BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 521/QĐ-BKHĐT
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 04 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
GIAI ĐOẠN 2011-2020
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày
19 tháng 4 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ
2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày
22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy
hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Hội đồng thẩm
định Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê giai đoạn
2011 - 2020 và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu
tư và Thống kê giai đoạn 2011-2020 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Lãnh đạo Bộ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Đảng ủy, Công đoàn
cơ quan;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Vụ
TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh
|
QUY HOẠCH
PHÁT
TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN 2011-2020
MỞ
ĐẦU
I. Sự cần thiết xây dựng
quy hoạch
Nhân lực là một trong những nhân tố cơ
bản quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi ngành, lĩnh vực trong nền
kinh tế nhất là trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng trong giai đoạn
hiện nay. Ý thức được tầm
quan trọng đó, trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Đảng
ta xác định “Phát triển nhanh nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao...” là một trong ba đột
phá Chiến lược.
Để hiện thực hóa đột phá nêu trên, trong thời
gian qua Chính phủ đã chỉ
đạo
các Bộ, ngành, địa phương tiến hành triển khai xây dựng và phê duyệt Quy hoạch phát
triển nhân lực của đơn vị mình trong đó có Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trải qua chặng đường hơn 65 năm xây dựng
và phát triển, ngành Kế
hoạch, Đầu tư và Thống kê
đã và đang tiếp tục khẳng định vai trò, vị thế cũng như đóng góp quan
trọng của ngành vào quá trình xây dựng, phát triển đất nước nhất là trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế sâu, rộng như hiện nay càng đòi hỏi ngành Kế hoạch, Đầu
tư và Thống kê phải có đội ngũ nhân lực đủ mạnh, có tài năng, đạo đức, tâm huyết,
trách nhiệm để có thể đảm đương
vai trò, vị trí là cơ quan tham mưu tổng hợp về kinh tế - xã hội cho Đảng và Nhà nước.
Vì vậy, việc xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu tư và
Thống kê giai đoạn 2011 - 2020 là hết sức cần thiết, là căn cứ để cơ quan quản
lý ngành xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí sử dụng, tạo nguồn và phát triển nhân lực cho ngành
đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
II. Mục đích, yêu cầu,
đối tượng và phạm vi quy hoạch
1. Mục đích
Quy hoạch phát triển nhân lực
ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê giai đoạn 2011 - 2020 nhằm cụ thể hóa các chính sách về
phát triển có liên quan như Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 -
2020, Chiến lược phát triển nhân lực Việt
Nam thời kỳ 2011 - 2020, đặc biệt là Quy hoạch phát triển nhân lực Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020.
Thông qua Quy hoạch, tiến hành kiểm
kê, đánh giá một cách toàn diện đội ngũ nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống
kê về số lượng, cơ cấu, trình độ từ đó đưa ra những luận chứng về mục tiêu phát
triển, dự báo
cung, cầu nhân lực về số lượng, cơ cấu,
trình độ đào tạo
... đến năm 2020,
làm cơ sở cho việc xây
dựng kế hoạch 5 năm
và hàng năm của ngành.
2. Yêu cầu
Việc xây dựng Quy hoạch phát triển
nhân lực của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê giai đoạn 2011 - 2020 cần đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Bám sát yêu cầu, mục tiêu của Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011 -
2020, Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020, Chiến lược
phát triển giáo dục, Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020, đặc biệt là
Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
- Góp phần hình thành đội ngũ nhân lực đủ về số
lượng, hợp lý về cơ cấu,
trình độ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ chuyên môn của ngành cũng như những
trọng trách mà Đảng và Nhà nước giao phó.
3. Đối tượng, phạm vi
Đối tượng, phạm vi của Quy hoạch là toàn bộ
nhân lực làm công tác Kế
hoạch, Đầu tư và Thống kê trên phạm vi cả nước, bao gồm cả nhân lực làm việc
trong các cơ quan quản lý nhà nước và nhân lực liên quan đến chuyên môn Kế hoạch, Đầu
tư và Thống kê trong toàn xã hội (phi quản lý nhà nước). Nhân lực trong lĩnh vực
quản lý nhà nước gồm nhân lực đang làm việc tại cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(bao gồm cả nhân lực làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản
lý nhà nước); Tổng cục Thống
kê; các Vụ Kế hoạch, thống kê ở các Bộ, ngành; Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Phòng Kế hoạch Đầu tư của các Sở/ngành thuộc tỉnh, thành phố; Cục Thống
kê các tỉnh, thành phố; Phòng Tài chính – Kế hoạch, Chi cục Thống kê các quận, huyện,
thành phố. Nhân lực trong lĩnh
vực phi quản lý nhà nước gồm nhân lực làm công tác kế hoạch, đầu tư và thống kê
ở các tập đoàn kinh tế nhà nước, các tổng công ty 90, 91, các doanh nghiệp trong và
ngoài nước, các đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, do số liệu thống kê cũng như
thông tin có được về nhân lực của lĩnh vực phi quản lý nhà nước
không đầy đủ, vì vậy quy hoạch này sẽ đặt trọng tâm, tập trung làm rõ, đánh giá hiện
trạng và định hướng phát triển của nhân lực làm việc trong các cơ quan quản lý
nhà nước. Đối với nhân lực làm việc trong các lĩnh vực phi quản lý nhà nước sẽ
chỉ tập trung vào
nội dung định hướng công tác đào
tạo, bồi dưỡng.
III. Những căn cứ chủ
yếu xây dựng quy hoạch
1. Nghị quyết số 39/NQ-CP ngày 04 tháng
10 năm 2010 của Chính phủ về triển khai xây dựng Quy hoạch phát triển nhân lực
các Bộ, ngành, địa phương giai đoạn 2011 -2020.
2. Nghị quyết số 03 NQ-TW ngày
18/06/1997 của Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII về Chiến lược cán bộ thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày
19/04/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân
lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020.
4. Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày
22/07/2011 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
5. Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện
Nhân tại Hội nghị toàn quốc về việc triển khai lập quy hoạch phát triển nhân lực và công
tác dự báo nhu cầu nhân lực qua đào tạo của các Bộ, ngành, địa phương giai đoạn
2011 - 2020 ngày 10/8/2010 và ngày 26/8/2010.
6. Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày
18/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Thống kê Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020 tầm nhìn đến năm 2030.
IV. Kết cấu của quy
hoạch
Ngoài phần mở đầu, kết luận,
kiến nghị, Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu
tư và Thống kê giai đoạn 2011 - 2020, gồm có 03 phần:
Phần thứ nhất. Hiện trạng
phát triển nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
Phần thứ hai. Phương hướng
phát triển nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu
tư và Thống kê giai đoạn 2011 - 2020
Phần thứ ba. Những giải
pháp phát triển nhân lực
ngành Kế hoạch, Đầu
tư và Thống kê giai đoạn 2011 - 2020
Phần thứ nhất.
HIỆN
TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
I. HIỆN TRẠNG PHÁT
TRIỂN NHÂN LỰC
1. Quy mô, cơ cấu nhân
lực
1.1. Quy mô, cơ cấu nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu
tư
Nhân lực trong ngành Kế hoạch và Đầu
tư hiện có ở 03 cấp: cấp
Trung ương; cấp tỉnh/thành phố và cấp quận/huyện. Ở Trung ương, phần lớn nhân lực tập
trung ở cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các Vụ Kế hoạch Đầu tư ở các Bộ. Theo quy định tại Nghị định số
116/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch,
đầu tư phát triển và
thống kê, bao gồm: tham mưu tổng hợp về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của cả nước; quy hoạch phát triển, cơ chế, chính sách quản lý kinh tế
chung và một số lĩnh vực cụ thể; đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam
và đầu tư của Việt
Nam ra nước ngoài; khu kinh tế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu,
khu công nghệ cao và các loại hình khu kinh tế khác); quản lý nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (sau đây gọi tắt ODA) và viện trợ phi chính phủ nước ngoài; đấu
thầu; thành lập, phát triển doanh nghiệp và khu vực kinh tế tập thể, hợp tác
xã; thống kê; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. Bên cạnh
đó, còn một bộ phận nhân lực làm công tác kế hoạch và đầu tư tại Vụ Kế hoạch, Đầu
tư của các Bộ, ngành khác.
Tính đến thời điểm hiện tại, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có 35 đơn vị, trong đó 32 đơn vị được
tổ chức theo
Nghị định 116/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ và Quyết định số
1659/QĐ-TTg ngày 9/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ (24 đơn vị hành
chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 08 đơn vị sự nghiệp nhà nước phục
vụ quản lý nhà nước) và
03 tổ chức sự nghiệp
khác thuộc Bộ theo quyết định 1527/QĐ-TTg ngày 23/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Ở các địa phương, theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05/8/2009 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp
huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng hợp về quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức và đề xuất về cơ chế, chính
sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư
nước ngoài ở địa phương;
quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi Chính phủ;
đấu thầu; đăng ký kinh
doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống
nhất quản lý
các
vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các
dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định
của pháp luật. Phòng Tài chính –
Kế hoạch là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã thuộc tỉnh (gọi chung
là Ủy ban nhân dân
cấp huyện) có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư; đăng ký
kinh doanh; tổng hợp, thống
nhất quản lý về kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân theo quy định của pháp luật.
Tính đến thời điểm báo cáo, toàn ngành
Kế hoạch và Đầu tư hiện có khoảng
xấp xỉ 732.000 người tập trung ở hai lĩnh vực:
Quản lý nhà nước: có khoảng
11.700 người, gồm: 1.224 người làm việc trong cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (bao gồm cả người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước thuộc Bộ), 400 người
làm việc trong các Vụ Kế hoạch các Bộ, ngành
Trung ương, 10.076 người làm việc ở các Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành
khác của 63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và phòng Tài chính – Kế hoạch ở 697
quận, huyện, thị
xã, thành phố
thuộc tỉnh trong cả nước.
Phi quản lý nhà nước: bao gồm các
đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh
nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổng công ty
90, 91, các Tập đoàn kinh tế1. Theo ước tính, giả sử
mỗi đơn vị có 01 người làm công tác Kế hoạch, Đầu tư thì nhân lực làm việc
trong lĩnh vực này có khoảng trên 720 nghìn người.
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, ước
tính cơ cấu giới tính, độ tuổi nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu tư lĩnh vực quản lý nhà nước
như sau:
Bảng 1. Cơ cấu
nhân lực theo giới tính, độ tuổi
STT
|
Chỉ tiêu
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Tổng số
|
11.700
|
100%
|
2
|
Giới tính
|
1
|
- Nam
|
6.020
|
51,5%
|
|
- Nữ
|
5.680
|
48,5%
|
3
|
Độ tuổi
|
|
- Dưới 30 tuổi
|
2.820
|
24,1%
|
|
- Từ 30 đến 40 tuổi
|
3.940
|
33,7%
|
|
- Từ 41 đến 50 tuổi
|
3.100
|
26,5%
|
|
- Trên 50 tuổi
|
1.840
|
15,7%
|
Nguồn: Số liệu tổng hợp báo
cáo của các Bộ, ngành và địa phương
Riêng trong Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
tính đến ngày 31/7/2011, tổng số công chức, viên chức là: 1.224 người, gồm 627 công chức
và 597 viên chức.
