ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
55/2006/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 23 tháng 06 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHỢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đấu thầu ngày 01/4/2006;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Thông tư 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ xây dựng hướng dẫn một số
nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý
chuyển tiếp thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 07/2003/TT-BKH ngày 11/09/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư v/v
hướng dẫn lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ;
Căn cứ Quyết định số 431/QĐ-CT-UBT ngày 11/02/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng
Nai về việc phân cấp ủy quyền thẩm định, phê duyệt hồ sơ kế hoạch đấu thầu, hồ
sơ mời thầu, kết quả đấu thầu, hồ sơ chỉ định thầu;
Căn cứ công văn số 3375/UBND-CN ngày 07/6/2005 của UBND tỉnh V/v Phân cấp ủy
quyền trong quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng, thực hiện Luật xây dựng trên
địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 625/TTr-KHĐT-KTN ngày
27/9/2005 và số 2087/TTr-KHĐT-KTN ngày 29/12/2005 về xin phê duyệt Quy định quy
trình đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy chế về quy trình
đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Những
quy định trước đây của UBND tỉnh về cùng lĩnh vực trên trái với quyết định này
đều bãi bỏ.
Điều 3.
Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Kế hoạch và Đầu tư; Thương mại - Du lịch, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường,
Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các
ngành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quyết định này./.
|
UB
NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI.
(Ban hành kèm theo quyết định số 55/2006/QĐ-UBND ngày 23/6/2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh
(không phân biệt nguồn vốn đầu tư) đều phải tuân thủ quy định này và các quy định
khác có liên quan.
Điều 2.
Việc đầu tư và xây dựng các dự án chợ đều phải tuân thủ
các bước sau đây:
1. Chuẩn bị đầu tư - gồm những nội
dung:
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu
tư và quy mô đầu tư.
- Xem xét khả năng về nguồn vốn
đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và
chọn địa điểm xây dựng.
- Lập dự án đầu tư.
- Trình duyệt dự án đầu tư theo
phân cấp ủy quyền tại văn bản số 3375/UBND-CN ngày 07/6/2005 của Chủ tịch UBND
tỉnh Đồng Nai.
2. Chuẩn bị thực hiện dự án - gồm
những nội dung:
- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối
với dự án có sử dụng đất).
- Khảo sát lập hồ sơ thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công dự toán chi tiết, tổ chức thẩm định, phê duyệt.
- Thực hiện việc đền bù giải
phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng: đối với những công trình có giải tỏa
trắng chủ đầu tư phải làm việc với UBND huyện, thị xã, thành phố Biên Hòa để bố
trí khu vực tái định cư.
3. Thực hiện dự án:
- Tổ chức đấu thầu xây lắp, mua
sắm hàng hóa thiết bị (nếu thuộc đối tượng bắt buộc thực hiện quy chế đấu thầu)
- Tổ chức quản lý thi công công
trình.
- Nghiệm thu bàn giao công
trình.
4. Kết thúc dự án:
- Quyết toán vốn đầu tư, lập hồ
sơ hoàn công.
- Bảo hành công trình.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIỚI
THIỆU ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG CHỢ
Điều 3.
Việc khảo sát, giới thiệu địa điểm xây dựng chợ do Sở Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối chủ trì phối hợp với các ngành và địa phương
liên quan tổ chức khảo sát địa điểm, trình UBND tỉnh xem xét quyết định giới
thiệu địa điểm. Trình tự thủ tục khảo sát và giới thiệu địa điểm như sau:
1. Chủ đầu tư gửi hồ sơ xin giới
thiệu địa điểm đền Sở Kế hoạch và Đầu tư gồm:
- Đơn xin giới thiệu địa điểm
kèm theo sơ đồ vị trí khu đất; Sơ đồ vị trí khu đất do Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất của Sở Tài nguyên – Môi trường lập hoặc do Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất của huyện, thị xã, thành phố lập (bản vẽ vị trí khu đất có chữ ký
và đóng dấu của UBND huyện, thị xã, thành phố).
