ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2014/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 04 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ
CHẾ CHO VAY VÀ THU HỒI NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN NĂNG LƯỢNG NÔNG THÔN II
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 864/QĐ-TTg
ngày 10/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt tổng thể Dự án năng lượng
nông thôn II vay vốn WB;
Căn cứ Hiệp định Tín dụng phát
triển ký kết ngày 17/6/2005 về khoản Tín dụng số Cr.4000-VN giữa Chính phủ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội phát triển quốc tế; Hiệp định
tín dụng số 4576-VN ký kết ngày 09/7/2009 giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội phát triển quốc tế, tín dụng số 4000-VN;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 2961/TTr-STC ngày 02/12/2014, Công văn số 563/STP-XDVB ngày
02/12/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế cho vay và
thu hồi nguồn vốn đầu tư thực hiện Dự án Năng lượng nông thôn II trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Công
Thương, Tài chính. Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh hợp tác xã tỉnh, Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ
tịch UBND cấp tham gia dự án; Thủ trưởng các đơn vị: Công ty điện lực Thái
Nguyên, các đơn vị kinh doanh điện nông thôn; các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ CHO VAY VÀ THU HỒI NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN
NĂNG LƯỢNG NÔNG THÔN II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 53 /2014/QĐ-UBND ngày 14 /12/2014 của UBND
tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi áp dụng: Các xã tham gia Dự án Năng
lượng nông thôn II (REII) trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: Công ty điện lực Thái
Nguyên, các Hợp tác xã dịch vụ điện nông thôn.
Điều 2. Nguyên tắc cho vay và thu hồi vốn:
- UBND tỉnh Thái Nguyên cho Công ty điện lực
Thái Nguyên, các tổ chức kinh doanh điện nông thôn (Hợp tác xã dịch vụ điện)
vay vốn là toàn bộ giá trị đầu tư công trình lưới điện hạ thế nông thôn được
xây dựng hoàn thành từ Dự án REII, quản lý, khai thác, vận hành và kinh doanh.
- Lãi suất
cho vay và lãi suất quá hạn được tính đúng bằng lãi suất vay vốn của UBND tỉnh
với Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên.
- Công ty điện
lực Thái Nguyên, các Hợp tác xã dịch vụ điện có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ nợ
gốc và lãi vay đúng thời hạn quy định (theo Hợp đồng vay).
Điều 3. Hình thức văn bản cho vay áp dụng hình thức Hợp đồng kinh
tế giữa các bên.
Điều 4. Giá trị cho vay là tổng giá trị quyết toán vốn đầu tư công
trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng (chỉ tính riêng giá trị vốn vay từ
Ngân hàng Thế giới, không bao gồm nguồn vốn đối ứng từ Ngân sách tỉnh).
Điều 5. Cơ quan đại diện cho vay: UBND tỉnh Thái Nguyên uỷ quyền cho
Sở Tài chính Thái Nguyên thực hiện ký kết Hợp đồng kinh tế với Công ty Điện lực
Thái Nguyên, các Hợp tác xã dịch vụ điện.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Các bên ký kết hợp đồng kinh tế
1. Bên cho
vay (Bên A): Sở Tài chính Thái Nguyên (đại diện được uỷ quyền).
2. Bên nhận vay (Bên B): Công ty Điện lực Thái
Nguyên, các Hợp tác xã dịch vụ điện.
Điều 7. Các quy định về thời gian cho vay, lãi suất cho vay, kỳ trả
nợ và tài khoản thu nợ:
1. Thời gian cho vay: 20 năm, bắt đầu tính từ khi
bắt đầu thực hiện đầu tư xây dựng và giải ngân vốn (2009).
2. Lãi suất cho vay và lãi
suất quá hạn:
- Lãi suất cho vay: Tính trên số dư nợ gốc đầu kỳ
trả nợ (Lãi suất tính theo năm: 1%/năm).
- Lãi suất quá hạn: tính trên số nợ quá hạn (nợ
gốc, tiền lãi) được tính từ ngày đến hạn không trả cho đến ngày trả được nợ.
+ Lãi suất quá hạn theo năm: 1,3%/năm;
+ Lãi suất quá hạn theo ngày: = 1,3%/360 ngày
3. Kỳ trả nợ gốc và lãi vay:
- Kỳ trả nợ gốc: Được chia làm 15 kỳ, một
kỳ bằng 12 tháng.
