QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
( Ban hành kèm theo Quyết định số 552/QĐ-UB ngày 30/5/1995)
Nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới về tăng cường công tác quản lý chống lãng phí thất thoát trong
đầu tư và xây dựng. UBND tỉnh Lào Cai hướng dẫn cụ thể và bổ sung một số quy định
chi tiết để vận dụng thực hiện điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng số 177/CP
ngày 20/10/1994 và thông tư liên bộ số 03/TTLB ngày 25/01/1995 như sau:
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ:
Quản lý đầu tư và xây
dựng, dự án đầu tư công trình xây dựng, chủ đầu tư, tổng mức đầu tư, tổng dự
toán công trình, quyết toán vốn đầu tư, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng
(áp dụng theo điều 1,chương 1 Điều lệ 177/CP).
Điều
2. YÊU CẦU CƠ
BẢN CỦA QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG Những nguyên tắc cơ bản của công tác quản
lý đầu tư và xây dựng, trình tự xây dựng phân loại dự án áp dụng theo điều lệ
2,3,4,5 chương I của điều 1ệ 177/CP.
Điều
3. NGUYÊN TẮC
QUẢN LÝ, SỬDỤNG CÁC NGUỒN VỐN.
Theo điều 8 chương 1
Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ và mục 3 (phần 3.1 đến 3.3)
trong Thông tư liên bộ số 03/TTLB ngày 25/01/1995.
Điều
4. KẾ HOẠCH
HÓA ĐẦU TƯ
Áp dụng theo Điều 9
Chương 1 Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ và mục 4 (từ 4 .1 đến
4.3) của Thông tư liên bộ số 03/TTLB ngày 25/01/1995 .Riêng vốn đầu tư XDCB từ
nguồn khấu hao cơ bản của các doanh nghiệp chưa dùng đến đều phải báo cáo với
cơ quan KH và tài chính để kiểm tra gửi tại các ngân hàng chuyên doanh, khi sử
dụng nguồn vốn này để mua sắm trang thiết bị với mức dưới 100 triệu đồng (giá
quý I/1994) phải báo cáo thường trực hội đồng thẩm định dự án .Nếu sử dụng để
XDCB từ 100 triệu trở lên phải được ghi vào kế hoạch xây dựng của tỉnh.
Điều
5. TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ NHÀ NUỔC VỀ ĐAU TƯ VÀ XÂY DỤNG:
1. UBND TỈNH:
Thống nhất quản lý Nhà
nước về đầu tư và xây dựng của các thành phần kinh tế theo pháp luật, phù hợp
chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, quy hoạch và kế hoạch
đã được HĐND tỉnh thông qua chính phủ phê duyệt. Đồng thời ban hành những chính
sách về quản lý đầu tư và xây dựng. Các chính sách khuyến khích đầu tư đối với
các lĩnh vực và thành phần kinh tế. Các chính sách ưu đãi trong đầu tư, cơ chế
huy động vốn, vốn theo chính sách và pháp luật Nhà nước để áp dụng cụ thể vào địa
bàn toàn tỉnh.
2. UBKH TỈNH:
Nghiên cứu cơ chế
chính sách về quản lý đầu tư hoạch định mục tiêu chiến lược, lập quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội vùng và toàn tỉnh, phối hợp các ngành xác định cơ cấu đầu
tư và danh mục các dự án đầu tư trình HĐND tỉnh và UBND tỉnh phê duyệt
ban hành. Cân đối nguồn lực đảm bảo nhu cầu đầu tư theo mục tiêu phát triển và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Hướng dẫn việc lập dự án, kiểm tra giám sát việc thực
hiện kế hoạch đầu tư thuộc nguồn vốn do Nhà nước quản lý, đảm bảo các yếu tố thực
hiện kế hoạch huy động từng phần kết quả đầu tư vào hoạt động (theo đúng các
thông tư hướng dẫn của UBKH Nhà nước).