- Giấy đăng ký kinh doanh (nếu
là doanh nghiệp).
- Hồ sơ các loại về nguồn gốc đất
(nếu có).
- Phương án đầu tư sơ bộ (theo mẫu).
2. Tổ chức đi khảo sát.
- Đối với những địa điểm đã có
trong quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn và quy hoạch sử dụng đất
thì trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ xin giới thiệu địa điểm,
Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ gửi hồ sơ cho Sở Thương mại – Du lịch, Sở Xây dựng để
lấy ý kiến không phải tổ chức đi khảo sát địa điểm.
- Trường hợp xét thấy cần thiết
phải đi khảo sát thực tế như: nguồn gốc đất chưa rõ ràng, vị trí đất chưa phù hợp
để đầu tư chợ … thì Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ chủ trì mời các Sở ngành, địa
phương liên quan đi khảo sát địa điểm trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ xin giới thiệu địa điểm (các Sở ngành địa phương liên quan gồm: Sở
Thương mại – Du lịch, Sở Tài nguyên – Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Bộ
Chỉ huy Quân sự, UBND huyện, thị xã, thành phố Biên Hòa có vị trí xây dựng chợ).
Hồ sơ xin giới thiệu địa điểm được gửi cho các ngành và địa phương liên quan
trước khi đi khảo sát ít nhất là 03 ngày làm việc.
3. Tổng hợp xử lý
- Sau 05 ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ xin giới thiệu địa điểm (đối với những dự án không phải tổ chức
đi khảo sát địa điểm) hoặc sau 10 ngày làm việc kể từ ngày khảo sát địa điểm
các ngành và địa phương phải có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu
tư, quá thời hạn trên các ngành và địa phương không có ý kiến xem như thống nhất
với hồ sơ xin giới thiệu địa điểm hoặc nội dung biên bản khảo sát, và chịu mọi
trách nhiệm liên quan đến lĩnh vực của ngành phụ trách nếu có vướng mắc phát
sinh; Sau đó Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổng hợp trình UBND tỉnh giải quyết,
trong trường hợp vị trí không phù hợp Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản
trả lời cho nhà đầu tư.
- Văn phòng UBND tỉnh trình Thường
trực UBND tỉnh xem xét giải quyết chấp thuận địa điểm đầu tư trong vòng 02 ngày
làm việc kể từ khi nhận hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư trình. Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về giới thiệu địa điểm.
- Sau khi có quyết định giới thiệu
địa điểm của UBND tỉnh, chủ dự án lập và trình duyệt dự án đầu tư theo phân cấp
hiện hành và liên hệ với Sở Tài nguyên – Môi trường để hướng dẫn lập thủ tục về
đất đai. Việc lập phương án đền bù được phép tiến hành ngay sau khi có quyết định
giới thiệu địa điểm.
Chương III
CÔNG TÁC LẬP, THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN, CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN CHỢ
Điều 4.
Lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật:
1. Lập dự án đầu tư:
Khi đầu tư xây dựng chợ, chủ đầu
tư phải lập dự án để làm rõ sự cần thiết phải đầu tư và hiệu quả đầu tư xây dựng
công trình trừ các công trình thuộc diện lập báo cáo kinh tế kỹ thuật quy định
tại mục 4.2 của quy định này.
Nội dung dự án bao gồm phần thuyết
minh và phần thiết kế cơ sở. Nội dung cụ thể của dự án thực hiện theo quy định
hiện hành.
2. Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật:
Đối với các công trình xây dựng
mới, sửa chữa, cải tạo sử dụng vốn ngân sách phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng và đã có chủ trương đầu tư và rõ hiệu quả đầu
tư có tổng mức vốn đầu tư dưới 5 tỷ đồng.
Điều 5.