- Cơ cấu theo giới tính:
+ Nam: 649 người chiếm tỷ lệ 53%;
+ Nữ: 575 người chiếm tỷ lệ 47%.
- Cơ cấu theo độ tuổi:
+ Trên 50 tuổi: 190 người chiếm tỷ lệ:
15,5%;
+ Từ 40 đến 50: 204 người chiếm tỷ lệ: 16,7%;
+ Dưới 40: 830 người chiếm tỷ lệ:
67,8%.
1.2. Quy mô, cơ cấu nhân lực
ngành Thống kê
Nhân lực trong ngành Thống kê hiện có ở
03 tổ chức:
(1) Hệ thống tổ chức Thống kê nhà nước:
- Hệ thống tổ chức thống kê tập trung: Theo Quyết định số
54/2010/QĐ-TTg ngày 24/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống
kê được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương theo đơn vị hành chính, gồm
Cơ quan Tổng cục Thống
kê ở Trung ương
và Cơ quan thống kê ở địa phương.
- Hệ thống tổ chức thống kê tập trung, tổ chức thống kê Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
(2) Thống kê xã, phường, thị trấn.
(3) Thống kê doanh nghiệp, cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp.
Tính đến thời điểm báo cáo,
toàn ngành Thống kê hiện có xấp xỉ gần 30.300 người, trong đó:
- Hệ thống tổ chức thống kê tập trung có 6.071 người chiếm
20,06%, trong đó: 5.405 công chức, 321 viên chức và 345 người lao động bao gồm:
+ Tổng số công chức và người lao động của cơ quan Tổng cục Thống kê là 282 người, trong đó:
275 người là công chức
và 07 người lao động.
+ Tổng số công chức và người lao động
của Cục Thống kê địa phương 5.468 người (công chức 5.130 người và 338 người
lao động), trong đó:
Văn phòng Cục Thống kê 2.296 người và
Chi cục Thống kê 3.172 người.
+ Tổng số viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
321 người.
- Tổng số cán bộ, công chức, làm công tác Thống
kê của các cơ quan thống kê các Bộ, Ngành và khối Đảng, Đoàn thể, an ninh, quốc
phòng có 2.300 người chiếm 7,6%.
- Tổng số cán bộ, công chức làm công tác thống kê
tại các Sở, ngành địa
phương và các đơn vị sự nghiệp
giáo dục, Y tế từ cấp tỉnh
trở lên có 3.290 người chiếm 10,87%.
- Tổng số cán bộ, công chức làm công tác thống kê
tại các xã, phường, thị trấn có 5.400 người làm công tác thống kê chiếm 17,85%.
- Số doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động 3.807
doanh nghiệp; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động 9.422 doanh nghiệp
(không tính doanh nghiệp ngoài nhà nước); ước tính số nhân lực làm
công tác Thống kê tại 02 khối doanh nghiệp trên khoảng 13.200 người chiếm
43,62%.
Trong tổng số nhân lực làm việc trong
ngành Thống kê thì cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong Hệ thống tổ chức
thống kê tập trung là lực lượng quan trọng nhất và là lĩnh vực được ưu tiên đầu
tư phát triển của ngành. Hệ thống tổ chức thống kê tập trung hiện có 6.071 người,
trong đó:
- Cơ quan Tổng cục Thống kê có 282 người, chiếm
4,64%;
- Cục Thống kê có 2.296 người, chiếm 37,82%;
- Chi cục Thống kê có 3.172 người, chiếm 52,25%;
- Đơn vị sự nghiệp có 321 người, chiếm 5,29%
nhân lực toàn ngành.
Bảng 2. Cơ cấu
nhân lực theo giới tính, độ tuổi
STT
|
Chỉ tiêu
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Tổng số
|
6.071
|
100%
|
2
|
Giới tính
|
1
|
- Nam
|
3.345
|
55,1%
|
|
- Nữ
|
2.726
|
44,9%
|
3
|
Độ tuổi
|
|
- Dưới 30 tuổi
|
1.747
|
28,8%
|
|
- Từ 30 đến 40 tuổi
|
1.825
|
30,1%
|
|
- Từ 41 đến 50 tuổi
|
1.234
|
20,3%
|
|
- Trên 50 tuổi
|
1.265
|
20,8%
|
Nguồn: Số liệu của Tổng cục Thống
kê
và
báo
cáo của
Cục Thống kê địa phương
Trong thời gian vừa qua, cùng với quá
trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường có định
hướng của nhà nước, nhân lực trong ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê đã từng
bước nâng cao nhận thức về tư duy quản lý nhà nước đối với nền kinh tế theo hướng nâng tầm hiểu
biết về kinh tế thị
trường và sử dụng chính sách để khắc phục mặt trái của cơ chế thị trường. Đặc
biệt, trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê đã có sự hội nhập
nhanh chóng để triển khai các nhiệm vụ của ngành.
Về nguồn cung, nhân lực trong ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống
kê được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: thông qua tuyển dụng mới
(thi tuyển), điều chuyển trong nội bộ ngành hay tuyển dụng từ các ngành khác về công tác
thông qua việc tiếp nhận ngang. Trong những năm gần đây, phần lớn
nhân lực bổ sung của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê được tuyển dụng thông qua hình
thức thi tuyển công khai, cạnh tranh trực tiếp. Với vai trò là cơ quan tham mưu
tổng hợp về
phát triển kinh tế -
xã hội nên nguồn nhân lực trong ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê có đầy đủ
các nhóm ngành: kinh tế, kỹ thuật, thống kê... trong đó chiếm tỷ trọng lớn là
nhóm ngành kinh tế. Bên cạnh đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ, công chức trong ngành
cũng luôn được quan tâm chú trọng thực hiện.
Tuy nhiên, hiện nay chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác chuyên môn trong ngành đang có xu hướng sự
hụt hẫng về thế hệ, chênh lệch lớn về độ tuổi. Đội ngũ cán bộ có chuyên môn
sâu và kinh nghiệm công tác lâu năm thiếu hụt và chưa được bổ sung kịp thời, cán bộ trẻ mới
được bổ sung tuy được
đào tạo cơ bản và có trình độ về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học nhưng chưa có
nhiều kinh nghiệm công tác thực tế. Điều này có thể dẫn tới sự thiếu hụt về của
ngành trong một giai đoạn nhất định.
2. Phân tích, đánh giá chất lượng nhân lực
và tình hình sử dụng nhân lực
2.1. Phân tích, đánh giá trình độ học
vấn
2.1.1. Nhân lực
ngành Kế hoạch, Đầu tư
Tính đến thời điểm hiện tại, nhân lực
trong ngành Kế hoạch, Đầu
tư (lĩnh vực quản lý nhà nước) có trình độ học vấn tương đối cao,
trong tổng số gần
11.700
lao động toàn ngành có khoảng 11.150 người có trình độ tốt nghiệp trung học phổ
thông chiếm tỷ lệ 95,3% và
khoảng 550 người tốt nghiệp trung học cơ sở chiếm tỷ lệ 4,7%.
Tính từ năm 2000 cho đến nay, số lượng người tốt nghiệp trung học cơ sở công tác trong
ngành kế hoạch và đầu tư đang có xu hướng giảm dần và ngược lại số lượng
người tốt nghiệp trung học phổ thông công tác trong ngành Kế hoạch, Đầu tư đang có
xu hướng tăng dần qua các năm.
2.1.2. Nhân lực ngành
Thống kê
Cũng giống như ngành Kế hoạch, Đầu
tư, nhân lực ngành Thống kê có trình độ học vấn tương đối cao. Phần lớn nhân lực
có trình độ tốt nghiệp Trung học phổ thông, một phần rất nhỏ có trình độ
tốt nghiệp Trung học cơ sở.
2.2. Phân tích, đánh giá trình
độ chuyên môn - kỹ thuật và kỹ năng
2.2.1. Nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu
tư
Nhân lực trong ngành Kế hoạch, Đầu tư
có trình độ đào tạo khá cao. Tính đến thời điểm hiện tại trong tổng số 11.700 người,
có 1.820 người có trình độ đào tạo trên đại học chiếm tỷ lệ 15,5%,
9.440 người có trình độ đào tạo đại học chiếm tỷ lệ 80,8%, 440 người có trình độ
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp chiếm tỷ lệ 3,7%.
Bảng 3. Hiện
trạng cơ cấu nhân lực
ngành Kế hoạch, Đầu tư năm 2011
TT
|
Vị trí công
tác/Trình độ đào tạo
|
Số lượng
(người)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Lãnh đạo (từ Phó
trưởng phòng và tương đương trở lên)
|
3.620
|
30,94%
|
|
- Tiến sĩ
|
154
|
1,32%
|
|
- Thạc sĩ
|
620
|
5,30%
|
|
- Đại học (Cử nhân)
|
2.846
|
24,32%
|
2
|
Công chức, viên chức (Nhân
viên)
|
8.080
|
69,06%
|
|
- Tiến sĩ
|
186
|
1,59%
|
|
- Thạc sĩ
|
860
|
7,35%
|
|
- Đại học (Cử nhân)
|
6.594
|
56,36%
|
|
- Cao đẳng, Trung cấp
|
440
|
3,76%
|
|
Tổng số
|
11.700
|
100%
|
Nguồn: Số liệu tổng hợp báo cáo của các Bộ,
ngành và địa phương
Chất lượng nhân lực giữa Trung ương với
địa phương nhìn chung khá đồng đều từ đội ngũ lãnh đạo đến đội ngũ nhân viên.