3. SỞ XÂY DỰNG:
Nghiên cứu cơ chế ,
chính sách về quản lý xây dựng, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn trình UBND
tỉnh phê duyệt ban hành. Hướng dẫn triển khai cụ thể các tiêu chuẩn, quy phạm,
quy định quản lý chất lượng công trình, và kinh tế xây dựng (hệ thống các định
mức và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng) Chủ trì việc xét duyệt
tổng dự toán các công trình nhóm B, C trình UBND tỉnh phê duyệt .Thống nhất quản
lý Nhà nước về hành nghề tư vấn đầu tư xây dựng và kinh doanh xây lắp, hướng dẫn
đấu thầu, chọn thầu, tư vấn và xây lắp.
4. SỞ TÀI CHÍNH VÀ CỤC
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN:
Nghiên cứu cơ chế quản
lý các nguồn vốn đầu tư hàng năm và các biện pháp đảm bảo nguồn vốn cân đối
trình UBND tỉnh xem xét ban hành. Quản lý và cấp phát nguồn vốn ngân sách Nhà
nước đầu tư và vốn tín dụng ưu đãi thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Hướng dẫn
các quy định của Bộ Tài chính về quản lý đầu tư và xây dựng. Thông báo kế hoạch
cấp vốn đầu tư hàng năm cho các chủ đầu tư của dự án đã ghi trong kế hoạch đầu
tư khi dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) có đủ điều kiện theo quy định
hiện hành. Chủ trì kiểm tra việc sử dụng vốn đầu tư và việc thanh quyết toán vốn
đầu tư (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành đưa vào sử dụng.
5. NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
TỈNH:
Nghiên cứu hướng dẫn
cơ chế chính sách quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng ngân hàng trong đầu tư
và xây dựng, hướng dẫn các ngân hàng chuyên doanh thực hiện việc huy động các
nguồn vốn trong và ngoài nước cho các chủ đầu tư vay, cho các doanh nghiệp Nhà
nước vay vốn lưu động , các ngân hàng tự quyết định việc cho vay thu nợ đối với
các dự án đầu tư, theo lãi suất thị trường, đúng các quy định của thống đốc
ngân hàng Nhà nước, phù hợp với đặc thù của tỉnh. Ngân hàng Nhà nước cùng thống
nhất với Sở Tài chính trong việc lựa chọn ngân hàng chuyên doanh trên địa bàn
có điều kiện tốt nhất đảm nhiệm cho vay các dự án, kể cả dài hạn, trung hạn và
ngắn hạn bằng nguồn vốn ngân sách địa phương theo quyết định của UBND tỉnh .
6. CÔNG TY BẢO HIỂM TỈNH:
Công ty bảo hiểm tỉnh
có trách nhiệm nghiên cứu hướng dẫn công tác mua bảo hiểm xây dựng các công
trình trên nguyên tắc của Bộ Tài chính đã ban hành.
7. CÁC SỞ CHỨC NĂNG QUẢN
LÝ NHÀ NUỚC KHÁC CÓ LIÊN QUAN:
Các ngành chức năng
Nhà nước về quản lý đất đai, tài nguyên, công nghệ, môi trường, thương mại, bảo
tồn bảo tàng diện tích, di sản văn hóa, cảnh quan, quốc phòng, an ninh, chính
trị và trật tự an toàn xã hội có trách nhiệm hướng dẫn cho các chủ đầu tư về các
vấn đề có liên quan việc thành lập dự án mà thực hiện chức năng quản lý của
mình trong quá trình đầu tư và xây dựng. Kiến nghị đình chỉ đối với hoạt động đầu
tư và xây dựng trái với pháp luật.
Các sở quản lý chuyên
ngành về XDCB , XD-DDCN, giao thông vận tải, nông lâm nghiệp, thủy lợi hướng dẫn
cụ thể việc áp dụng cơ chế chính sách xây dựng phù hợp theo chuyên ngành, đồng
thời tập hợp những vướng mắc trong việc áp dụng các tiêu chuẩn quy trình, quy
phạm kỹ thuật, các định mức kinh tế, kỹ thuật cùng với Sở Xây dựng để báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Xây dựng xem xét giải quyết.