Thẩm định phê duyệt dự án đầu tư
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư
và cơ quan thẩm định dự án đầu tư:
a) Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
- Chủ tịch UBND TP. Biên Hòa quyết
định đầu tư các dự án thuộc ngành xây dựng dân dụng công nghiệp, giao thông sử
dụng vốn ngân sách TP. Biên Hòa, vốn xã hội hóa, vốn huy động có tổng mức vốn đầu
tư thuộc nhóm C và các dự án khác thuộc nguồn vốn nói trên có tổng mức vốn đầu
tư dưới 5 tỉ đồng. Phòng Tài chính - Kế hoạch TP. Biên Hòa là cơ quan đầu mối tổ
chức thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật.
- Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã Long Khánh quyết định đầu tư các dự án có tổng mức vốn nhỏ hơn 5 tỷ đồng sử
dụng vốn đầu tư của ngân sách huyện, thị xã Long Khánh và vốn xã hội hóa, vốn
huy động. Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án
đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật.
b) Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách xã, phường, thị trấn:
- Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách xã, phường, thị trấn và
100% vốn xã hội hóa có tổng mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng. Bộ phận chuyên
môn của xã, phường, thị trấn tổ chức thẩm định; Trường hợp địa phương chưa có
cán bộ chuyên môn tham gia công tác thì UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo
Phòng Tài chính - Kế hoạch hỗ trợ thẩm định dự án.
c) Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách tỉnh và các nguồn vốn có tính ngân sách, vốn BOT, dự án của các huyện,
thị xã, thành phố có tổng mức vốn đầu tư lớn hơn mức phân cấp cho chủ tịch UBND
huyện, thị xã, thành phố quyết định đầu tư:
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
đầu tư các dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật có tổng mức vốn đầu tư từ 01 tỷ đồng
trở lên.
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
quyết định đầu tư các dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật có tổng mức vốn đầu tư dưới
01 tỷ đồng.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật.
d) Các dự án sử dụng vốn của
doanh nghiệp, vốn vay:
- Chủ tịch HĐQT Tổng Công ty,
Công ty Cổ phần, Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH, Giám đốc các doanh
nghiệp, các tổ chức quyết định đầu tư sau khi có ý kiến thẩm định hồ sơ thiết kế
cơ sở của Sở Xây dựng.
- Đối với các dự án có sử dụng vốn
vay thì tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để
chấp thuận việc cho vay hay không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định
đầu tư.
Doanh nghiệp tự tổ chức thẩm định
dự án đối với dự án do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định đầu tư.
2. Trình tự, nội dung thời gian thẩm
định dự án:
a) Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án hoặc
báo cáo kinh tế - kỹ thuật đến cơ quan chủ trì thẩm định. Hồ sơ trình duyệt gồm
có:
- Tờ trình đề nghị thẩm định,
phê duyệt hồ sơ do chủ đầu tư ký.
- Số lượng hồ sơ tối thiểu gồm 7
bộ, tùy theo đặc thù của từng dự án cơ quan chủ trì thẩm định yêu cầu bổ sung
(bao gồm đầy đủ thuyết minh và bản vẽ).
- Quyết định giới thiệu địa điểm
hoặc quyết định giao đất.
- Quyết định duyệt quy hoạch
ngành, quy hoạch xây dựng có liên quan đến dự án; trường hợp quy hoạch ngành và
quy hoạch xây dựng chưa được duyệt thì kèm theo ý kiến thống nhất của Sở quản
lý ngành, Sở Xây dựng, UBND huyện, thị xã, thành phố (nơi có vị trí xây dựng
công trình).
- Hồ sơ năng lực nhà thầu tư vấn
theo quy định hiện hành.
- Các văn bản có liên quan khác
(về nguồn vốn đầu tư, chủ trương đầu tư …).
b) Thời gian thẩm định:
- Thời gian thẩm định dự án:
tính theo ngày làm việc và từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ý kiến thẩm định hồ sơ
thiết kế cơ sở:
+ Dư án nhóm A: tối đa 30 ngày;
+ Dư án nhóm B: tối đa 15 ngày;
+ Dư án nhóm C: tối đa 10 ngày.
- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
+ Thời gian thẩm định tối đa là
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và quyết định duyệt thiết kế bản
vẽ thi công.
+ Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công
do các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, các phòng thuộc UBND các huyện, thị
xã, thành phố thẩm định.
Điều 6.
Thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế xây dựng:
1. Thẩm định thiết kế xây dựng
bao gồm: thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật và thẩm định bản
vẽ thi công.
Tùy theo tính chất quy mô từng
loại công trình, việc thiết kế xây dựng công trình có thể lập theo một bước,
hai bước hoặc ba bước quy định như sau:
a) Thiết kế một bước là thiết kế
bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định chỉ phải lập báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
b) Thiết kế hai bước bao gồm thiết
kế cơ sở và bước thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình phải
lập dư án, trừ các công trình quy định phải lập thiết kế một bước và ba bước.
c) Thiết kế ba bước: bao gồm bước
thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối
với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô cấp đặc biệt, cấp I, cấp II
có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định được quy định tại phụ
lục 1 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
2. Phân cấp thẩm định và phê duyệt
thiết kế xây dựng:
a) Bộ Xây dựng thẩm định thiết kế
cơ sở đối với dự án nhóm A thuộc mọi nguồn vốn.
b) Sở Xây dựng tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm B, C, thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án
chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc mọi nguồn vốn đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh (trừ các dự án đã phân cấp cho các huyện, thị xã, thành phố Biên Hòa).
c) Phòng Hạ tầng Kinh tế, Phòng
Kinh tế, Phòng Quản lý Đô thị các huyện, thị xã và thành phố Biên Hòa thẩm định
thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế
kỹ thuật) các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư được phân cấp cho Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và thành phố Biên Hòa và chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn.
d) Thẩm định và phê duyệt thiết
kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công.
Đối với các bước thiết kế tiếp
theo (thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công), chủ đầu tư tự tổ chức việc
thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vả thi công, dự toán, tổng
dự toán nhưng không được trái với thiết kế cơ sở đã được phê duyệt.
3. Thời gian thẩm định thiết kế
cơ sở:
+ Dự án nhóm A: tối đa 30 ngày làm
việc;
+ Dự án nhóm B: tối đa 15 ngày
làm việc;
+ Dự án nhóm C: tối đa 10 ngày
làm việc.
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 7.
Thẩm định, phê duyệt hồ sơ đấu thầu:
1. Phân cấp thẩm định, phê duyệt
hồ sơ đấu thầu:
a) Các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh
và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư:
- Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết
quả đấu thầu các gói thầu xây lắp, thiết bị có giá trị từ 5 tỷ đồng trở lên và
các gói thầu tư vấn có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên sau khi có báo cáo thẩm định
của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu các gói thầu xây lắp thiết bị
có giá trị từ 2 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng; Giám đốc Sở chuyên ngành (Sở Xây dựng,
Sở Giao thông - Vận tải, Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn) tổ chức thẩm định phê duyệt kết quả đấu thầu các gói thầu xây lắp thiết bị
thuộc lĩnh vực chuyên ngành có giá trị nhỏ hơn 2 tỷ đồng và các gói thầu tư vấn
có giá trị nhỏ hơn 01 tỷ đồng.
- Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế
hoạch đấu thầu của các dự án sau khi có báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt
kế hoạch đấu thầu các dự án do Sở quyết định đầu tư (trừ trường hợp chỉ định thầu).
- Giám đốc Sở quản lý xây dựng
chuyên ngành phê duyệt hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ mời thầu sau khi bộ phận chức
năng của Sở thẩm định.
b) Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu thuộc dự
án do mình quyết định đầu tư, sau khi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định,
trình duyệt.
c) Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu các dự án do mình quyết định
đầu tư trên cơ sở ý kiến thẩm định của bộ phận chuyên môn giúp việc hoặc do
phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định làm cơ sở cho Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn phê duyệt kết quả đấu thầu.
d) Doanh nghiệp được quyết định
hoàn toàn các nội dung đấu thầu đối với các dự án do doanh nghiệp tự quyết định
đầu tư sau khi được bộ phận giúp việc hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng thẩm
định (bao gồm hồ sơ kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu). Trừ
trường hợp Công ty Cổ phần, liên doanh có góp vốn nhà nước lớn hơn 30% thì thực
hiện theo quy định hiện hành của luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn liên
quan.