Bảng 4. Cơ cấu nhân lực
ngành Kế hoạch, Đầu
tư phân theo Trung ương, địa phương năm 2011
TT
|
Vị trí công
tác/Trình độ đào tạo
|
Số lượng
(người)
|
Tỷ lệ (%)
|
1. Nhân lực ngành kế
hoạch, đầu tư ở
Trung ương
|
1.611
|
100%
|
1
|
Lãnh đạo (từ Phó
trưởng phòng và tương đương trở lên), trong đó:
|
395
|
24,52%
|
|
- Tiến sĩ
|
56
|
3,48%
|
|
- Thạc sĩ
|
168
|
10,43%
|
|
- Đại học (Cử nhân)
|
171
|
10,61%
|
2
|
Công chức, viên chức
(Nhân viên), trong đó:
|
1.216
|
75,48%
|
|
- Tiến sĩ
|
60
|
3,72%
|
|
- Thạc sĩ
|
374
|
23,22%
|
|
- Đại học (Cử nhân)
|
782
|
48,54%
|
II. Nhân lực ngành
kế hoạch, đầu
tư ở địa phương
|
10.089
|
100%
|
1
|
Lãnh đạo (từ Phó
trưởng phòng trở lên), trong đó:
|
3.222
|
31,93%
|
|
- Tiến sĩ
|
96
|
0,95%
|
|
- Thạc sĩ
|
452
|
4,48%
|
|
- Đại học (Cử nhân)
|
2.674
|
26,50%
|
2
|
Công chức,
viên chức (Nhân viên), trong đó:
|
6.867
|
68,07%
|
|
- Tiến sĩ
|
128
|
1,27%
|
|
- Thạc sĩ
|
486
|
4,82%
|
|
- Đại học (Cử nhân)
|
5.813
|
57,62%
|
|
- Cao đẳng, Trung cấp
|
440
|
4,36%
|
Nguồn: Số liệu tổng hợp
báo cáo của các Bộ,
ngành và địa phương
Nhìn chung, cơ cấu nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu
tư theo trình độ đào tạo ở thời điểm hiện
tại về cơ bản đáp ứng được nhu cầu công tác của ngành về trình độ chuyên môn, kỹ
năng làm việc.
Phần lớn đội ngũ nhân lực ngành Kế hoạch,
Đầu tư có trình độ tiếng Anh giao tiếp và có trình độ tin học Văn phòng thành
thạo, đặc biệt là cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ, ngành Trung
ương. Ở các cơ quan địa phương (trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức nhìn chung đã được cải thiện đáng kể trong thời gian qua,
song vẫn còn tồn tại khoảng cách
đáng kể giữa đội ngũ cán bộ Trung
ương với địa phương nhất là khả năng sử dụng ngoại ngữ để phục vụ
trực tiếp công tác chuyên môn.
Về tinh thần, thái độ chấp hành pháp
luật, kỷ cương, kỷ luật: Hầu hết
cán bộ, công chức, viên chức trong ngành có tinh thần làm việc tốt, luôn chủ động
tích cực hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm các chủ
trương, đường
lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vì thế đã hạn chế tối
đa mọi hành vi tiêu cực, gây bức xúc, khiếu kiện, tố cáo trong ngành.
Về tinh thần hợp tác trong công việc,
năng lực làm việc hiệp đồng và theo nhóm: Do đặc thù công việc đòi hỏi sự huy động
tổng hợp trí tuệ
của các đơn vị, chuyên gia, cán bộ, công chức, viên chức trong ngành nên tinh
thần hợp tác, hiệp đồng, làm việc theo nhóm, phối hợp xử lý công việc chung là
yêu cầu cơ bản, tiên quyết được đề ra trong quy chế làm việc và giải quyết công
việc, về cơ bản, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Kế hoạch, Đầu
tư có tinh thần hợp tác, phối hợp công tác tốt đảm bảo hoàn thành
các nhiệm vụ được giao.
Về văn hoá giao tiếp, kỹ năng ứng xử: Đây cũng là một
trong những kỹ năng mềm được nhân lực trong ngành Kế hoạch, Đầu
tư đảm bảo thực hiện tốt trong quan
hệ với đồng nghiệp, với doanh nghiệp
và người dân với phương châm tôn trọng, lịch sự, chuẩn mực”.
2.2.2. Nhân lực
ngành Thống kê
Nhân lực trong ngành Thống kê có xấp xỉ khoảng 30.300
người, trình độ đào tạo ở mức trung
bình khá. Tuy nhiên, trong phần đánh giá dưới đây sẽ tập trung vào bộ phận nhân
lực khoảng 6.071 người làm
trong Hệ thống tổ
chức
thống kê
tập trung. Đây là
lực lượng quan trọng nhất và là lĩnh vực ưu tiên đầu tư phát triển của ngành
Thống kê.
Bảng 5. Hiện trạng
cơ cấu nhân
lực hệ thống tổ chức thống kê tập
trung năm 2011
TT
|
Vị trí công
tác/Trình độ đào tạo
|
Số lượng
(người)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Tiến sĩ
|
8
|
0,13%
|
2
|
Thạc sĩ
|
121
|
2,00%
|
3
|
Đại học (Cử nhân)
|
4.128
|
68,00%
|
4
|
Cao đẳng
|
376
|
6,19%
|
5
|
Trung cấp
|
1.438
|
23,68%
|
|
Tổng số
|
6.071
|
100%
|
Nguồn: Tổng cục Thống
kê
- Về nhóm có trình độ sau đại học: số người có trình độ
tiến sỹ là 08 người chiếm 0,13%; số người có trình độ thạc sỹ là
121 người chiếm 2% và đã tăng hơn 4 lần so với năm 2001, tuy nhiên tỷ trọng của
trình độ sau đại học so với tổng số nguồn nhân lực vẫn rất khiêm tốn; số người có trình
độ thạc sỹ đúng chuyên ngành Thống kê là 27 người chiếm 22,3% số người có trình
độ thạc sỹ. Trong những năm gần đây số thạc sỹ
đã tăng lên
đáng kể nhưng chủ yếu tập trung ở
Cơ quan Tổng cục và đơn vị sự nghiệp, chiếm khoảng 71%. Trong khi đó
số người có
trình độ Tiến sỹ ít lại có xu hướng giảm,
cụ thể năm 2001 có
13 người chiếm 0,21%, đến đầu năm 2012 còn 08 người chiếm 0,13 % và đúng
chuyên ngành Thống kê hiện nay chỉ có 05 Tiến sỹ.
Tính chung tỷ trọng nguồn nhân lực thống
kê có trình độ sau đại
học chỉ có 2,13%. Điều
này thực sự đáng lo ngại và ngành Thống kê phải nhanh chóng có chiến lược phát
triển nguồn nhân
lực có chất lượng cao và đúng
chuyên ngành trong thời gian tới. Có một điểm sáng đó là đội ngũ cán bộ có trình độ thạc sỹ
đều rất trẻ, đa số
nằm trong độ tuổi
dưới 40, do vậy có thời gian phục vụ lâu dài và có điều kiện học tập nâng cao trình độ. Từ thực
tế trên Hệ thống Thống kê tập
trung cần có chế
độ, chính sách khuyến khích các cán bộ trẻ sau khi tốt nghiệp thạc sỹ tiếp tục
học lên tiến sỹ.
Bảng 6. Nhân
lực Hệ thống tổ chức
thống kê tập trung chia theo trình độ đào tạo
TT
|
Vị trí công
tác/Trình độ đào tạo
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
Tổng số
|
6.071
|
100%
|
1. Cơ quan Tổng cục Thống kê
|
282
|
4,64%
|
|
- Tiến sĩ
|
4
|
|
|
- Thạc sĩ
|
44
|
|
|
- Đại học (Cử nhân)
|
225
|
|
|
- Cao đẳng
|
3
|
|
|
- Trung cấp
|
6
|
|
2. Đơn vị sự
nghiệp
|
321
|
5,29%
|
|
- Tiến sĩ
|
2
|
|
|
- Thạc sĩ
|
42
|
|
|
- Đại học (Cử nhân)
|
231
|
|
|
- Cao đẳng
|
17
|
|
|
- Trung cấp
|
29
|
|
3. Cục Thống kê
|
5.468
|
90,07%
|
|
- Tiến sĩ
|
2
|
|
|
- Thạc sĩ
|
35
|
|
|
- Đại học (Cử nhân)
|
3.672
|
|
|
- Cao đẳng
|
356
|
|
|
- Trung cấp
|
1.403
|
|
Nguồn: Tổng cục Thống
kê
- Về nhóm trình độ đại học: Tỷ lệ người có
trình độ đại học tăng lên đáng kể, tăng từ 46% năm 2001 lên 68% năm 2011. Tuy nhiên tỷ
lệ được đào tạo đúng chuyên ngành
Thống kê
chỉ chiếm 27%.
Có thể nói bộ phận cán bộ có trình độ từ đại học trở lên đã tăng lên đáng kể
trong những năm gần đây, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.
- Về nhóm có trình độ dưới đại học: Bộ phận cán
bộ có trình độ Cao đẳng chiếm 6,19%; trình độ Trung cấp chiếm 23,7% trong tổng
số nhân lực toàn ngành.
Về trình độ ngoại
ngữ: Hiện nay
toàn Ngành có 75 người đạt trình độ đại học và 504 người đạt trình độ C chiếm 9,5%
toàn ngành, đây là tỷ lệ rất thấp nếu xét trong bối cảnh nước ta nói chung và từng
ngành nói riêng trong đó có ngành Thống kê đang từng bước hội nhập sâu rộng với
khu vực và thế giới thì chưa đáp ứng được yêu cầu. Hơn nữa, trong những năm gần
đây Thống kê thế
giới
có những biến đổi không ngừng
về phương pháp luận, cách tính... để không bị tụt hậu và đảm bảo tính
so sánh quốc tế thì Hệ thống
Thống kê tập trung cũng phải không ngừng cập nhật các phương pháp tiên tiến. Do
vậy việc nâng cao trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ công chức ngành Thống
kê là đòi hỏi cấp bách.
Về trình độ tin học: Thống kê là
ngành có hàm lượng tính toán cao, phức tạp, hơn nữa việc xử lý số liệu, phổ biến
thông tin đòi hỏi phải chính xác, kịp thời... do vậy việc áp dụng công nghệ
thông tin là một điều tất yếu. Hiện nay toàn ngành có 127 người đạt trình độ đại
học tin học. Đa số cán bộ của Ngành biết sử dụng thành thạo máy tính. Tuy
nhiên, số người có trình độ cao về
xử lý số liệu, phân tích và dự báo thống kê không nhiều.
II. HIỆN TRẠNG ĐÀO TẠO
NHÂN LỰC
1. Hệ thống đào tạo nhân lực
1.1. Hệ thống đào tạo nhân
lực của ngành Kế hoạch, Đầu tư
Việc đào tạo trình độ đại học
và sau đại học về các ngành kinh tế ở nước ta được thực hiện ở khá nhiều trường đại học và học viện.