8. UBND CÁC HUYỆN, THỊ
XÃ:
Có trách nhiệm chủ trì
giải phóng mặt bằng cho những công tình xây dựng ở địa phương theo quy hoạch đã
được duyệt hàng tháng vào ngày 20, gửi báo cáo tình hình biến động giá vật liệu
xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng và Sở Tài chính vật giá .
Điều
6. TRÁCH NHIỆM CỦA
CHỦ ĐẦU TƯ VÀ CÁC TỔ CHỨC TƯ VẤN XÂY DỰNG CUNG ỨNG THIẾT BỊ XÂY LẮP.
1. Chủ đầu tư ngoài quy
định theo mục 1 điều 7 của Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ, chủ
đầu tư được xác định rõ thêm như sau:
- Khi xác định chủ đầu
tư có xem xét đến chủ đầu tư là chuyên ngành kỹ thuật, đơn vị sử dụng, địa bàn
công trình được xây dựng.
- Chủ đầu tư có trách
nhiệm báo cáo tiến độ thực hiện hàng tháng, hàng quý kể cả lượng tiêu hao vật
liệu chính gửi tới các cơ quan quản lý tổng hợp về XDCB .
2. Các tổ chức tư vấn
xây dựng, cung ứng thiết bị và xây lắp:
Các tổ chức tư vấn về
xây dựng (khảo sát, thiết kế, thẩm định thiết kế, quản lý việc thực hiện dự
án...) cung ứng vật tư, thiết bị, thi công xây lắp có trách nhiệm thực hiện đầy
đủ hợp đồng đã ký với chủ đầu tư hoặc chủ nhiệm điều hành dự án, và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện hợp đồng. Ngoài ra thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ nộp thuế cũng như các quy định khác theo pháp luật.
Điều
7. CÁC HÌNH THỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN.
1. Các Ban quản lý
công trình độc lập có quy mô tương đương nhóm A, B và các ban quản lý công
trình khu vực hiện nay, UBND tỉnh tổ chức lại theo hình thức "chủ nhiệm điều
hành dự án" quy định tại điều 45 của điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
177 /CP. Hình thức "Chủ nhiệm điều hành dự án " là hình thức được xác
định rõ trách nhiệm cá nhân trong suốt quá trình đầu tư và xây dựng, giúp chủ
nhiệm điều hành dự án có Ban quản lý dự án được tổ chức gọn nhẹ đủ năng lực, thực
hiện chức năng đầu mối trong việc tổ chức lập và trình duyệt dự án đầu tư, thiết
kế kỹ thuật, tổng dự toán, quản lý quá trình thực hiện đầu tư và xây dựng. Ban quản
lý không trực tiếp làm thay chức năng của các tổ chức tư vấn, chủ nhiệm điều
hành dự án và ban quản lý dự án do cấp quyết định đầu tư quyết định thành lập .
2. Các ban quản lý
công trình tương đương nhóm C:
Các công trình thuộc
doanh nghiệp nhà nước thì cấp quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức lại chuyển
sang hình thức "chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án "theo quy định điều
44 của điều lệ 177/CP với hình thức này không lập bộ máy riêng mà chủ đầu tư sử
dụng ngay bộ máy hiện có của mình để thực hiện việc ký hợp đồng với các tổ chức
tư vấn, công ty xây lắp, cung ứng vật tư thiết bị và thanh quyết toán công
trình trên cơ sở xác nhận của tổ chức tư vấn làm nhiệm vụ giám sát và quản lý
thi công công trình.
- Các công trình thuộc
các đơn vị hành chính sự nghiệp và công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thì
chuyển sang hình thức chủ nhiệm điều hành dự án theo khu vực hay các chuyên
ngành kỹ thuật về XDCB.
- Đối với các dự án
thuộc nguồn vốn chương trình có mục tiêu của chính phủ chia ra.
+ Các dự án nông lâm
nghiệp thì áp dụng hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án theo từng dự
án.
+
Các dự án định canh, định cư, áp dụng hình thức chủ nhiệm điều hành dự án theo
khu vực huyện thị.
3. Kinh phí hoạt động
của các hình thức quản lý dự án theo hướng dẫn riêng của Bộ xây dựng .