- Kỳ trả lãi vay: Như phân kỳ trả nợ gốc,
số tiền lãi được tính trên số dư nợ gốc đến thời điểm trả nợ nhân với lãi suất
cho vay; lãi suất vay trong thời gian ân hạn được tính từng kỳ và nhập vào nợ gốc
tiền vay.
- Trả lãi quá hạn: Tiền lãi quá hạn bằng
số dư nợ gốc (x) Số ngày quá hạn (x) Lãi suất quá hạn theo ngày.
- Thời điểm trả nợ: Nợ gốc và lãi vay từng
kỳ được phân bổ vào chi phí hàng tháng và được thanh toán trả nợ làm 9 lần
trong năm vào ngày 05 hàng tháng, bắt đầu từ tháng 05/02 và trả đủ nợ gốc và
lãi phải trả trong năm vào ngày 05/10 hàng năm.
- Phương thức thanh toán: Bằng chuyển khoản
hoặc nộp bằng tiền mặt vào tài khoản tiền gửi của Sở Tài chính.
4. Tài khoản thu nợ:
Mở tài khoản tiền gửi ngân sách tỉnh riêng do Sở
Tài chính làm chủ tài khoản tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Thái Nguyên
(BIDV) để thu nợ gốc và lãi vay. Số tài khoản này sẽ được ghi trong Hợp đồng
kinh tế khi Sở Tài chính ký kết với Công ty điện lực Thái Nguyên, các hợp tác
xã dịch vụ điện.
Điều 8. Nghĩa vụ và quyền lợi các bên:
1. Quyền lợi và nghĩa vụ của Sở Tài chính Thái
Nguyên (Bên A - Bên cho vay lại)
a) Quyền của Bên A:
- Được áp dụng các chế tài hành
chính để thu hồi nợ gốc và lãi vay.
- Được quyền kiểm tra, yêu cầu
Bên B (Bên vay lại) cung cấp toàn bộ sổ sách báo cáo kinh doanh nếu có nghi vấn.
- Được quyền chấm dứt Hợp đồng
cho vay khi Bên B không trả nợ và lãi vay theo quy định và quyết định lựa chọn
đơn vị tiếp nhận mới thay thế.
-
Đôn đốc, giám sát việc kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Bên B.
b) Nghĩa vụ của Bên A:
- Phối hợp với Sở Công Thương, cung cấp các tài
liệu, văn bản liên quan đến lưới điện hạ thế hình thành từ dự án cho Bên B.
- Bồi thường thiệt hại cho Bên B khi không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng Hợp đồng.
2. Quyền lợi và nghĩa vụ của Bên B (Bên vay lại)
a) Quyền của Bên B:
- Tiếp nhận công trình xây dựng hoàn thành thuộc
Dự án;
- Thực hiện việc quản lý, khai thác, vận hành,
kinh doanh lưới điện hạ thế nông thôn hình thành từ dự án theo đúng các quy định
hiện hành.
- Trả nợ trước hạn hoặc trả cao hơn mức tối thiểu
như quy định tại điểm 3 mục II của quy định này. Khuyến khích các đơn vị có điều
kiện huy động vốn trả 100% số nợ ngay khi có thể.
- Khi trả nợ đủ 100% số vốn tiếp nhận vay theo Hợp
đồng thì toàn bộ tài sản lưới điện hình thành từ nguồn vốn đó thuộc quyền tự chủ
quản lý, kinh doanh của Bên vay lại.
b) Nghĩa vụ của Bên B:
- Trả nợ gốc
và lãi vay theo đúng kỳ hạn quy định như trong hợp đồng đã ký.
- Thực hiện việc lập và đăng ký phương án kinh
doanh điện, phương án trả nợ vốn vay gửi các Sở: Tài chính, Công Thương để thẩm
tra, xét duyệt.
- Bảo vệ an toàn, nguyên trạng toàn bộ tài sản
lưới điện hạ thế của Dự án khi kinh doanh và kể cả khi bàn giao cho đơn vị kinh
doanh điện khác tiếp nhận.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát, đôn đốc của Sở Tài
chính trong việc thực hiện các nghĩa vụ đã quy định trong Hợp đồng.
