ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
53/2011/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM XÚC
TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, quyền
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 và Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24
tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC
ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số
104/2001/QĐ-UB ngày 02 tháng 11 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về thành
lập Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở tổ
chức lại Trung tâm Phát triển Ngoại thương và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
53/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
Quy chế tổ chức hoạt động và phối hợp trong việc tham gia Hệ thống “Đối thoại
Doanh nghiệp - Chính quyền thành phố”;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thường
trực Thành ủy về Chương trình “Hàng Việt Nam chất lượng cao” tại Công văn số
1113-CV/VPTU ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Văn phòng Thành ủy;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động (sửa đổi) của Trung
tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt
động của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 04/2002/QĐ-UB ngày 17 tháng 01 năm 2002 của Ủy
ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm
Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tư pháp,
Thủ trưởng các sở, ngành thành phố và Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và
Đầu tư thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hồng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM XÚC TIẾN THƯƠNG
MẠI VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1.
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố Hồ
Chí Minh (dưới đây gọi tắt là Trung tâm) là cơ quan chuyên trách xúc tiến
thương mại và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
Tên giao dịch tiếng Anh:
Investment and Trade Promotion Centre of Ho Chi Minh City.
Tên viết tắt: ITPC.
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ, có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt
động theo quy định.
Trụ sở Trung tâm đặt tại số 51,
đường Đinh Tiên Hoàng, phường Đa Kao, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Phòng trưng bày giới thiệu sản
phẩm (Showroom) tại số 92-94-96 đường Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, quận 1, thành
phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Trung tâm có nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng và góp phần thực hiện
kế hoạch, chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư của thành phố và thực hiện
các nhiệm vụ khác về xúc tiến thương mại, đầu tư được Ủy ban nhân dân thành
phố giao:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố các chương trình hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu, đầu tư nước ngoài
vào thành phố và đầu tư của doanh nghiệp thành phố ra nước ngoài và vào các địa
phương khác;
b) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, các Sở, ngành chức năng của thành phố (Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Công Thương,…), Ủy ban nhân dân các quận
- huyện, các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, hiệp hội doanh nghiệp
thành phố,… đề xuất các chương trình, kế hoạch 5 năm, hàng năm về xúc tiến
thương mại và đầu tư của thành phố;
c) Triển khai các giải pháp,
thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư do Ủy ban nhân dân
thành phố giao;
d) Tổ chức thực hiện các chương
trình xúc tiến thương mại và đầu tư theo chương trình hợp tác với các khu kinh
tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, hiệp hội doanh nghiệp…
2. Thu thập thông tin và nghiên
cứu về thị trường, chính sách, cơ hội đầu tư và thông tin kinh tế:
a) Nghiên cứu về thị trường, thu
thập thông tin trong và ngoài nước. Xây dựng cơ sở dữ liệu và ngành hàng để
tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố và tư vấn cho các doanh nghiệp về
lĩnh vực xúc tiến thương mại và đầu tư;
b) Tổ chức thu thập, cung cấp
thông tin về thương mại và đầu tư theo nhiều hình thức cho nhà nhập khẩu, xuất
khẩu và nhà đầu tư. Tổ chức và điều hành Cổng thông tin điện tử Thương mại và Đầu
tư (MIS) để cung cấp thông tin thị trường, sản phẩm, ngành hàng cho các nhà xuất
khẩu, người mua hàng nước ngoài và nhà đầu tư;
c) Tổ chức các khóa huấn luyện
và đào tạo nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và theo yêu cầu của các hiệp hội,
các doanh nghiệp.
3. Triển khai các chương trình
của thành phố về cung cấp các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường
trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Tổ chức và phối hợp với
các đơn vị, cá nhân có yêu cầu bồi dưỡng về nghiệp vụ, giới thiệu các tổ
chức cung cấp các dịch vụ về nghiên cứu thị trường, tiếp thị, kỹ thuật ngoại
thương, đầu tư, ngoại ngữ; tư vấn hoặc giới thiệu tư vấn cho doanh nghiệp về
giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán, bảo hiểm, thiết kế mẫu mã, kiểu
dáng công nghiệp, bao bì đóng gói… giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực về
thương mại trong nước và nước ngoài, về quản trị doanh nghiệp;
b) Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp mở
các các phòng trưng bày, cửa hàng bán sản phẩm.