4. Tổ chức thực hiện của
các ban quản lý công trình chuyển sang hình thức quản lý dự án chậm nhất đến
tháng 9/1995 . Riêng các công trình đang thực hiện được bàn giao, thanh quyết
toán công trình theo tiến độ hoàn thành trước quý 3/1995 thì các ban quản lý
công trình hiện có vẫn tiếp tục thực hiện trách nhiệm của mình cho tới khi hoàn
tất mọi nhiệm vụ đã quy định. Trong quá trình tổ chức lại các cơ sở có trách
nhiệm gửi về Sở Xây dựng để tập hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ xây dựng.
5. Tổ chức bộ máy quản
lý điều hành dự án : Tùy theo từng loại nguồn vốn để có thể thành lập hoặc
không thành lập Ban quản lý dự án. Nếu thành lập "Ban quản lý dự án
"yêu cầu tối thiểu bộ máy ít nhất là 3 người, bao gồm chủ nhiệm phải có
trình độ đại học chuyên ngành, nếu là ban khu vực Huyện thị phải là chuyên
ngành xây dựng. Kế toán trưởng phải có bằng đại học hoặc trang học về kế toán
XDCB, đã kinh qua thực tế và được bổ nhiệm theo chế độ kế toán trưởng hiện
hành. Cán bộ kỹ thuật tối thiểu phải có bằng trung cấp kỹ thuật chuyên ngành trở
lên.
Chương
2
CHUẨN BỊ ĐẦU
TƯ
Điều
8. Công tác chuẩn
bị đầu tư, lập dự án đầu tư, các nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu: Tiền
khả thi và khả thi ,thẩm định dự án đầu tư và yêu cầu thẩm định dự án, áp dụng
theo điều 10, 11, 12, 13, 14, 15 chương II Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của
Chính phủ .
Điều
9. Hội đồng thẩm
định dự án: do Phó chủ tịch UBND tỉnh làm chủ tịch hội đồng. Các thành viên thường
trực: Chủ nhiệm UBKH tỉnh, Giám đốc sở xây dựng, sở tài chính vật giá, cục trưởng
cục đầu tư phát triển, sở khoa học công nghệ môi trường. Để giúp thường trực hội
đồng thẩm định dự án có tổ tư vấn gồm những cán bộ kỹ thuật đầu ngành, có nhiều
kinh nghiệm về kỹ thuật về quản lý kinh tế. Đồng thời khi thẩm định trong từng
lĩnh vực chuyên ngành hội đồng thẩm định dự án mời Giám đốc sở quản lý chuyên
ngành và chủ tịch hội kiến trúc sư, Ngân hàng Nhà nước hoặc ngân hàng chuyên
doanh đối với các nguồn vốn vay.
Điều
10. Thời gian
thẩm định dự án và phân cấp duyệt dự án áp dụng theo điều 17 chương 2 Nghị định
177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ. Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn
đều phải xét duyệt trừ công trình có mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng (giá
quý I/1995). Không phải lập dự án tiền khả thi, nhưng phải lập dự án khả thi
trình thường trực hội đồng thẩm định dự án về quy mô diện tích xây dựng. Các
công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngành dọc, Trung ương duyệt, dự án phải có ý
kiến của Sở Xây dựng: về địa điểm, quy mô,cốt xây dựng, chiều cao tầng nhà và
điều kiện hiện có của các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Các công trình
liên doanh với nước ngoài áp dụng theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
Công trình thuộc nguồn vốn các chương trình có mục tiêu khi quy mô đơn giản đã
được các ngành UBKH, Sở Tài chính - vật giá và sở chủ quản thống nhất, và được
UBND tỉnh duyệt với số vốn đầu tư dưới 200 triệu đồng, không phải lập báo cáo dự
án khả thi.
Điều
11. NỘI DUNG
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ NHỮNG THAY ĐỔI NỘI DUNG DỰ ÁN
Kinh phí lập và thẩm định
dự án đầu tư (theo điều 18, 19, 20 chương 2 Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của
Chính phủ). Riêng kinh phí cho công tác tư vấn , thẩm định dự án là 5% giá thiết
kế được ghi vào tổng dư toán .
