu trong hoạt động xây dựng đối với các dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư;
đ) Các quyền và trách nhiệm khác
liên quan đến quản lý chi phí theo quy định hiện hành của pháp luật.
5. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện:
a) Thẩm tra quyết toán vốn đầu
tư các dự án đầu tư xây dựng công trình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt;
b) Thẩm định nguồn vốn hỗ trợ
cho các dự án đầu tư xây dựng công trình ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã phê duyệt.
6. Chủ đầu tư có quyền và trách
nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều 25 Nghị
định số 112/2009/NĐ-CP.
7. Đối với việc kiểm toán, quyết
toán vốn đầu tư, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày
14/02/2011 của Bộ Tài chính. Đối với các dự án nằm ngoài danh mục bắt buộc thực
hiện kiểm toán thì khuyến khích và cho phép các chủ đầu tư chủ động quyết định
việc thực hiện kiểm toán, quyết toán vốn đầu tư trước khi trình cơ quan thẩm
quyền thẩm tra phê duyệt quyết toán nếu thấy cần thiết và đủ điều kiện. Trường
hợp dự án thuộc nhóm C nhưng có quy mô lớn, có tính chất phức tạp thì Sở Tài
chính (đối với các công trình cấp tỉnh quyết định đầu tư, đã phân cấp cho Sở
Tài chính phê duyệt quyết toán) hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các
công trình thuộc thẩm quyền cấp huyện quyết định đầu tư) yêu cầu chủ đầu tư thực
hiện kiểm toán quyết toán vốn đầu tư trước khi trình cơ quan thẩm quyền thẩm tra
phê duyệt quyết toán .
Điều 10.
Phân công, phân cấp quản lý và thực hiện công tác đấu thầu trong xây dựng đối với
các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối
với các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do Thủ tướng Chính phủ ủy
quyền và các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;
b) Có ý kiến bằng văn bản về kế
hoạch đấu thầu theo yêu cầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Thủ tướng Chính
phủ trực tiếp phê duyệt;
c) Giải quyết kiến nghị trong đấu
thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
đầu tư;
d) Hủy, đình chỉ cuộc thầu hoặc
không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp
luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các
gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;
đ) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và các công việc khác đối với các gói thầu
thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu đối
với gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
b) Thẩm định, phê duyệt kế hoạch
đấu thầu đối với gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu
tư;
c) Giải quyết kiến nghị trong đấu
thầu đối với các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu
tư;
d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (đối với gói thầu thuộc dự án đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định đầu tư) hoặc thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã (đối với gói thầu thuộc dự án đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã quyết định đầu tư) để xem xét hoặc trực tiếp quyết định theo thẩm quyền
việc hủy, đình chỉ cuộc thầu hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu khi
phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
đ) Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu (khi có yêu cầu), kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc
dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã:
a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối
với gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư trên cơ sở thẩm định của Phòng Tài chính -
Kế hoạch;
b) Giải quyết kiến nghị trong đấu
thầu; hủy, đình chỉ cuộc thầu hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu
khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của
pháp luật có liên quan đối với gói thầu thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư;
c) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và các công việc khác đối với các gói thầu
thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã làm chủ đầu tư.
4. Chủ đầu tư có nhiệm vụ:
a) Lập kế hoạch đấu thầu trình
cơ quan thẩm định. Sau khi có kết quả thẩm định, trình cấp thẩm quyền xem xét,
phê duyệt;
b) Thẩm định và phê duyệt kế hoạch
đấu thầu đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết
định đầu tư;
c) Tổ chức thẩm định và phê duyệt
hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án;
d) Tổ chức thẩm định và phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Quyết định xử lý các tình huống
trong đấu thầu theo thẩm quyền.
5. Các gói thầu thuộc các dự án
đầu tư xây dựng công trình còn lại, người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định,
phê duyệt kế hoạch đấu thầu; chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời
thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.
6. Chỉ định thầu: các trường hợp
được phép chỉ định thầu trong hoạt động xây dựng thực hiện theo Điều 101 của Luật
Xây dựng, Điều 20 của Luật Đấu thầu, Khoản 4, Điều 2 Luật số 38/2009/QH12 và Điều
40 của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP. Nghiêm cấm việc tùy tiện chia dự án thành
nhiều gói thầu nhỏ để chỉ định thầu.
7. Đối với các gói thầu xây lắp
duy tu, sửa chữa thường xuyên các công trình giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước
có giá trị không lớn hơn 01 (một) tỷ đồng: các đơn vị đang quản lý như: Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi (đối với công
trình thủy lợi), Công ty Cổ phần Cấp thoát nước, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn (đối với công trình cấp thoát nước) được tự thực hiện theo
Điều 44 của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.
8. Lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết
kế công trình xây dựng theo Điều 46 của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP.