c) Tổ chức hoặc hỗ trợ tổ chức
các đoàn doanh nghiệp đi khảo sát thị trường, tham dự hội chợ, triển lãm, diễn
đàn đầu tư trong nước và nước ngoài;
d) Đề xuất việc áp dụng các
chương trình khuyến khích xuất khẩu và đầu tư của thành phố cho các doanh nghiệp
trong nước và ngoài nước;
đ) Tổ chức đón tiếp, bố trí
chương trình cho các doanh nghiệp nước ngoài, các tổ chức và cơ quan nước ngoài
vào thành phố tìm hiểu môi trường đầu tư và thương mại ở thành phố, tìm kiếm cơ
hội kinh doanh và đầu tư theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
và theo đề nghị của các tổ chức quốc tế;
e) Tổ chức hội thảo, hội nghị
chuyên đề về thị trường, sản phẩm; giới thiệu sản phẩm xuất khẩu, giới thiệu
các dự án kêu gọi đầu tư của thành phố;
g) Tiếp tục phát triển và đa dạng
hóa hoạt động của phòng trưng bày giới thiệu sản phẩm (Showroom); tổ chức hoặc
phối hợp tổ chức các hội chợ và triển lãm hàng hóa xuất khẩu; sản phẩm Việt Nam
phục vụ thị trường nội địa của thành phố theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt;
h) Cung cấp hoặc giới thiệu cung
cấp dịch vụ cho doanh nghiệp nước ngoài và trong nước đến thành phố tìm cơ hội
và đối tác kinh doanh: phòng hội nghị, văn phòng làm việc; dịch vụ thư ký,
phiên dịch và chuyên viên nghiệp vụ; lập dự án đầu tư; tham quan các doanh nghiệp
ở thành phố; gặp gỡ các doanh nghiệp, phù hợp với các quy định của pháp luật.
4. Thu thập ý kiến của cộng đồng
doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, qua đó kiến nghị Ủy ban nhân dân thành
phố các vấn đề liên quan đến chủ trương, chính sách kinh tế, tuyển dụng lao động,
khoa học - công nghệ, đào tạo, hải quan, xúc tiến thương mại và đầu tư nhằm cải
thiện môi trường kinh doanh và đầu tư của thành phố; tổ chức cho doanh nghiệp gặp
gỡ lãnh đạo thành phố và các cơ quan chức năng để giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp.
5. Là đầu mối tổ chức, điều hành
chung mọi hoạt động của Hệ thống Đối thoại giữa Doanh nghiệp và Chính quyền
thành phố. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư làm Trưởng Ban Điều hành Hệ
thống hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố theo
quy định tại Quyết định số 53/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành Quy chế tổ chức hoạt động và phối hợp trong việc
tham gia trả lời trên Hệ thống “Đối thoại Doanh nghiệp - Chính quyền thành phố”.
6. Phát triển hợp tác quốc tế với
các tổ chức xúc tiến thương mại và đầu tư trong nước và nước ngoài, nhằm đẩy mạnh
hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư của thành phố.
Tổ chức liên kết với các Cơ quan
xúc tiến ở Trung ương, các tỉnh và thành phố trong cả nước thành mạng lưới xúc
tiến (networking) để trao đổi thông tin, hỗ trợ cụ thể và tích cực hơn trong
công tác xúc tiến.
Mở rộng và đẩy mạnh hợp tác chiến
lược với các tổ chức xúc tiến thương mại và đầu tư quốc tế ở trong và ngoài nước
để tăng cường hiệu quả và các cơ hội mới cho hoạt động xúc tiến.
7. Phối hợp với cơ quan có
liên quan đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt về công
tác xúc tiến thương mại và đầu tư của thành phố như: tổ chức cho các doanh nghiệp
tham dự các hội chợ, hội nghị, diễn đàn doanh nghiệp… ở trong và ngoài nước;
thực hiện các nội dung về quảng bá thương mại, đầu tư, du lịch của thành
phố.
8. Căn cứ vào tình hình
thực tế trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập các tổ chức
trực thuộc để phát triển hoạt động xúc tiến theo đúng quy định của pháp luật.
9. Được quyền yêu cầu các cơ
quan chức năng cung cấp tài liệu, thông tin về kinh tế, thương mại và đầu tư của
thành phố có liên quan trực tiếp đến thực hiện nhiệm vụ xúc tiến thương mại và
đầu tư.
10. Được quyền yêu cầu tham khảo
các dự án quy hoạch phát triển của thành phố và tham gia cùng các cơ quan chức
năng trình bày các vấn đề kinh tế, thương mại và đầu tư của thành phố.
11. Được Ủy ban nhân dân
thành phố đảm bảo các điều kiện về tài chính,
tài sản, phương tiện làm việc và nhân sự để Trung tâm thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3.
Lãnh đạo Trung tâm
1. Trung tâm do Giám đốc phụ
trách chung và có các Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc.
2. Giám đốc Trung tâm là người
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan có thẩm
quyền theo quy định.
3. Phó Giám đốc là người giúp
Giám đốc Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh
vực công tác được Giám đốc phân công; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc
Thường trực được ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Trung tâm.
Điều 4.