Điều
12. XÂY DỰNG
KHU PHỤ TRỢ VÀNHÀ Ở TẠM CỦA CÔNG NHÂN XÂY DỰNG:
Áp dụng theo mục 5 từ 5.1
đến 5.4 trong thông tư liên bộ số 03/TTLB ngày 25/01/1995. Chú ý khi thanh toán
căn cứ theo khối lượng thực tế thi công để cấp phát.
Chương
3
THỰC HIỆN ĐẦU
TƯ NỘI DUNG THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Điều
13. GIAO NHẬN ĐẤT
XÂY DỰNG
Áp dụng theo điều 21
và 22 Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 và quy định tại Thông tư số 24/BXD-KTQH
ngày 16/12/1994 của Bộ Xây dựng. UBND tỉnh quy định như sau:
1. Sở Xây dựng chịu
trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng đô thị và quản lý khai thác đất đô thị.
- Cấp chứng chỉ quy hoạch:
UBND tỉnh giao cho Sở Xây dựng cấp chứng chỉ quy hoạch cho toàn bộ các công
trình XD trong toàn tỉnh với những công trình cần cấp chứng chỉ quy hoạch (theo
quy định trong Thông tư số 24/BXD-KTQH ngày 16/12/1994 của Bộ Xây dựng).
Còn lại những công
trình không phải cấp chứng chỉ sẽ có giấy giới thiệu địa điểm của Sở Xây dựng.
Sở Địa chính có chức
năng quản lý nhà nước về đất đai, và căn cứ vào quy hoạch được duyệt và kế hoạch
sử dụng đất hàng năm, lập, trình UBND tỉnh phê duyệt giao đất cho các đơn vị và
cá nhân (trình tự và hồ sơ cấp đất có hướng dẫn riêng) .
- Sở Xây dựng cấp giấy phép xây
dựng: Cho các công trình của các cơ quan, đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế
và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và nhà ở dân cư nội thị thị xã Lào Cai: Tại
các đường có chiều rộng từ 17m trở lên, ven sông Hồng, sông Nậm thi, gần các
trung tâm chính trị, kinh tế (có hướng dẫn chi tiết riêng). UBND các huyện thị:
Cấp giấy phép xây dựng cho các công trình nhà ở dân cư theo quy hoạch chi tiết
được duyệt.
Điều 14. CHUẨN BỊ MẶT BẰNG XÂY DỰNG:
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
chính về việc đền bù giải tỏa mặt bằng xây dựng, trước khi giao mặt bằng xây dựng
cho đơn vị thi công.
- Công tác đền bù giải phóng mặt
bằng theo đúng chế độ hiện hành của tỉnh đã quy định, nghiêm cấm các đơn vị cá
nhân không tự ý thay đổi đơn giá cũng như quy mô, chủng loại cây cối hoa màu hoặc
vật kiến trúc để nâng giá trị đền bù .
Điều 15. CHỌN THẦU TƯ VẨN KHẢO SÁT THIẾT KẾ,
GIÁM ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
Áp dụng theo điều 24 chương 3
Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của chính phủ. Tất cả các đơn vị xây lắp đều
phải có giấy phép hành nghề, cụ thể đối với các doanh nghiệp trong tỉnh do Sở
Xây dựng cấp. Các doanh nghiệp ở trung ương và các địa phương khác đã có giấy
phép hành nghề đều phải đăng ký lại tại Sở Xây dựng Lào Cai.
Điều 16. THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH VÀ THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ
Áp dụng theo điều 26, 25 chương
3 Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của chính phủ và quyết định số 536/BXD-GĐ
ngày 14/12/1994 của Bộ Xây dựng. UBND tỉnh quy định.