9. Các thông tin về năng lực hoạt
động xây dựng theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng
02 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng là cơ sở để
lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng.
10. Để kịp thời phát hiện những
sai sót trong quá trình lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư phải gửi về Sở Kế hoạch và
Đầu tư (đối với gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư), gửi về Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện (đối với gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định đầu tư) các hồ sơ:
- Hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu).
Thời gian gửi về trong vòng 02 ngày kể từ ngày phê duyệt hồ sơ mời thầu (hồ sơ
yêu cầu);
- Quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu kèm theo báo cáo về kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và
báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu của đơn vị thẩm định. Thời gian gửi
về trong vòng 02 ngày, kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
11. Đối với kiểm tra về công tác
đấu thầu thực hiện theo Thông tư số 01/2011/TT-BKH ngày 04/01/2011 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
Điều 11. Quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Hình thức quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình thực hiện theo nội dung quy định tại Điều 33 của Nghị định
số 12/2009/NĐ-CP và Điều 11, Điều 12 của Thông tư số 03/2009/TT-BXD của Bộ Xây
dựng.
Chủ đầu tư được xác định theo Điều
3 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Điều 1 của Thông tư số 03/2009/TT-BXD. Khi
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, trường hợp thấy việc
giao chủ đầu tư trước đây chưa phù hợp thì cho phép chuyển chủ đầu tư sang các
đơn vị khác phù hợp hơn.
1. Các trường hợp chủ đầu tư trực
tiếp quản lý điều hành dự án thì Giám đốc Ban Quản lý dự án do chủ đầu tư thành
lập phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 43 Nghị định số
12/2009/NĐ-CP, Ban Quản lý dự án phải đảm bảo nguyên tắc quy định tại Điều 11
Thông tư số 03/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng. Chủ đầu tư có thể cử người thuộc bộ
máy của mình hoặc thuê người đáp ứng các điều kiện trên làm giám đốc quản lý dự
án.
2. Trường hợp Ban Quản lý dự án
đủ tư cách pháp nhân và năng lực chuyên môn thì có thể được giao nhiệm vụ quản
lý thực hiện dự án của các chủ đầu tư khác khi cơ quan thành lập ra Ban Quản lý
dự án chính là cấp quyết định đầu tư của dự án đó. Trường hợp này cấp quyết định
đầu tư phải có quyết định phân giao nhiệm vụ cụ thể và ban hành cơ chế phối hợp
giữa chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 12.
Phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
Nội dung quản lý Nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng tuân thủ theo Điều 44 và 45 của Nghị định số
15/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn theo các
nội dung quy định tại Điều 42 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
2. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng ở địa phương, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo tình hình quản lý
chất lượng công trình xây dựng báo cáo Bộ Xây dựng; quản lý chất lượng công
trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng và hạ tầng kỹ thuật và các nhiệm
vụ theo quy định tại Khoản 1, Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
3. Các sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức quản
lý Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh
theo quy định tại Khoản 2, Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP; chủ trì, phối hợp
Sở Xây dựng thực hiện kiểm tra chất lượng và công tác nghiệm thu công trình xây
dựng chuyên ngành; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng theo quy
định.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn
theo quy định tại Khoản 3, Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, giải quyết tranh
chấp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Xây dựng định kỳ, đột xuất theo quy định.
5. Nội dung và trách nhiệm quản
lý chất lượng công trình xây dựng đối với chủ đầu tư, đơn vị tư vấn khảo sát
xây dựng, đơn vị tư vấn thiết kế xây dựng, đơn vị tư vấn giám sát thi công xây
dựng và đơn vị thi công xây dựng thực hiện theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của
Chính phủ.
6. Việc giám định tư pháp xây dựng
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 35/2009/TT-BXD ngày 05 tháng 10 năm
2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn giám định tư pháp và Pháp lệnh Giám định tư pháp
ngày 29 tháng 9 năm 2004. Sở Xây dựng có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
lựa chọn, đề xuất tổ chức chuyên môn đăng ký hoạt động xây dựng trên địa bàn có
đủ điều kiện thực hiện giám định tư pháp xây dựng gửi về Bộ Xây dựng để thẩm định,
công bố theo quy định.
Điều 13.
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng
1. Việc thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm trong hoạt động xây dựng thực hiện theo Nghị định số 23/2009/NĐ-CP về
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản;
khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; quản lý phát triển nhà và công sở và Điều 46 của Nghị định số
15/2013/NĐ-CP; Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 và Điều 74 của Nghị định
số 85/2009/NĐ-CP.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác quản lý đầu
tư xây dựng, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan thực hiện nội dung
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và lựa chọn
nhà thầu.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về quyết toán công trình xây dựng và kiến nghị xử lý vi phạm về việc chấp hành
báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành của các chủ đầu tư.