Tổ chức bộ máy và biên chế của Trung tâm
1. Trung tâm được thành lập các
phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu phát triển, trên cơ sở tinh gọn,
có hiệu quả. Việc thành lập, sáp nhập hoặc thay đổi các phòng, ban chuyên môn,
nghiệp vụ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo từng thời kỳ do Giám đốc Trung
tâm quyết định, sau khi thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Biên chế sự nghiệp của
Trung tâm được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm trong tổng chỉ tiêu biên
chế sự nghiệp của thành phố.
3. Đơn vị trực thuộc:
- Báo Sài Gòn Tiếp thị (Hoạt động
theo Quy chế với cơ quan chủ quản).
- Các tổ chức khác (nếu có nhu
cầu và được cơ quan có thẩm quyền thành lập).
Chương III
CÁC QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5.
Đối với các cơ quan Trung ương
Trung tâm chịu trách nhiệm báo
cáo theo định kỳ và nhận sự giúp đỡ, hỗ trợ về công tác chuyên môn:
- Bộ Công Thương (Cục Xúc tiến
Thương mại).
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Trung
tâm Đầu tư Nước ngoài phía Nam).
Tham gia các chương trình trọng
điểm cấp quốc gia theo khả năng và nhiệm vụ được giao.
Điều 6.
Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
1. Trung tâm có trách nhiệm cung
cấp tài liệu, thông tin, báo cáo phục vụ cho hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân thành phố; tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố để trả lời chất vấn của
Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố về những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của
Trung tâm.
2. Trung tâm báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố về tình hình và kết quả hoạt động, tham gia các cuộc họp do Ủy
ban nhân dân thành phố triệu tập; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
các quyết định, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố đối với các lĩnh vực thuộc
phạm vi hoạt động của Trung tâm.
Điều 7.
Đối với các Sở - ngành thuộc thành phố
1. Trung tâm quan hệ với các sở
- ngành thành phố trên nguyên tắc phối hợp công tác nhằm hoàn thành nhiệm vụ
chung của thành phố và nhiệm vụ của từng cơ quan.
2. Phối hợp với các sở -
ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và các doanh nghiệp
nhà nước cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động ngành nhằm giúp
cho Trung tâm theo dõi, quản lý về lĩnh vực xúc tiến thương mại và đầu tư theo
đúng quy định của pháp luật.
Điều 8.
Đối với tổ chức Đảng và đoàn thể của thành phố
1. Trung tâm chịu sự lãnh đạo và
chỉ đạo của Thành ủy thông qua mối quan hệ trực tiếp với các Ban thuộc Thành ủy
để tiếp nhận những định hướng, chỉ đạo của Thành ủy. Trung tâm chịu trách nhiệm
triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết của cơ
quan Đảng cấp trên và những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tài chính.
2. Trung tâm tạo điều kiện để Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc thành phố và các tổ chức đoàn thể tham gia ý kiến với
Trung tâm trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ của mình.
Điều 9.
Đối với Ủy ban nhân dân quận - huyện
Phối hợp với các Ủy ban nhân dân
các quận - huyện để tổng hợp tình hình, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố
các chính sách, các biện pháp thực hiện công tác xúc tiến thương mại, đầu tư và
quảng bá du lịch trên địa bàn Thành phố.
Chương IV
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 10.
Kinh phí hoạt động của Trung tâm gồm các nguồn
1. Kinh phí được cấp từ ngân
sách:
a) Kinh phí thường xuyên theo kế
hoạch hàng năm: Trung tâm lập kế hoạch thu - chi theo phương thức gán thu bù
chi, phần thu không đủ chi, ngân sách cấp bổ sung những nhu cầu chi cần thiết.
b) Kinh phí cấp theo đề án hoặc
chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư của thành phố và quốc gia.
2. Nguồn thu từ các hoạt động có
thu của Trung tâm: Các khoản thu từ những hoạt động dịch vụ gắn với chức năng,
nhiệm vụ chuyên môn của Trung tâm để bổ sung nguồn kinh phí hoạt động của Trung
tâm.
3. Trung tâm được sử dụng các
nguồn vốn khác để hoạt động: Vốn vay, vốn hợp tác, vốn viện trợ từ các tổ chức
quốc tế và trong nước theo đúng quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Căn cứ vào Quy chế này, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm
ban hành Quy chế làm việc cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; quy định cụ thể
về chế độ làm việc, chế độ quản lý theo từng lĩnh vực, tổ chức sắp xếp các
phòng, ban theo hướng tinh gọn, hiệu quả; bố trí cán bộ viên chức phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn, bảo đảm phát huy tốt hiệu lực và hiệu quả quản lý
mà Trung tâm được phân công, phân cấp trên địa bàn thành phố.
Điều 12.
Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy cần thiết,
Giám đốc Trung tâm kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được
giao./.