Trong những năm qua, các cơ sở đào tạo này đã từng bước được củng cố, phát triển và có đóng góp
rất lớn vào việc trang bị, cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ của đội
ngũ cán bộ, công chức nói riêng và chất lượng, hiệu quả hoạt động của nền hành
chính nhà nước nói chung. Hiện nay, có khoảng 12 trường đại học, học viện có chức năng
đào tạo liên quan đến lĩnh vực kinh tế, cụ thể:
1. Trường Đại học Kinh tế thuộc
Đại học Quốc gia Hà Nội;
2. Trường Đại học Kinh tế - Quản trị kinh
doanh thuộc Đại học Thái Nguyên;
3. Học viện Ngân hàng;
4. Học viện Tài chính;
5. Trường Đại học Kinh tế quốc dân;
6. Trường Đại học Ngoại thương;
7. Trường Đại học Thương mại;
8. Trường Đại học Kinh tế - Luật thuộc Đại
học Quốc gia Thành phố HCM;
9. Trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học
Huế;
10. Trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học
Đà Nẵng;
11. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh;
12. Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ
Chí Minh.
Ngoài ra, còn có 21 trường đại học
có đào tạo ngành kinh
tế chuyên sâu như kinh tế nông nghiệp, kinh tế vận tải, kinh tế
xây dựng, kinh tế thủy lợi... và cơ sở đào tạo
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ yếu thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, quy định,
chính sách pháp luật mới cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại
các đơn vị thuộc
Bộ, cụ thể:
- Học viện Chính sách và Phát triển tham gia
đào tạo nhân lực phục vụ nhu cầu của xã hội theo chỉ tiêu do Bộ Giáo dục và Đào tạo giao hàng
năm;
- Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng tham gia
đào tạo nhân lực phục vụ nhu cầu của xã hội theo chỉ tiêu do Bộ
Giáo dục và Đào tạo giao hàng năm;
- Viện Chiến lược phát triển: Chỉ đào tạo trình
độ Tiến sỹ;
- Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương:
Chỉ đào tạo trình độ Tiến sỹ;
- Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ
Kinh tế - Kế hoạch: Thực
hiện nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho cán bộ, công chức,
viên chức trong ngành.
Nhìn chung, hệ thống giáo dục đại học
của nước ta cơ bản đã đào tạo được
các chuyên ngành kinh tế nhưng về cơ cấu các chuyên ngành trọng điểm, có vai
trò quan trọng trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, tổng hợp các cân đối của
nền kinh tế và hướng nền kinh tế phát triển bền vững chiếm tỷ trọng rất nhỏ hoặc đào tạo
chưa được bài bản. Điều này cho thấy thực tế hiện nay, hệ thống giáo dục đại học
của nước ta yếu
mảng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao cung cấp cho lĩnh vực quản lý kinh tế vĩ
mô nói chung và cho ngành Kế hoạch, Đầu tư nói riêng.
1.2. Hệ thống đào tạo nhân
lực của ngành Thống kê
Đối với đào tạo ở trình độ đại
học và sau đại học chuyên ngành Thống kê chỉ có 02 cơ sở đào tạo là Trường Đại
học Kinh tế Quốc
dân và Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, Hệ thống đào tạo
nhân lực của Thống
kê còn có 02 cơ sở đào tạo Thống kê trực thuộc Tổng cục Thống kê, cụ thể:
- Trường Cao đẳng Thống kê được thành
lập từ năm 1960, có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ trình độ
Cao đẳng trở xuống.
- Trường Trung cấp Thống kê được thành lập năm
1976, có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trình độ trung cấp chuyên nghiệp.
Trong thời gian qua, các cơ sở đào tạo
chuyên ngành Thống kê đã có những đổi mới nhất định trong công tác đào tạo với quan
điểm sản phẩm đào tạo của trường
phải xuất phát từ nhu cầu của ngành và của xã hội để từ đó gắn mục tiêu,
chương trình đào tạo với thực tiễn, đổi mới theo từng thời kỳ. Tuy nhiên, đến
nay số lượng, chất lượng của học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của ngành cũng như xã hội.
2. Tổ chức đào tạo
nhân lực
2.1. Đào tạo nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu
tư
Với Hệ thống đào tạo nhân lực ngành
kinh tế như đã nêu ở trên, số lượng
tuyển sinh mới hàng năm hệ đại học
chính quy hiện nay khoảng 30.000 - 31.000 sinh viên/năm và số sinh viên tốt
nghiệp trình độ đại học hệ chính quy trung bình hàng năm khoảng 29.000 - 30.000
người/năm. Từ năm 2004, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình khung
giáo dục đại học khối ngành kinh tế - quản trị kinh doanh gồm 05 chương
trình khung của 05 ngành đào tạo trình độ đại học, đó là các ngành: Kinh tế, Quản trị kinh
doanh, Kế toán, Tài
chính - Ngân hàng và ngành Hệ thống thông tin kinh tế.
Trong những năm qua, hệ thống đào tạo
nhân lực ngành kinh tế đã có những chuyển biến
tích cực thể hiện ở một số nội
dung như: Cơ cấu trình độ, ngành nghề đào tạo thay đổi theo xu hướng
hợp lý, hình thức đào tạo đa dạng hơn, quy mô đào tạo mở rộng, chất
lượng giáo dục bước đầu được kiểm soát và cải thiện. Tuy nhiên, do nội dung chương trình đào tạo thiếu
tính tổng hợp, còn nặng về lý thuyết, chưa bám sát với nhu cầu và đòi hỏi thực tiễn,
cơ cấu chuyên
ngành còn chưa phù hợp và thiếu những chuyên ngành kinh tế chuyên sâu nên hiệu
quả của hệ thống đào tạo chưa cao.
Đối với nhân lực làm việc trong Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, trong thời gian qua nhằm bổ sung cho thế hệ cán bộ đã đến thời gian
nghỉ chế độ. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đã tổ chức các đợt
thi tuyển nhằm tuyển dụng các
cán bộ, công chức trẻ, được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn cao, năng động,
sáng tạo và đây chính là một thế mạnh rất quan trọng giúp cho Bộ hoàn thành tốt
các nhiệm vụ hiện tại cũng như trong
tương lai. Tuy nhiên, tỷ
trọng
cán bộ, công chức trẻ lớn cũng có những
hạn chế nhất định như còn ít kinh
nghiệm công tác, hạn chế về kiến thức tổng hợp, về kỹ năng thực thi công vụ và kỹ
năng xử lý các mối quan hệ trong công việc, nhiều cán bộ, công chức trẻ trong
những năm đầu mới
được tuyển dụng chủ yếu dành thời gian cho việc học tập, nhất là học dài hạn
để đạt trình độ
đào tạo cao hơn như thạc sỹ, tiến sỹ... nên chưa thể bắt tay ngay vào công
việc. Tất cả những yếu tố trên đều gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ và
phần nào cho thấy những hạn chế cơ bản của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ
hiện nay.
Nhận thức được vấn đề này, Lãnh đạo Bộ
Kế hoạch và Đầu
tư đặc biệt quan tâm và luôn coi công tác đào tạo, bồi dưỡng là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Do vậy, trong thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng của Bộ
đã từng bước thay đổi về nhiều mặt, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập cũng như mục
tiêu phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư 05 cơ
sở đào tạo trực thuộc đào tạo ngành nghề theo từng trình độ như sau:
- Trình độ Trung cấp
chuyên nghiệp (Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng): Ngành Kế toán tổng hợp; Ngành
Kế toán doanh
nghiệp; Ngành Kế hoạch - Đầu
tư; Ngành Quản trị doanh nghiệp; Ngành Tin học.
- Trình độ cao đẳng
(Trường Cao đẳng KT-KH Đà Nẵng): Ngành Quản
trị kinh doanh (bao gồm các chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp, Kế hoạch - Đầu
tư, Quản trị dự án đầu tư); Ngành Kế toán (bao gồm các chuyên ngành: Kế toán tổng hợp, Kế toán xây lắp,
Kế toán thương mại
dịch vụ); Ngành Tài chính - Ngân hàng (bao gồm các chuyên ngành: Quản lý tài
chính, Kinh doanh ngân hàng, Tài chính doanh nghiệp); Ngành Hệ thống thông tin
quản lý (bao gồm chuyên ngành: Tin học ứng dụng, Tin học kế toán); Ngành tiếng
Anh (chuyên ngành tiếng Anh thương mại).
- Trình độ đại học (Học
viện Chính sách và
phát triển): Ngành Kinh tế
bao gồm các chuyên ngành. Quy hoạch phát triển; Kế hoạch phát triển; Kinh tế đối ngoại;
Ngành Quản lý nhà nước: chuyên ngành Chính sách công; Ngành Tài chính - Ngân
hàng: chuyên ngành Tài chính công.
- Trình độ sau đại học
(tiến sĩ):
+ Viện Chiến lược phát triển đào tạo
02 chuyên ngành: Chuyên ngành Kinh tế phát triển và Chuyên ngành Địa lý học.
+ Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ương đào tạo 02 chuyên ngành: Chuyên ngành Kinh tế phát triển và Chuyên
ngành Quản lý kinh tế.
- Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức của Bộ, ngành: Thực hiện nội dung của
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức 5 năm và hàng năm, Bộ
đã xây dựng các kế hoạch đào tạo và chỉ đạo Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ Kinh tế
- Kế hoạch phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ cũng như Sở Kế hoạch và Đầu tư các địa phương tổ chức
các khóa đào tạo, bồi
dưỡng nhằm nâng
cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ, công chức, viên chức toàn ngành. Hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng của Trung
tâm ngày càng đa dạng, hiệu quả đáp ứng cơ bản mục tiêu đề ra.
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng:
Bám sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ,
công chức của Bộ và của ngành, đồng thời thực hiện Quyết định số 74/2001/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính
phủ và các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 5 năm và hàng năm của Bộ, trong
giai đoạn 2001-2010 Bộ đã triển khai thực
hiện những công việc đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu sau đây:
+ Bồi dưỡng lý luận chính trị
cho cán bộ, công chức của Bộ;
+ Bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kiến
thức và kỹ năng quản lý nhà nước
cho cán bộ, công chức của Bộ;
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho cán bộ của Bộ và của
ngành; đặc biệt, kể từ năm 2004,
việc tổ chức các khóa bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng và chính sách mới cho cán bộ, công chức của Bộ đã trở thành hoạt
động định kỳ thường xuyên;
+ Bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại
ngữ và các kiến thức bổ trợ khác cho
cán bộ, công chức của Bộ;
+ Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công chức
của Bộ tham gia các khóa đào tạo sau
đại học, đại học văn bằng hai và đại học tại chức ở trong nước;
+ Thực hiện các khóa đào tạo, bồi
dưỡng khác.