5. Các sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức
thanh tra, kiểm tra công tác quản lý đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng các
công trình xây dựng chuyên ngành.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo việc thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý đầu tư xây dựng
và quản lý chất lượng các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu
tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn; phối hợp với Sở Xây dựng và các sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu.
Điều 14. Thẩm
quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan quản
lý Nhà nước về xây dựng
Các công trình quy định tại Khoản
1, Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ phải được cơ quan quản lý
Nhà nước về xây dựng kiểm tra và kết luận về công tác nghiệm thu của chủ đầu tư
trước khi đưa vào sử dụng. Nội dung kiểm tra công tác nghiệm thu thực hiện theo
Điều 32 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Sở Xây dựng kiểm tra các công
trình nhà máy xi măng cấp II, cấp III và các công trình quy định tại Điểm a, Điểm
b, Điểm e, Khoản 1, Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP trừ các công trình do Bộ
Xây dựng kiểm tra và các công trình quy định tại Khoản 5 Điều này.
2. Sở Công thương kiểm tra
các công trình quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 21 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP; trừ công trình nhà máy xi măng cấp II, cấp III, các công trình
do Bộ Công thương kiểm tra và các công trình quy định tại Khoản 5 Điều này.
3. Sở Giao thông vận tải kiểm
tra các công trình quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 21 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP, trừ các công trình do Bộ Giao thông vận tải kiểm tra và các công
trình quy định tại Khoản 5 Điều này.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiểm tra các công trình quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 21
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, trừ các công trình do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kiểm tra và các công trình quy định tại Khoản 5 Điều này.
5. Phòng Kinh tế - Hạ tầng (đối
với các huyện), Phòng Quản lý đô thị (đối với thành phố, thị xã) kiểm tra các
công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
6. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng
công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan quản lý
Nhà nước về xây dựng kiểm tra công trình, hạng mục chính của dự án có trách nhiệm
tổ chức kiểm tra và mời các cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng chuyên ngành
có liên quan tham gia. Đối với công trình xây dựng chuyên ngành trong đô thị,
các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm mời Sở Xây dựng
tham gia kiểm tra lần cuối công tác nghiệm thu các công trình xây dựng chuyên
ngành trước khi đưa vào sử dụng.
7. Trong quá trình kiểm tra, cơ
quan quản lý Nhà nước về xây dựng có thể chỉ định đơn vị tư vấn kiểm định thực
hiện công tác thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng công trình theo yêu cầu
để cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng ban hành kết luận kiểm tra công tác
nghiệm thu. Thời gian kiểm tra và ban hành kết luận kiểm tra trong thời hạn 15
ngày làm việc (đối với công trình cấp III và cấp IV) hoặc 30 ngày làm việc (đối
với công trình cấp I và cấp II).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Xử
lý chuyển tiếp
1. Các công trình thuộc đối tượng
quy định tại Điều 7 Quyết định này, đã được ký hợp đồng, có kết quả thẩm tra
thiết kế xây dựng trước ngày 15 tháng 4 năm 2013 thì thực hiện theo Khoản 1, Điều
9 Thông tư số 13/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
2. Các công trình thuộc đối tượng
quy định tại Điều 7 Quyết định này đã được phê duyệt thiết kế xây dựng từ ngày
15 tháng 4 năm 2013 đến ngày 30 tháng 9 năm 2013, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi
kết quả thẩm tra và quyết định phê duyệt thiết kế đến cơ quan chuyên môn về xây
dựng để quản lý.
3. Các công trình đã được ký hợp
đồng thẩm tra, tổ chức thẩm tra trước ngày 30 tháng 9 năm 2013 nhưng chưa có kết
quả thẩm tra thì chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cơ quan chuyên môn về xây dựng
để phối hợp quản lý thực hiện việc thẩm tra theo quy định tại Quyết định này.
4. Các công trình thuộc đối tượng
quy định tại Điều 14 Quyết định này được nghiệm thu hoàn thành sau ngày 09
tháng 9 năm 2013 phải thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định
tại Quyết định này.
5. Quy định sử dụng thông tin
năng lực để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng tại Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
6. Các công trình đã được ký hợp
đồng và thực hiện chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định số
209/2004/NĐ-CP, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP trước thời điểm ngày 15 tháng 4 năm
2013 thì tiếp tục thực hiện cho đến khi công trình hoàn thành.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
1. Giám đốc các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh,
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có trách nhiệm thực hiện đúng Luật
Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của các luật, các nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu, các thông tư hướng dẫn
của các bộ, ngành Trung ương và Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao
trách nhiệm cho Sở Xây dựng phổ biến triển khai thực hiện Quy định này, trong
quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh vướng mắc yêu cầu các cơ quan, đơn
vị có văn bản báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để kịp thời
xem xét, giải quyết./.