2. Thời hạn thẩm định hồ sơ kế
hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu và thẩm định kết quả đấu
thầu:
- Thời gian thẩm định hồ sơ kế
hoạch đấu thầu: tối đa là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với gói
thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian thẩm định tối
đa là 30 ngày.
- Thời gian thẩm định hồ sơ mời
thầu: tối đa là 20 ngày
- Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu:
Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu
được tính từ thời điểm mở thầu đến khi trình kết quả đấu thầu (thời điểm gửi hồ
sơ đến cơ quan thẩm quyền theo phân cấp) tối đa không quá 45 ngày đối với đấu
thầu trong nước, 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
- Thời gian thẩm định kết quả đấu
thầu:
+ Đối với gói thầu thuộc thẩm
quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ không quá 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
+ Đối với gói thầu thuộc thẩm
quyền quyết định của địa phương hoặc các nhân chủ đầu tư không quá 20 ngày kể từ
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 8.
Thẩm quyền phê duyệt quyết toán và cơ quan thẩm tra quyết
toán.
1. Các dự án do UBND tỉnh hoặc
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư:
+ Dự án có mức vốn từ 01 tỷ đồng
trở lên: Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
+ Dự án có mức vốn nhỏ hơn 01 tỷ
đồng: Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt hồ sơ quyết
toán.
Sở Tài chính là cơ quan chủ trì
thẩm tra quyết toán.
2. Các dự án do Chủ tịch huyện,
thị xã, thánh phố Biên Hòa quyết định đầu tư: Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố Biên Hòa phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ
quan chủ trì thẩm tra quyết toán.
3. Các dự án do Chủ tịch UBND
xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư: Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư.
Hồ sơ quyết toán các dự án có
giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng gửi phỏng Tài chính - Kế hoạch thẩm
tra làm cơ sở cho Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn phê duyệt. Các dự án còn lại
(dưới 500 triệu đồng) do bộ phận tài chính của xã, phường, thị trấn thẩm tra
trình Chủ tịch xã, phường, thị trấn phê duyệt.
4. Đối với các dự án sử dụng vốn
doanh nghiệp hoặc vốn vay:
Tùy theo tình hình cụ thể, người
có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thuê tổ chức kiểm toán độc lập hoạt
động tại Việt Nam kiểm toán báo cáo quyết toán.
Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư đồng thời là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán đầu tư.
Điều 9.
Cấp giấy phép xây dựng
Căn cứ vào khoản I.e.g của Thông
tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng thì các dự án xây dựng chợ
thuộc công trình phải trình duyệt thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công
(đối với công trình thuộc diện lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) vì vậy không phải
xin giấy phép xây dựng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Điều khoản thi hành:
1. Quy định này có hiệu lực sau
ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị các ngành hữu quan, UBND huyện, thị xã, thành
phố Biên Hòa phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành có liên
qua đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời.
3. Các dự án đã gửi cho các cơ
quan chủ trì thẩm định trước ngày 11/7/2005 thì không phải lập lại hồ sơ theo
quy định này: các cơ quan thẩm định tiếp tục thẩm định theo quy định tại Nghị định
52/CP, Nghị định 12/CP và nghị định 07/CP.
4. Trong quá trình thực hiện có
quy định thay đổi về các nội dung nói trên của cấp có thẩm quyền thì việc thực
hiện quy trình đầu tư chợ phải cập nhật theo quy định hiện hành.
Điều 11.