Bảng 7. Kết
quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001-2010
Nội dung
|
Đối tượng
|
Số lượng (lượt người)
|
1. Lý luận chính trị cao cấp
|
CBCC của Bộ
|
175
|
2. Kiến thức quản lý nhà nước
|
Tiền công vụ
|
CBCC của Bộ
|
302
|
Chuyên viên
|
CBCC của Bộ
|
220
|
Chuyên viên chính
|
CBCC của Bộ
|
220
|
Chuyên viên cao cấp
|
CBCC của Bộ
|
130
|
3. Kiến thức, kỹ năng chuyên
môn, nghiệp vụ
|
CBCC của Bộ
|
5.600
|
CBCC của
ngành
|
9.600
|
4. Ngoại ngữ các trình độ
|
CBCC của Bộ
|
925
|
5. Tin học các trình độ
|
CBCC của Bộ
|
3.295
|
6. Hỗ trợ đào tạo sau đại
học
|
CBCC của Bộ
|
60
|
7. Hỗ trợ đào tạo đại học, cao đẳng,
trung cấp
|
CBCC của Bộ
|
40
|
8. Đào tạo, bồi dưỡng khác
|
CBCC của Bộ
|
3.200
|
Tổng
|
|
23.767
|
Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ,
Bộ Kế hoạch Và Đầu tư
Tóm lại, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức của Bộ thời gian qua đã mang lại những hiệu quả thiết
thực, cơ bản đáp ứng được nhu cầu
nâng cao năng lực của các cán bộ, công chức trong Bộ cũng như của toàn ngành Kế hoạch, Đầu
tư. Qua đào tạo, bồi dưỡng, cán
bộ, công chức của Bộ đã đáp ứng được các tiêu chuẩn chức danh, lĩnh hội được những
kiến thức mới
và kiến thức bổ trợ đáp ứng với yêu cầu công tác. Đối
với các cán bộ, công chức của ngành, thông qua các khóa đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công
chức đã có điều kiện
tiếp cận và nắm bắt những chủ
trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước đối với
lĩnh vực của mình cũng như những
nghiệp vụ, kỹ năng thực hành trong công việc.
2.2. Đào tạo nhân lực ngành
Thống kê
Theo đánh giá chung, cơ cấu nhân lực
theo trình độ đào tạo của ngành Thống kê là tương đối hợp lý. Tuy
nhiên nếu đánh giá theo chuyên môn thì tỷ lệ được đào tạo đúng chuyên ngành còn
thấp và phân bố không đồng đều. Điều kiện tổ chức đào tạo
của ngành Thống kê còn thiếu cả về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, nội dung
chương trình đặc biệt là ở trình độ Cao đẳng và Trung cấp, nên chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển nhân lực của
ngành, cụ thể:
- Trường Cao đẳng Thống kê được thành lập từ
năm 1960, có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng cán bộ trình độ Cao đẳng trở xuống các
chuyên ngành: Thống kê, Kế toán, Tin học
kinh tế, Tiếng Anh kinh tế, Tài chính - Ngân hàng, Quản trị kinh
doanh và Thống kê – Kế toán trình độ trung cấp.
Trong giai đoạn 2004 - 2010 trường đã đào tạo được tổng số 6.443 lượt học
sinh, sinh viên trong đó hệ Cao đẳng chính quy 1.793 người, Trung cấp chính quy
2.048 người, Cao đẳng tại chức 365
người, Trung cấp tại chức 1.157 người, Đại học liên thông 778 người, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho cán bộ trong ngành 947 người và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ
Campuchia, Lào 104 người.
- Trường Trung cấp Thống kê được
thành lập năm 1976 theo Quyết định số 411/TCTK-QĐ của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê. Trường Trung cấp Thống kê có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trình độ
trung cấp chuyên nghiệp. Trước năm
2010, chỉ đào tạo 01 chuyên ngành Thống kê - Kế toán, từ năm 2010 trường có chỉ tiêu đào tạo
thêm ngành Kế toán. Trong
giai đoạn 2004 -
2010
trường đã đào tạo được
tổng số 5.093
lượt học sinh, trong đó hệ chính quy là 1.842 người, hệ tại chức là 3.251 người.
Liên kết với Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh đào tạo cử nhân chuyên ngành Thống
kê và Kế toán trung bình mỗi năm
đào tạo 200 sinh viên.
- Đào tạo nhân lực từ cơ sở ngoài ngành:
chuyên ngành Thống kê hiện nay chỉ có
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân và Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
đào tạo ở bậc đại học trở lên, mỗi năm đào tạo được khoảng 60 người và
đây là nguồn nhân lực
có chất lượng cao, rất quan trọng đối với ngành Thống kê.
Mặc dù, số lượng sinh viên được đào tạo
hàng năm không đáp ứng nhu cầu cả về số lượng và chất lượng nhưng trong những năm gần
đây việc tuyển sinh sinh viên hệ chính quy của Khoa Thống kê Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân và Khoa Toán - Thống kê Trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh gặp rất
nhiều khó khăn. Trong 03 năm gần đây, Trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí
Minh đã không tuyển
được sinh viên học chuyên ngành Thống kê, Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã phải
tính tới phương án hạ điểm chuẩn đầu vào chuyên ngành Thống kê để thu hút sinh
viên vào học. Thực
trạng trên là do một số nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Nhận thức chung của xã hội đối với ngành Thống
kê chưa đầy đủ. Đây là thực
trạng chung ở các nước đang phát triển, nơi
mà việc ra quyết định, đề xuất chính
sách hay xây dựng chiến lược kinh doanh đều dựa trên các phân tích, đánh giá định
tính là chủ yếu.
- Thống kê là ngành học khó, đòi hỏi đầu tư về thời
gian và công sức nhiều hơn các ngành
kinh tế xã hội khác.
- Thu nhập của những người làm công tác thống
kê thấp hơn rất nhiều so với các ngành khác như: Kiểm toán, Tài
chính Ngân hàng...
Đối với nhân lực làm việc tại Tổng cục Thống
kê: Ngoài việc đào tạo nhân lực chuyên ngành Thống kê của các cơ sở đào tạo trong và ngoài ngành thì hàng năm
trên cơ sở kinh phí đào
tạo được phân bổ Tổng cục Thống
kê đã mở các khóa đào
tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dành cho cán bộ, công chức của ngành và
tranh thủ sự giúp đỡ của
các dự án SIDA, UNDP, Hiện
đại hóa Tổng cục Thống
kê ... xây dựng nội dung, chương trình đào tạo trong và ngoài nước với sự
tham gia giảng dạy của các chuyên gia nước ngoài. Tuy nhiên, việc đào tạo bồi
dưỡng cán bộ,
công chức của Tổng cục Thống
kê chưa đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng bởi các lý do
sau:
- Kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức rất ít.
- Do đặc thù là quản lý theo ngành
dọc, các đơn vị đóng tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Thống kê nên cán
bộ, công chức tại Cục Thống kê có nhiều thiệt
thòi trong việc được tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ do địa
phương tổ chức.
- Mặc dù, đã có những quy định khuyến khích và hỗ trợ đối với
cán bộ, công chức có bằng đại học, thạc sỹ, tiến sỹ (Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Quyết định 1296/QĐ-BKH của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về chế độ hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công chức có bằng đại học, thạc sỹ,
tiến sỹ sau khi đi học trở về) nhưng hiện
nay ngành cũng chưa có
kinh
phí để hỗ trợ cho các
đối tượng này.
- Công tác đào tạo cán bộ, công chức lãnh đạo,
quản lý chưa có sự thống nhất, chưa có kế hoạch vì vậy cần thiết phải xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và triển
khai đồng bộ trong toàn ngành.
Những hạn chế của các cơ sở đào tạo
ngành Thống kê:
Trong những năm qua các cơ sở đào tạo
trực thuộc Tổng cục Thống kê đã có những đổi mới nhất định trong công tác đào tạo với
quan điểm sản phẩm đào tạo của
trường phải xuất phát từ nhu cầu của ngành và của xã hội. Từ đó mục tiêu, chương trình đào
tạo phải gắn liền với thực tiễn và phải đổi mới theo từng thời kỳ. Tuy nhiên,
chất lượng học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của
ngành cũng như xã hội,
do các nguyên nhân sau:
- Đội ngũ giảng viên, giáo viên của 02 Trường
thuộc Tổng cục Thống
kê hiện nay còn nhiều bất cập, thiếu hụt về số lượng. Tỷ lệ học sinh
so với giảng viên còn rất cao, 50HSSV/1 giảng viên trong khi đó Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định là 25HSSV/1 giảng viên, không còn giảng viên nào
có trình độ tiến sỹ về chuyên ngành Thống kê;
đặc biệt, trình độ ngoại ngữ của giảng viên, giáo viên còn thấp, số giảng viên có thể đọc hiểu,
khai thác tài liệu bằng tiếng nước
ngoài còn ít; không
được cập nhật kiến thức mới thường xuyên và thiếu kinh nghiệm thực tế; hoạt động
nghiên cứu khoa học yếu.
- Cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu của
ngành cũng như của xã hội. Nhiệm vụ của 02 Trường thuộc Tổng cục Thống kê ban đầu là đào tạo, bồi dưỡng và cung cấp
nhân lực trình độ cao đẳng, trung cấp
về thống kê cho ngành Thống kê do vậy sau khi tốt nghiệp nếu không được tuyển dụng vào
ngành thì học viên gặp rất nhiều khó
khăn trong việc tìm kiếm việc làm.
- Về nội dung, chương trình đào tạo, vẫn nặng
về lý thuyết và khó đối với đối tượng là học sinh cao đẳng, trung cấp.
- Những hạn chế về cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ giảng dạy và học tập; hệ thống giáo trình, bài giảng chưa hoàn thiện,
các kiến thức mới
không được cập nhật thường xuyên; thư viện, tư liệu và tài liệu tham khảo phục
vụ giảng dạy và học tập chưa đáp ứng được nhu cầu. Hệ thống cơ sở phụ trợ như ký túc xá, nhà
thi đấu và tập luyện thể dục, thể thao, căngtin... một phần còn thiếu một phần
còn chưa đáp ứng được nhu cầu của học sinh, sinh viên.
III. ĐÁNH GIÁ TỔNG
QUAN NHỮNG MẶT MẠNH, HẠN CHẾ, THÁCH THỨC VÀ THỜI CƠ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
CỦA NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ
1. Những điểm mạnh
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Kế hoạch, Đầu
tư và Thống kê đang có xu hướng trẻ hóa, được đào tạo bài bản về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học tiếp
cận nhanh với kiến thức mới, thích ứng nhanh với yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Nhân lực chất lượng cao (số nguời có
trình độ trên đại học) chiếm tỷ lệ
khá cao so với một số ngành, lĩnh vực khác.
- Nhân lực của ngành ngày càng có điều kiện thuận lợi
và môi trường tốt để phát triển nhờ sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các đồng
chí lãnh đạo Bộ, ngành,
lãnh đạo các tổ chức, đoàn
thể...
- Cán bộ, công chức, viên chức của ngành thường
xuyên được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn, bổ sung kiến thức
mới, do vậy trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc của phần lớn
cán bộ, công chức, viên chức được cải thiện đáng kể trong thời
gian qua.