1. Thẩm định thiết kế:
a. UBND tỉnh giao cho các sở quản
lý xây dựng chuyên ngành thành lập tổ tư vấn có đủ năng lực để thẩm định thiết
kế.
b. Thẩm định thiết kế đối với công
trình xây dựng: Nguồn vốn ngân sách tập trung , vốn các chương trình có mục
tiêu, công trình một phần vốn ngân sách (từ 40% trở lên) và một phần dân
đóng góp, vốn tự có của các doanh nghiệp nhà nước, vốn liên doanh liên kết. Trừ
những công trình không xác lập dự án khả thi.
- Các công trình thuộc thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh: Nhà ở của dân có quy mô cao đến 3 tầng số vốn đầu tư
dưới 500 triệu có diện tích sàn 200 m được xây dựng ở những khu đã có quy hoạch
chi tiết được duyệt, không nằm ở khu trung tâm, các trục phố chính có chiều rộng
từ 17 m trở lên không nằm gần bờ sông Nậm thi, sông Hồng, không nằm trong khu vực
bảo vệ thiên nhiên, không sát các công trình văn hóa lịch sử có giá trị, được
công nhận mà người thiết kế phải chịu trách nhiệm về an toàn, bền vững công
trình không phải thẩm định thiết kế.
2. Xét duyệt thiết kế:
a. Hồ sơ duyệt thiết kế do chủ
đầu tư nộp cho cơ quan xét duyệt thiết kế quy định như sau:
1. Tờ trình xin phê duyệt thiết
kế, tổng dự toán.
2. Bản sao văn bản phê duyệt dự
án.
3. Hồ sơ thiết kế như quy định
tại điều 7, 9 quy chế số 536/BXD-GĐ ngày 14/12/1994 của Bộ XD.
4. Bản báo cáo kết quả thẩm định
thiết kế ( đối với các công trình phải qua bước thẩm thẩm định ) hoặc hồ sơ thiết
kế đã được các sở quản lý xây dựng chuyên ngành duyệt.
5. Giấy cấp đất.
6. Giấy phép xây dựng.
b. Phân cấp xét duyệt:
Giao cho sở xây dựng chủ trì
cùng các ngành UBKH, Sở Tài chính vật giá, cục đầu tư phát triển và chủ đầu
tư chịu trách nhiệm xét duyệt thiết kế và tổng dự toán trình UBND tỉnh phê duyệt
các công trình nhóm B, công trình DDCN và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
nhóm C. Đối với các công trình nhóm C các sở quản lý xây dựng chuyên ngành thẩm
định thiết kế sau đó chuyển cho bộ phận thường trực xét duyệt thiết kế dự toán
của Sở Xây dựng để cùng các ngành QLTH và XD xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt
để đảm bảo yêu cầu xét duyệt dự toán nêu trên. UBND tỉnh giao cho Sở Xây dựng
chủ trì thành lập tổ tư vấn để xem xét thiết kế dự toán. Thành phần tổ tư vấn
bao gồm các cán bộ nghiệp vụ thuộc các ngành QLTH và XDCB. Sở Xây dựng, UBKH tỉnh,
Sở Tài chính vật giá, Cục đầu tư phát triển. Ngoài ra, từng công trình theo các
chuyên ngành KT tham gia. Riêng các công trình thuộc các nguồn vốn của từng chương
trình có mục tiêu và vốn sự nghiệp tài chính, mời cán bộ nghiệp vụ Sở tài chính
vật giá và Kho bạc tỉnh tham gia.
Các công
trình thuộc nguồn vốn sự nghiệp tài chính và các công trình thuộc các chương
trình quốc gia có mang tính chất XDCB đều phải xét duyệt theo quy định này.
Riêng những công trình có quy mô nhỏ, kết cấu đơn giản, áp dụng thiết kế điển
hình vốn đầu tư dưới 200 triệu, UBND tỉnh ủy quyền cho các sở quản lý xây dựng
chuyên ngành duyệt để trình UBND tỉnh quyết định sau đó gửi tài liệu về các
ngành tổng hợp là UBKH tỉnh, Sở Tài chính vật giá, Cục đầu tư và phát triển để
biết.
Các công trình thuộc nguồn vốn
ngoài quốc doanh kể cả nhà ở của nhân dân mức vốn trên 500 triệu đồng (không
tính giá đất) có tầng cao 3 tầng trở lên. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng
duyệt thiết kế kỹ thuật nhưng không duyệt tổng dự toán.