Tổ chức thực hiện:
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố Biên Hòa, Giám đốc các Sở, ngành có liên quan phối hợp tổ chức thực
hiện các nội dung hướng dẫn tại quy định này./.
PHỤ LỤC MẪU
PHƯƠNG ÁN SƠ BỘ
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo quy trình đầu tư chợ ban hành kèm theo Quyết định số
55/2006/QĐ-UBND ngày 23/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
1/. Chủ đầu tư
- Tên (cá nhân, tổ chức): ………….
- Địa chị: ……………
- Điện thoại: …………….
2/. Địa điểm và quy mô đầu tư
2.1/. Địa điểm đầu tư
- Dư án chợ (tên chợ, thuộc xã
(phường)) ……… Mã số quy hoạch……………..
- Chợ và phố chợ (tên chợ, thuộc
xã (phường)): …..Mã số quy hoạch …………..
2.2/. Quy mô đầu tư
- Đầu tư mới
□
- Mở rộng
□
- Đầu tư cải tạo chợ cũ
□
- Đầu tư mới trên vị trí chợ cũ
□
- Loại chợ
* Tổng số điểm kinh doanh tại chợ
(quầy, sạp, ki-ốt …): ………………..
* Nhà lồng chợ:
có
□
không □
* Phố chợ
có
□
không □
* Dự kiến tỷ lệ diện tích nhà lồng
chợ trên tổng diện tích đất (%) …………………
(Chủ đầu tư có thể ghi thêm những
nội dung cần thiết).
3/. Hình thức quản lý, kinh
doanh và khai thác chợ
3.1/. Hình thức kinh doanh khai
thác chợ:
(Chủ đầu tư xác định hình thức
kinh doanh khai thác và đánh dấu vào ô trống hoặc ghi cụ thể hình thức mà doanh
nghiệp lựa chọn)
- Đầu tư chợ trực tiếp kinh
doanh khai thác
□
- Đầu tư chợ và chuyển giao (sau
khi thu hồi vốn)
kinh doanh khai thác bộ phận hoặc
toàn phần
□
- Đầu tư chợ và phố chợ, chuyển
nhượng phần phố
chợ và tiếp tục kinh doanh khai thác chợ
□
………………
3.2/. Điều hành và quản lý khai
thác chợ:
(Sau khi chợ được xây dựng xong
và đưa vào hoạt động, chủ đầu tư tổ chức khai thác và đánh dấu ô trống thích hợp
hoặc cụ thể hình thức khai thác mà doanh nghiệp lựa chọn)
- Quản lý trực tiếp
□
- Tổ chức một chi nhánh với tên
gọi Ban điều hành □
……………..
3.3/. Tổ chức bộ máy:
- Chức danh (theo hệ thống):
……...………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
- Số lượng (người): ………………….
4/. Trong trường hợp đầu tư mới,
nâng cấp chợ có sẵn, đầu tư các chợ thuộc diện di dời, chủ đầu tư bổ sung nội
dung liên quan thuộc các vấn đề sau đây:
- Xử lý mặt bằng họp chợ trong thời
gian thi công.
- Xử lý việc sắp xếp ngành nghề
kinh doanh sau khi chợ hoàn thành đối với các hộ tiểu thương đang kinh doanh tạo
cơ sở cũ.
- Xử lý các hộ tiểu thương đã
góp vốn đầu tư chợ từ trước đây mà nay chưa hết thời hạn hoặc không quy định thời
hạn.
- Xử lý các hộ đã mua sạp (Ki-ốt)
trước đây mà các vị trí này nằm trong phạm vi đất chợ.
- Xử lý đền bù, giải tỏa, tái định
cư …
5/. Các vấn đề khác:
Về duy tu sửa chữa định kỳ, chống
xuống cấp để đảm bảo cảnh quan đô thị và giá trị sử dụng khi doanh nghiệp đã
thu hồi vốn.
|
………..,
ngày …… tháng …. năm …..
|
|
(Tổ
chức, Cá nhân đầu tư ký tên)
|