- Chính phủ đã dành sự quan tâm, động viên tích
cực đối với cán bộ,
công chức, viên chức của ngành, nhất là lĩnh vực thống kê bằng việc ban hành
Nghị định quy định về mức phụ cấp ưu đãi đối với những người làm công tác thống kê.
2. Những điểm yếu
- Lĩnh vực Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê là lĩnh
vực đòi hỏi kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau, vì
vậy cán bộ công tác trong ngành phải có kiến thức rộng, có kinh nghiệm công tác
thực tế phong phú nên việc đào tạo cán bộ tham mưu tổng hợp cần
nhiều thời gian và công sức. Thêm vào đó, do chính sách tuyển dụng cán bộ, công chức,
viên chức của ngành trong thời gian dài vừa qua, đặc biệt trong giai đoạn
giữa những năm 90 và
đầu những năm 2000 ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê tuyển rất ít cán
bộ kế cận nên trong vài năm trở lại đây khi lực lượng cán bộ đến tuổi nghỉ hưu
tăng mạnh dẫn đến việc
phải tuyển dụng bổ
sung một số lượng lớn cán bộ để thay thế. Đội ngũ cán bộ tuyển mới
mặc dù có sức trẻ và được đào
tạo bài bản nhưng phần
lớn trong số họ còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn cũng như những kiến thức về
chuyên môn nghiệp vụ.
- Năng lực chuyên môn, khát vọng cống hiến của
một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức, viên chức chưa được sử dụng, phát huy
và khơi dậy một cách tối đa do chính
sách về lương, thưởng, chính sách đãi ngộ, sử dụng lao động chưa
thỏa đáng. Cán bộ, công chức, viên chức chưa thể yên tâm cống hiến khi mà nỗi
lo về đời sống hàng ngày
vẫn còn đè nặng.
- Tỷ lệ nhân lực ngành có trình độ ngoại ngữ tiếng
Anh C trở lên chiếm tỷ lệ khá cao từ
64-70%. Tuy nhiên, số người có khả
năng sử dụng thành thục tiếng Anh để làm việc, phục vụ công tác chuyên môn chiếm
tỷ lệ khiêm tốn, nhất là những cán bộ ở cấp địa phương.
3. Thời cơ và cơ hội
- Tiến trình mở cửa, hội nhập kinh tế - quốc tế
ngày càng sâu rộng đã
mở ra cơ hội hợp
tác, đào tạo phát triển nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê nói riêng và nhân
lực Việt Nam nói chung.
- Xu hướng sử dụng nhân lực, nhất là nhân lực
chất lượng cao là tất yếu khách quan của sự phát triển trong giai đoạn tới của
đất nước, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, một trong những chủ thể
tham gia phát triển.
- Sự quan tâm, động viên, tạo điều kiện của các
cấp lãnh đạo đã khuyến khích đội ngũ nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trong việc thường
xuyên tham gia đào tạo, tự đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, trình độ
chuyên môn hoàn thành xuất sắc vai trò tham mưu tổng hợp cho Đảng, Nhà nước về
các chính sách kinh tế - xã hội.
4. Thách thức
- Việc cạnh tranh giữa khu vực công và khu vực
tư nói chung, giữa ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê với các ngành, lĩnh vực
khác nói riêng trong việc thu hút nguồn nhân lực nhất là nhân lực chất lượng
cao ngày càng trở nên gay gắt. Sự yếu thế của khu vực công đã dần hiện rõ khi mà thu nhập,
môi trường làm việc, tính cạnh tranh của khu vực này ngày càng trở nên kém hấp dẫn nhân
tài.
- Nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế kinh
tế thị trường một cách hiệu quả. Nền kinh tế thị trường với các doanh nghiệp, tập
đoàn trong và ngoài nước hoạt động trong các lĩnh vực có mức thu nhập hấp dẫn
như: tài chính, tín dụng, ngân hàng, điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin... là những
thách thức trực tiếp gây ra tình trạng chảy máu chất xám của khu vực công trong
đó có nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
- Tình trạng hụt hẫng cán bộ do lớp cán bộ có kinh nghiệm đi
trước nghỉ hưu tăng
nhanh, trong khi đó, lực lượng bổ sung mới còn thiếu kinh nghiệm do đó chưa thực
sự thay thế hoàn toàn được lớp cán bộ đi trước.
- Một số ngành, lĩnh vực do nhu cầu tuyển dụng ở khu
vực ngoài nhà nước rất hạn chế, do đó nhân lực tham gia đào tạo (nguồn cung)
có quá ít dẫn đến những khó khăn trong việc tuyển dụng, mà việc tuyển
dụng nhân lực ngành Thống kê hiện nay là một ví dụ điển hình.
Phần thứ hai.
PHƯƠNG
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN 2011 –
2020
I. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN 2011
- 2020
1. Những nhân tố bên
ngoài
- Bước vào những năm đầu của thế kỷ 21, đặc
trưng nổi bật của bối
cảnh kinh tế thế
giới là cuộc
cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại mà trọng tâm là cách mạng trong lĩnh vực
công nghệ thông tin, công nghệ sinh
học, công nghệ vật liệu mới. Đặc biệt, sự thâm nhập nhanh của tri thức và công
nghệ cao, kỹ thuật hiện đại thúc đẩy sự
phát triển của nhiều
ngành công nghiệp mới. Cùng với nó, những ngành dịch vụ như tài chính, ngân
hàng, tư vấn, thương mại điện tử... phát triển vượt trội làm cho khu vực dịch vụ tăng rất
nhanh, hình thành nên các ngành kinh tế chủ lực, mũi nhọn mới làm thay đổi cơ cấu kinh
tế truyền thống.
- Xu thế toàn cầu hoá đang lan rộng và diễn ra
mạnh mẽ sẽ tác động đến
sự phát triển của mỗi quốc gia. Các công ty xuyên quốc gia đóng vai trò then chốt
trong sự phát triển kinh tế
toàn cầu, hình thành nên sự phân công lao động mới. Sự liên kết, liên doanh, hợp
tác giữa các nước trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong thay đổi công nghệ,
kỹ thuật và mở rộng mạng lưới kinh doanh ngày càng được mở rộng. Các tổ chức quốc tế
có uy tín như: WTO, WB, IMF... ngày càng tác động lớn tới các nước, đặc biệt là
các nước đang phát triển thông qua các hoạt động cạnh tranh thương mại, đầu tư,
cho vay vốn... Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực kinh tế năng động nhất,
nơi có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, môi trường đầu tư được cải thiện, xuất
khẩu tăng nhanh hơn so với các khu vực khác trên thế giới, Việt Nam là nước nằm trong khu vực
này, có nhiều cơ hội hợp tác phát triển, thu hút các nguồn tài chính và mở rộng thị trường.
- Quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư giữa Việt
Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ
cũng như các tổ chức trong
khu vực và thế giới như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Đức, Anh,
Pháp, các nước EU, ASEAN... Việt
Nam đã ký Hiệp định thương mại với Mỹ và gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO. Bối cảnh trên đã mở ra cơ hội hợp tác phát triển rất lớn giữa Việt
Nam với thế giới. Tuy nhiên, thách thức đặt ra cung không nhỏ khi mà sự cạnh
tranh giữa các quốc gia về vốn, khoa học - công nghệ, nguồn nhân lực... ngày
càng trở nên gay gắt. Trong đó
nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao liên quan đến một số
lĩnh vực như: tài chính, tín dụng, bảo hiểm, điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin,
công nghệ sinh hóa học... đang là sự quan tâm, mục tiêu kiếm tìm của rất
nhiều các quốc gia, tập đoàn cũng như những doanh nghiệp, tổ chức trong và
ngoài nước. Đây là những nhân tố tác động không nhỏ đến phát triển nhân lực Việt Nam nói
chung và nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu
tư và Thống kê nói riêng.
2. Những nhân tố trong
nước
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 -
2020 xác định đến năm 2020 phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước
(GDP) bình quân 7 - 8%/năm. GDP năm
2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2
lần so với năm 2010. GDP
bình quân đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD. Bảo đảm ổn định kinh
tế vĩ mô. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại,
hiệu quả. Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP.
Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng
45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong
tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Nông nghiệp có bước phát triển theo hướng
hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản phẩm có giá
trị gia tăng cao. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động; tỉ lệ lao động nông nghiệp khoảng
30 - 35% lao động xã hội... Đây là những tiền đề cơ bản tạo nên
sự thay đổi cả về chất và
lượng của nhân lực Việt Nam nói chung, nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu
tư và Thống kê nói riêng.
- Chủ trương phát triển kinh tế nhiều
thành phần của Đảng và Nhà nước ta đã tạo ra sự phát triển mạnh mẽ của thị trường
lao động. Đặc biệt là sự xuất hiện
của hàng loạt các ngành nghề, lĩnh vực có sức hấp dẫn lớn đối với thị trường
lao động như: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch, công nghệ thông tin... đã tác động lớn
đến nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu
tư và Thống kê.
- Chiến lược cán bộ thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và công cuộc cải cách hành chính với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có năng lực, trình độ cao chuyên nghiệp, tâm huyết cùng với nền
hành chính trong sạch, vững mạnh, hiện
đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Khoa học - công nghệ: ứng dụng khoa học, công
nghệ, thiết bị, máy móc mới đòi hỏi nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
phải có kiến thức, trình độ kỹ năng, xử lý công việc cao hơn dẫn đến sự thay đổi
cơ cấu nhân lực theo trình độ và kỹ năng làm việc.
II. QUAN ĐIÊM, MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN 2011 -
2020
1. Quan điểm
- Phát triển nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu tư và
Thống kê giai đoạn 2011
- 2020
nhằm góp phần thực
hiện thành công các mục tiêu của Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
- Phát triển nhân lực phải đảm bảo đủ về số lượng, từng
bước nâng cao chất lượng, hài
hòa về cơ cấu, cân đối theo ngành, lĩnh vực, giữa Trung ương với địa
phương đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ chuyên môn, chính trị được giao.