Ngoài những quy định trên UBND
tỉnh sẽ căn cứ vào yêu cầu cụ thể từng loại hình công trình hàng năm sẽ có quyết
định cụ thể danh mục một số công trình đưa vào nghiệm thu cấp tỉnh. Đồng thời
tuỳ theo quy mô tính chất công trình để thiết kế một bước hoặc hai bước sẽ được
ghi vào trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
Điều 17. GIẤY PHÉP KHAI THÁC TÀI NGUYÊN.
Áp dụng theo điều 27, 28 chương
3 Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ.
Điều 18. ĐẤU THẦU, CHỌN THẦU DỰ ÁN, HỢP ĐỒNG
KINH TẾ VỀ MUA SẮM THIẾT BỊ VÀ XÂY LẮP.
Áp dụng theo điều 29,30 chương
3 Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ và quyết định số 60/BXD-VKT
ngày 30.3.1994 của BXD. Riêng trong năm 1995 các công trình đấu thầu và chọn thầu
sẽ tùy theo điều kiện cụ thể của các công trình để có thể đấu thầu từng phần, từng
hạng mục và sẽ có danh mục cụ thể theo quyết định của UBND tỉnh.
Điều 19. ĐIỀU KIỆN KHỞI CÔNG CÔNG TRINH, QUẢN
LÝ KỸ THUẬT VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH, NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH.
Áp dụng điều 31, 32, 33 chương
3 Nghị định 177/CP ngày 20.10.1994 của Chính phủ. Riêng các công trình nghiệm
thu cấp tỉnh sẽ do hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh xem xét xác nhận từng giai đoạn
chính xây dựng công trình.
Điều 20. Cấp vốn thanh quyết toán vốn đầu tư áp dụng theo điều 34,
35 chương 3 Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ và Thông tư
107/TC-ĐT ngày 8/12/1994 của Bộ Tài chính. Riêng những Công trình được xác nhận
là ứng vốn thi công xây lắp sẽ được thanh toán theo đúng nguyên tắc ứng vốn. Cơ
quan cấp phát vốn, cho vay vốn khi dự án có đủ hồ sơ theo quy định hiện hành và
kèm theo giấy phép hành nghề, và giấy đăng ký kinh doanh của các tổ chức nhận
thầu xây lắp, khảo sát thiết kế cung ứng thiết bị, tổ chức tư vấn giám định chất
lượng và kỹ thuật công trình. Tất cả các công trình khi cấp phát được từ 50%
giá trị trở lên, đều phải mua bảo hiểm và bảo hành công trình theo đúng quy định
của Bộ Tài chính.
Điều 21. THẨM TRA VÀ PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN:
Ngoài quy định theo điều 36 của
Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 . UBND tỉnh giao cho ST tài chính vật giá là
cơ quan thường trực hội đồng cùng các ngành quản lý tổng hợp về XDCB để xác định
các danh mục công trình về thời điểm thanh quyết toán. Việc báo cáo khối lượng
thanh quyết toán hàng năm các chủ đầu tư phải gửi về hội đồng thanh toán (UBKH
Sở TC - VG, Sở XD. Cục đầu tư phát triển, kho bạc nhà nước) chậm nhất là ngày
15/12 hàng năm thực hiện chế độ báo cáo kế toán do Bộ Tài chính ban hành quy định
tại Thông tư 108/TCĐT ngày 8/12/1994 và báo cáo thống kê do tổng cục thống kê
ban hành.
Chương 4
KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐƯA DỰ ÁN VÀO KHAI THÁC
Điều 22. KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐƯA VÀO DỰ ÁN
KHAI THÁC
Áp dụng theo điều 37, 38, 39 ,
40, 41, 42 của Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ.
Chương 5
QUẢN LÝ GIÁ XÂY DỰNG
Điều 23. QUẢN LÝ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ngoài quy định trong
các điều 49, 50, 51 , 52 của Nghị định 177/CP và Thông tư số 23/BXD-VKT ngày
15/12/1994 của BXD. UBND tỉnh quy định cụ thể như sau:
1. Về định mức dự toán áp dụng theo
định mức đã ban hành kèm theo QĐ số 56/BXD-VKT ngày 30/3/1994 cua BXD ban hành.