- Định kỳ hàng quý báo cáo và sao gửi các chứng
từ thanh toán nợ gốc và lãi vay về Sở Tài chính để theo dõi và đôn đốc thu hồi
nợ.
- Sau khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ vốn vay,
các đơn vị kinh doanh điện nông thôn có trách nhiệm tiếp tục đảm bảo cung cấp
điện ổn định cho nhân dân.
Điều 9. Cơ chế xử lý vi phạm
1. Thu hồi công trình thuộc dự án đã bàn giao đối
với các Hợp tác xã dịch vụ điện không hoàn trả đủ nợ gốc và lãi vay trong 2
tháng liên tiếp.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày bị thu hồi
công trình điện, các hợp tác xã dịch vụ điện phải có trách nhiệm thanh toán đầy
đủ số nợ cũ chưa trả, nếu không sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính và các đơn vị liên quan tập hợp hồ sơ tài liệu của dự án, xác định giá trị
tài sản bàn giao trình UBND tỉnh quyết định bàn giao công trình từ các hợp tác
xã dịch vụ điện bị thu hồi theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các ngành, các cấp, đơn vị liên quan
1. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, thị
đôn đốc Công ty Điện lực Thái nguyên, các Hợp tác xã dịch vụ điện trả nợ gốc và
lãi vay theo đúng quy định về thời gian và mức trả nợ định kỳ.
- Tổng hợp các vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện cơ chế; cùng Sở Tài chính đề xuất với UBND tỉnh xem xét để điều
chỉnh cho phù hợp.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì thẩm tra, xét duyệt phương án kinh
doanh điện của các hợp tác xã dịch vụ điện đảm bảo việc thu hồi vốn đầu tư của
dự án và giá bán điện theo đúng quy định.
- Triển khai ký kết Hợp đồng kinh tế với các hợp
tác xã dịch vụ điện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề
xuất với UBND tỉnh nguồn kinh phí trả nợ hàng năm cho Chi nhánh Ngân hàng phát
triển khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết.
- Phối hợp với Sở Công Thương trong công tác đôn
đốc thu hồi nợ.
3. Liên Minh Hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên
- Hướng dẫn các Hợp tác xã dịch vụ điện xây dựng
và thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ vốn vay đôn đốc,
các Hợp tác xã dịch vụ điện trả nợ gốc và lãi vay theo đúng quy định về thời
gian và mức trả nợ định kỳ.
- Tổng hợp các vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện cơ chế phản ánh về Sở Tài chính, Sở Công Thương để báo cáo UBND
tỉnh xem xét để điều chỉnh cho phù hợp.
4. UBND cấp huyện: Kiểm tra, đôn đốc,
giám sát UBND các xã, các Hợp tác xã dịch vụ điện tham gia dự án trên địa bàn
trong việc quản lý, kinh doanh điện nông thôn và thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn
vay.
5. UBND các xã tham gia Dự án
- Kiểm tra, giám sát các Hợp tác xã dịch vụ điện
trong việc quản lý, vận hành, kinh doanh điện nông thôn theo đúng quy định hiện
hành.
- Đôn đốc các Hợp tác xã dịch vụ điện thực hiện
chế độ trả nợ gốc và lãi vay của dự án đúng kỳ hạn.
- Báo cáo kịp thời những khó khăn vướng mắc và
kiến nghị xử lý vi phạm đối với các hợp tác xã dịch vụ điện không hoàn thành
nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng đã ký kết.
6. Công ty Điện lực Thái Nguyên
- Tiếp nhận công trình lưới điện hạ thế hình
thành từ Dự án REII theo quyết định bàn giao của UBND tỉnh Thái Nguyên và thực
hiện nghĩa vụ theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
- Có trách nhiệm hoàn trả vốn đầu tư, tiền lãi đối
với các công trình nhận bàn giao.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương hướng dẫn, tổ chức thực hiện, đảm bảo việc thu hồi vốn đã đầu tư Dự
án cho Ngân sách tỉnh.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, giao cho Sở Tài chính, Công Thương phối hợp nghiên cứu đề xuất
trình UBND điều chỉnh cơ chế cho phù hợp./.