- Phát triển nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu tư và
Thống kê phải phù hợp với yêu cầu phát triển của từng giai đoạn cụ thể, gắn với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu phát triển nhân lực của ngành
Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trong giai đoạn 2011 - 2020 là xây dựng và đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chuyên nghiệp,
có năng lực chuyên môn có phẩm chất đạo đức tốt, xác định rõ nhu cầu về số lượng,
cơ cấu, trình độ nhân lực
của trong từng
lĩnh vực, trong mỗi thời kỳ đến năm 2020, đảm bảo yêu cầu về nhân lực góp phần
thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Đối với ngành Kế hoạch, Đầu tư3
a) Đến năm 2015
Nhân lực của toàn ngành là 12 nghìn
người (Trung ương có 1,7 nghìn người; địa phương có 10,3 nghìn người). Trong đó:
- Trình độ Tiến sỹ có 360 người, chiếm 3%
- Trình độ Thạc sỹ có 1.520 người, chiếm 12,67%
- Trình độ Đại học có 9.720 người, chiếm 81%
b) Đến năm 2020
Nhân lực của toàn ngành là 12,5 nghìn
người (Trung ương có 1.850 người; địa phương có 10.650 người). Trong đó:
- Trình độ Tiến sỹ có 380 người, chiếm 3,04%
- Trình độ Thạc sỹ có 1.570 người, chiếm 13,08%
- Trình độ Đại học có 10.200 người, chiếm
81,60%
2.2.2. Đối với ngành Thống kê
a) Đến năm 2015
Nhân lực của toàn ngành là
khoảng 32.900 người,
trong đó nhân lực làm việc trong Hệ thống tổ chức thống kê tập trung
khoảng 6.600 người, cụ thể:
- Trình độ Tiến sỹ của Hệ thống tổ
chức thống kê tập trung có khoảng 12 người, chiếm 0,18%
- Trình độ Thạc sỹ của Hệ thống tổ chức thống
kê tập trung
có
khoảng 160 người, chiếm 2,42%
- Trình độ Đại học của Hệ thống tổ chức thống
kê tập trung
có
khoảng 4.800 người, chiếm 72,7%
b) Đến năm 2020
Nhân lực của toàn ngành là 38.000 người,
trong đó nhân lực làm việc trong Hệ thống tổ chức thống kê tập trung khoảng 7.000 người,
cụ thể:
- Trình độ Tiến sỹ của hệ thống thống
kê tập trung có khoảng 22
người, chiếm 0,3%;
- Trình độ Thạc sỹ của hệ thống thống kê tập
trung có khoảng 290 người, chiếm 4,1%;
- Trình độ Đại học của hệ thống thống kê tập
trung có khoảng 6.300 người,
chiếm 90%.
III. DỰ BÁO NHU CẦU
NHÂN LỰC NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
1. Những yếu tố tác động
đến nhu cầu nhân lực của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống
kê
Tiến trình mở cửa và hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng đòi hỏi nhân lực Việt Nam nói chung và
nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu
tư và Thống kê nói riêng phải đáp ứng đủ về số lượng, không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ,
ngoại ngữ cũng như chuyên nghiệp hóa về các kỹ năng giao tiếp, ứng xử.
Chức năng, vai trò, vị thế của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống
kê ngày càng được tăng cường, khẳng định. Nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống
kê là lực lượng tham mưu, hoạch định chính sách quan trọng cho Đảng và Nhà nước
từ Trung ương đến địa phương đối với các vấn đề liên quan đến lĩnh vực
phát triển kinh tế - xã hội, đòi hỏi
phải xây dựng và hình thành được đội ngũ nhân lực ngành đủ mạnh, có tâm, có tầm, có
trình độ đáp ứng các nhiệm vụ được giao.
Sự phát triển không ngừng của thị trường
lao động khu vực ngoài nhà nước đang có sức hấp dẫn, lôi kéo lớn đối với nhân lực
nhất là nhân lực chất lượng cao từ khu vực nhà nước. Đây là một trong những
thách thức lớn đối với việc phát triển nhân lực của ngành hiện nay cũng như trong
tương lai.
Nhân lực cũng như nguồn cung nhân lực
của ngành Kế
hoạch,
Đầu tư và Thống kê tương đối hạn chế so với một số ngành khác như: tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm,
CNTT... điều đó sẽ gây sức
ép lớn đối với sự phát triển nhân lực ngành trong bối cảnh thị trường lao động
ngày càng có sự cạnh tranh quyết liệt.
2. Dự báo nhu cầu nhân lực
của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
Dự báo nhu cầu nhân lực toàn ngành Kế
hoạch, Đầu tư và Thống kê (gồm cán bộ, công chức, viên chức từ Trung ương đến địa
phương) thời kỳ 2011 - 2020 tăng gần 2%/năm. Dự kiến tổng số lao động
làm việc trong ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê đến năm 2015 khoảng trên 44
nghìn người, năm 2020 khoảng trên 50 nghìn người, cụ thể như sau:
2.1. Đối với nhu cầu nhân
lực ngành Kế hoạch, Đầu
tư
2.1.1. Đến năm 2020
Bảng 8. Dự
báo nhu cầu nhân lực ngành Kế
hoạch, Đầu tư ở Trung ương
TT
|
Vị trí công
tác/Trình độ đào tạo
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Lãnh đạo (từ Phó
trưởng phòng và
tương đương trở lên)
|
430
|
25,30%
|
|
- Tiến sĩ
|
60
|
3,53%
|
|
- Thạc sĩ
|
180
|
10,59%
|
|
- Đại học
|
190
|
11,17%
|
2
|
Công chức, viên chức
|
1.270
|
74,70%
|
|
- Tiến sĩ
|
65
|
3,82%
|
|
- Thạc sĩ
|
385
|
22,65%
|
|
- Đại học
|
820
|
48,23%
|
|
Tổng số
|
1.700
|
100%
|
Nguồn: Số liệu tổng hợp báo cáo của các
Bộ, ngành
Bảng 9. Dự báo nhu cầu
nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu
tư ở địa phương
TT
|
Vị trí công
tác/Trình độ đào tạo
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Lãnh đạo (từ Phó
trưởng phòng và
tương đương trở lên)
|
3.300
|
32,04%
|
|
- Tiến sĩ
|
105
|
1,01%
|
|
- Thạc sĩ
|
465
|
4,51%
|
|
- Đại học
|
2.730
|
26,50%
|
2
|
Công chức, viên chức
|
7.000
|
67,96%
|
|
- Tiến sĩ
|
130
|
1,26%
|
|
- Thạc sĩ
|
490
|
4,76%
|
|
- Đại học
|
5.980
|
58,06%
|
|
- Cao đẳng
|
400
|
3,88%
|
|
Tổng số
|
10.300
|
100%
|
Nguồn: Số liệu tổng
hợp báo cáo của các địa
phương
2.1.2. Đến năm 2020
Bảng 10. Dự báo nhu cầu
nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu tư ở Trung ương
TT
|
Vị trí công
tác/Trình độ đào tạo
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Lãnh đạo (từ Phó
trưởng phòng và
tương đương trở lên)
|
460
|
24,86%
|
|
- Tiến sĩ
|
65
|
3,51%
|
|
- Thạc sĩ
|
190
|
10,27%
|
|
- Đại học
|
205
|
11,08%
|
2
|
Công chức, viên chức
|
1.390
|
75,14%
|
|
- Tiến sĩ
|
70
|
3,78%
|
|
- Thạc sĩ
|
390
|
21,08%
|
|
- Đại học
|
930
|
50,28%
|
|
Tổng số
|
1.850
|
100%
|
Nguồn: Số liệu tổng hợp báo cáo của các Bộ,
ngành
Bảng 11. Dự
báo nhu cầu nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu tư ở địa
phương
TT
|
Vị trí công
tác/Trình độ đào tạo
|
Số lượng (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Lãnh đạo (từ Phó
trưởng phòng và
tương đương trở lên)
|
3.330
|
31,27%
|
|
- Tiến sĩ
|
110
|
1,03%
|
|
- Thạc sĩ
|
470
|
4,41%
|
|
- Đại học
|
2.750
|
25,82%
|
2
|
Công chức, viên chức
|
7.320
|
68,73%
|
|
- Tiến sĩ
|
130
|
1,22%
|
|
- Thạc sĩ
|
510
|
4,79%
|
|
- Đại học
|
6.330
|
59,43%
|
|
- Cao đẳng
|
350
|
3,29%
|
|
Tổng số
|
10.650
|
100%
|
Nguồn: Số liệu tổng hợp báo cáo của các địa
phương
Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng nhân lực cho
toàn ngành Kế hoạch, Đầu
tư (bao gồm cả khu vực phi quản lý nhà nước) giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 55 - 60%, giai
đoạn 2016 - 2020 khoảng 45 -50%.
2.2. Đối với nhu cầu nhân lực ngành Thống
kê
2.2.1. Dự báo nhu cầu nhân lực
đến 2015 và 2020
Dự tính số lượng nhân lực Thống kê Việt
Nam tăng thêm do
yêu cầu phát triển ngành giai đoạn 2011 - 2015, đây là nhu cầu tăng nhân lực để thực
hiện chức năng, nhiệm
vụ có biến động tăng của ngành
và do tăng khối lượng công việc hàng năm; kiện toàn bộ máy và nhân lực cho thống
kê Bộ, ngành ở Trung ương và cấp tỉnh; tăng cường đội ngũ thống kê cơ sở, thống kê cấp
xã.
Tổng số đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác thống kê tính đến năm 2015 dự kiến có khoảng 32.900 người tăng
thêm khoảng 2.600 người
so với hiện nay và
đến năm 2020 dự kiến có khoảng 38.000 người, cụ thể:
- Tổng số cán bộ, công chức, viên chức của Hệ thống
tổ chức thống kê tập trung khoảng 6.600 người;
- Tổng số cán bộ, công chức, làm công tác Thống
kê của các Bộ, Ngành và cơ quan Đảng, Đoàn thể, An ninh, quốc phòng là 2.800
người;
- Tổng số cán bộ, công chức làm công tác thống
kê tại các Sở, ngành địa phương và đơn vị sự nghiệp là 3.400 người;
- Tổng số cán bộ, công chức làm công tác thống
kê tại xã, phường, thị trấn là 6.000 người;
- Tổng số người lao động làm công tác thống kê
trong khối Doanh nghiệp là 14.000 người.
Dự báo nhu cầu nhân lực đến năm
2020 có 38.000 người làm việc trong ngành thống kê Việt Nam, cụ
thể:
- Tổng số cán bộ, công chức, viên chức của Hệ thống
tổ chức thống kê tập
trung khoảng 7.000 người;
- Tổng số cán bộ, công chức, làm công tác Thống
kê của các Bộ, Ngành và cơ quan Đảng, Đoàn thể, An ninh, quốc phòng là 3.000
người;
- Tổng số cán bộ, công chức làm công tác thống kê tại
các Sở, ngành địa phương và đơn vị sự nghiệp là 3.600 người;
- Tổng số cán bộ, công chức Làm công tác thống kê tại
xã, phường, thị
trấn
là 8.000 người;
- Tổng số người lao động làm công tác thống kê
trong khối Doanh nghiệp là 16.400 người.
2.2.2. Dự báo nhu cầu cán bộ lãnh đạo, quản
lý
Hiện tại số cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
Vụ trưởng và tương
đương trở lên của ngành Thống
kê có 89 người, Cơ quan Tổng cục Thống
kê có 17 người, Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh có 63 người, Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp là 9 người. Tổng số cán bộ lãnh đạo cấp Phó Vụ trưởng, Phó Cục
trưởng và tương đương có 152 người.