Còn các loại công việc khác chưa có trong định mức này: Sửa chữa nhà cửa, xây lắp
đường dây tải điện, sửa chữa đảm bảo giao thông, xây dựng cầu lớn, hầm ... Trồng
rừng, chăm sóc bảo vệ rừng được áp dụng các định mức chuyên ngành do các bộ quản
lý xây dựng chuyên ngành ban hành có sự thỏa thuận của BXD.
2. Về đơn giá: Trước mắt áp dụng
thống nhất trong toàn tỉnh là tập đơn giá đã ban hành kèm theo QĐ 1180/QĐUB
ngày 30/7/1994. Riêng phần đường dây tải điện áp dụng theo đơn giá đã ban hành
kèm theo QĐ 30/QĐUB ngày 20/4/1992. Đối với các công trình quan trọng lập đơn
giá xây dựng công trình, khi được cơ quan xét duyệt dự án cho phép và phải có sự
thỏa thuận của Sở Xây dựng.
Về tổng dự toán công trình:
a. Các công trình nhóm A do BXD
chủ trì xét duyệt.
b. Các công trình nhóm B, C do
Sở Xây dựng chủ trì xét duyệt cùng với các ngành có liên quan UBKH, sở TC - VG
, Cục ĐT - PT (vốn ngân sách tập trung,
vốn tín dụng ưu đãi) ngân hàng chuyên
doanh (vốn vay) và chủ đầu tư, kho bạc Nhà nước với vốn các chương trình có mục
tiêu và các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành tùy theo tính chất công trình.
Công trình vốn ngành dọc phải
có ý kiến của Sở xây dựng về giá trước khi trình duyệt.
4. Khi Nhà nước thay đổi về giá
cả, tiền lương và các chế độ có liên quan thì việc điều chỉnh bổ sung chi phí
được tiến hành như sau:
- Đối với dự toán công trình việc
điều chỉnh chi phí do thay đổi giá cả và tiền lương được tiến hành điều chỉnh
hàng tháng hay hàng quý, bằng cách xác định mức chênh lệch hoặc điều chỉnh của
từng khoản mục chi phí trong dự toán, sau đó tổng hợp lại để xác định mức điều
chỉnh chung của dự toán chi phí công trình. Sở Xây dựng chủ trì có sự tham gia
của Sở Tài chính vật giá và các cơ quan có liên quan, các huyện thị trong việc
xác định giá vật liệu đến hiện trường xây lắp, hàng quý để làm căn cứ xác định
mức bù trừ chênh lệch chi phí vật liệu trong dự toán. Để có căn cứ điều chỉnh
giá cho phù hợp, yêu cầu các huyện, thị xã vào ngày 20 hàng tháng gửi báo cáo
tình hình giá cả thị trường tại địa phương về Sở Xây dựng và Sở Tài chính vật
giá.
Chương 6
THANH TRA VÀ KIỂM TRA XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 24. THANH TRA KIỂM TRA áp dụng theo
các điều 53, 54, 55, 56, 67 trong Nghị định 177/CP
Chương 7
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Bản quy định này áp dụng nhằm cụ thể hóa các nội dung trong
Nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ và các thông tư liên bộ số
03/TTLB ngày 25/01/1995 Bộ Tài chính, UBKH Nhà nước, Bộ xây dựng có kèm theo
các quy định chi tiết trong từng chuyên ngành để phù hợp với gác điều kiện thực
tế của tỉnh Lào cai.
Điều 26. Sở Xây dựng chủ trì cùng các ngành
có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định này, đồng thời trình
UBND tỉnh ban hành các văn bản cần thiết kèm theo quy định này.
Điều 27. Bản quy định này áp dụng thống nhất kể từ ngày ban hành và
áp dụng với mọi thành phần kinh tế trong toàn tỉnh. Các quy định trước đây trái
với quy định này đều bãi bỏ.