Do đặc thù và yêu cầu về chuyên
môn của ngành Thống kê, đòi hỏi cán bộ quản lý, lãnh đạo ngành Thống kê vừa phải
giỏi nghiệp vụ vừa phải có kỹ năng lãnh đạo và quản lý. Do vậy, cần thiết và bắt
buộc phải được đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ về Thống kê; đào tạo, bồi dưỡng
về lý luận chính trị, quản lý nhà nước... cho số cán bộ lãnh đạo đương
chức và cán bộ trong diện quy hoạch.
Bảng 12. Dự
báo nhu cầu cán bộ lãnh đạo, quản lý
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
1. Ở Trung ương
|
85
|
105
|
- Lãnh đạo cấp Tổng cục
|
5
|
5
|
- Lãnh đạo cấp Vụ và
tương đương
|
80
|
100
|
2. Ở địa phương
|
3.000
|
3.250
|
- Lãnh đạo cấp Cục và tương đương
|
200
|
250
|
- Lãnh đạo cấp phòng và
tương đương
|
2.800
|
3.000
|
Nguồn: Dự báo của Tổng cục Thống
kê
2.2.3. Dự báo nhu cầu nhân lực có
trình độ cao
Dự báo nhu cầu nhân lực có trình độ
cao trong các lĩnh vực đột phá của Hệ thống tổ chức thống kê tập
trung giai đoạn 2011 - 2020 như sau:
- Nhân lực làm việc trong lĩnh vực Phân tích và
Dự báo thống kê: khoảng 90 người.
- Nhân lực làm việc trong lĩnh vực phương pháp
chế độ thống kê: khoảng 87 người.
- Nhân lực làm việc trong lĩnh vực Công nghệ
thông tin: khoảng 18 người.
Các lĩnh vực Thống kê chuyên ngành
khác cũng cần ưu tiên phát triển, bổ sung nhân lực trong những năm tới, nhất là nhân lực
chất lượng cao về chuyên môn, nghiệp vụ.
Bảng 13. Dự báo nhu cầu
nhân lực có trình độ cao
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Tiến sỹ
|
Thạc sỹ
|
Tiến sỹ
|
Thạc sỹ
|
1. Trung ương
|
12
|
26
|
20
|
45
|
Nhân lực phân tích và dự báo thống kê
|
5
|
8
|
10
|
15
|
Nhân lực phương pháp chế độ thống kê
|
5
|
8
|
7
|
15
|
Nhân lực Công nghệ
thông tin
|
2
|
10
|
3
|
15
|
2. Địa phương
|
-
|
80
|
-
|
130
|
Nhân lực phân tích và dự báo thống
kê
|
-
|
40
|
-
|
65
|
Nhân lực phương pháp chế độ thống kê
|
-
|
40
|
-
|
65
|
Nguồn: Dự báo của Tổng cục Thống
kê
2.2.4. Dự báo nhu cầu về trình độ đào
tạo.
Đến năm 2020, số công chức,
viên chức của Thống kê tập trung có trình độ đào tạo từ cử nhân trở lên chiếm
70% trong tổng số công chức,
viên chức ngành Thống kê, phấn đấu đến năm 2020 có 22 tiến sỹ, 290 thạc sỹ.
Bảng 14. Dự
báo nhu cầu về trình độ đào tạo
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Tiến sỹ
|
Thạc sỹ
|
Đại học
|
Tiến sỹ
|
Thạc sỹ
|
Đại học
|
1. Trung ương
|
|
|
|
|
|
|
- Lãnh đạo
|
8
|
30
|
-
|
10
|
60
|
-
|
- Công chức
|
2
|
50
|
-
|
7
|
100
|
-
|
2. Địa phương
|
|
|
|
|
|
-
|
- Lãnh đạo
|
2
|
40
|
-
|
5
|
65
|
-
|
- Công chức
|
-
|
40
|
1.000
|
-
|
65
|
1.500
|
Nguồn: Dự báo của Tổng cục Thống
kê
Tỷ lệ công chức, viên chức Thống kê tập trung cần
đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giai đoạn 2011-2015 khoảng 30%, giai đoạn
2016 - 2020 khoảng 25% tổng số công chức, viên chức toàn ngành.
Phần thứ ba.
NHỮNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH KẾ HOẠCH, ĐẦU TƯ VÀ THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN
2011-2020
I. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC
1. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách liên quan đến thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao
- Hoàn thiện chế độ tuyển dụng cán bộ,
công chức nhằm thu hút người có tài, sử dụng chuyên gia giỏi; trẻ hoá và chuẩn
hoá đội ngũ cán bộ, công chức; thực hiện tốt quy chế về đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức để nâng cao chất lượng hoạt động công vụ.
- Tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để cán
bộ, công chức có thể phát huy
hết năng lực, sở trường; có chính sách động viên cán bộ, công chức học tập nâng
cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ. Tuyển chọn những cán bộ, công chức có triển vọng
để tập trung
đào tạo thành các chuyên gia đầu ngành có trình độ cao.
- Từng bước xây dựng chính sách ưu đãi về tiền
lương, tiền thưởng và các loại phụ cấp bằng tiền khác đảm bảo cho cán bộ, công chức
có mức sống từ trung bình trở lên so với mặt bằng chung của thị trường lao động qua đó tạo
ra sự cạnh tranh trong, thu hút người có tài vào làm việc trong khu vực công, đặc biệt cho đối
tượng là các chuyên gia.
2. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao
trình độ kiến thức và kỹ năng làm việc
- Trên cơ sở đánh giá tình hình đội ngũ nhân lực
của ngành, tiến
hành xây dựng quy hoạch,
kế hoạch, nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng toàn diện
và thiết thực theo nhu cầu, mục tiêu đã xác định cho từng đối tượng hướng đến hình thành
đội ngũ nhân lực có
phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của nền hành chính dân chủ, trong sạch,
vững mạnh, chuyên
nghiệp, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả trong giai đoạn tới.
- Cải tiến nội dung, chương trình và phương
pháp đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp với đặc thù đối tượng cán bộ, công chức, viên
chức trong ngành Kế hoạch, Đầu
tư và Thống kê trong đó cần tập
trung vào việc kết hợp nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thông qua hình thức đào tạo tại và cử
đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo ở trong và ngoài nước nhằm tận dụng tối
đa nguồn lực của các chương trình, dự án trong và ngoài nước.
- Kịp thời bổ sung, cập nhật những kiến thức, quy định
pháp luật
mới ưu tiên cho đối
tượng cán bộ, công chức ở các địa phương trong cả nước.
- Tăng cường hoạt động của Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ Kinh tế - Kế hoạch hướng vào việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nêu trên. Kết hợp và giải quyết hợp
lý nhiệm vụ đào tạo cán bộ của Bộ với việc đào tạo cho các địa
phương, giữa bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ với nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học.
3. Phát triển các cơ sở
đào tạo, đội ngũ giảng viên và đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo nhân lực
- Rà soát, sắp xếp lại một cách khoa học, hợp
lý các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Bộ trên cơ sở phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quy mô, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng. Xây dựng cơ chế phối hợp và
tăng cường mối quan hệ giữa các cơ sở đào tạo thuộc Bộ nhằm nâng cao hiệu quả
và chất lượng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
- Củng cố, tăng cường chất lượng hoạt động của các cơ sở
đào tạo; tăng cường cơ sở
vật chất, trang thiết bị
phục vụ việc giảng dạy và học tập hiện đại đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng
hiện nay. Tập trung đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu học phí và các nguồn
đầu tư hợp pháp khác để đẩy nhanh các dự
án xây dựng cơ bản, mở rộng cơ sở
đào tạo đối với các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ.
- Đảm bảo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
hoạt động theo cơ chế cạnh tranh có sự phối hợp, hợp tác chặt chẽ
giữa các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ. Ở đây, ngoài sự tuân thủ các quy định
của Nhà nước, khi tiến hành sửa đổi Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
của Bộ, Bộ cần có các quy định riêng rõ ràng về phân cấp, về quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ.
- Nghiên cứu đánh giá năng lực và lộ
trình thu hút các cơ sở đào tạo, tư vấn ngoài Bộ tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức của Bộ nhằm nâng cao tính cạnh tranh và phát huy tối đa chất lượng và
hiệu quả trong đào tạo,
bồi dưỡng.
- Kiện toàn Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ
Kinh tế - Kế hoạch trên tất
cả các mặt: tổ chức bộ máy,
chức năng, nhiệm vụ, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động,... bảo đảm Trung
tâm có đủ năng lực thực
hiện hiệu quả và chất lượng
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ và tiến tới
nâng cấp Trung tâm thành Trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho ngành
Kế hoạch và Đầu tư.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng,
số lượng đội ngũ giảng viên; tăng cường đầu tư trang thiết bị, bổ sung giáo
trình, hoàn chỉnh nội dung
đào tạo, đổi mới phương pháp đào tạo để nâng cao chất lượng, hiệu quả đào
tạo.
4. Hợp tác quốc tế
về đào tạo nhân lực
Mở rộng và tăng cường hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là giải pháp hết sức
quan trọng để nâng cao chất lượng
và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Bộ trong thời gian tới. Ngay từ
bây giờ, cần chú trọng và ưu tiên một số nội dung hợp tác quan trọng sau đây:
- Thứ nhất, tăng cường hợp tác nghiên cứu, biên soạn
chương trình, tài liệu đào
tạo, bồi dưỡng phù hợp thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Xây dựng và ban hành các
cơ chế phù hợp để thu hút các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước tham gia xây dựng
và biên soạn chương trình, tài liệu.
- Thứ hai, tăng cường đưa cán bộ quản lý đào tạo,
bồi dưỡng và giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ đi nghiên cứu,
đào tạo, bồi
dưỡng ở
nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước. Đây là cách rất tốt để các đối tượng này
có thể lĩnh hội được các kiến thức mới, kỹ năng hiện đại và chuyên nghiệp về quản
lý đào tạo, bồi dưỡng, phương pháp sư phạm.
- Thứ ba, tăng cường thu hút các nguồn tài trợ cho đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ,
công chức của Bộ; tiếp tục tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác với tổ chức quốc
tế như Cơ quan Phát
triển quốc tế Hàn Quốc (KOICA), Cơ quan Phát triển quốc tế Nhật Bản (JICA), JICE, Cơ quan
Phát triển quốc tế Thái Lan (TICA), Cơ quan
Hỗ trợ Phát triển Úc (AusAID)...
nhằm thu hút tài trợ và các khoản học bổng đi học nước ngoài cho cán bộ, công chức.
- Thứ tư, đẩy mạnh đa dạng hóa các hình thức hợp
tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức như: du học, du học tại
chỗ, kết hợp đào tạo, bồi dưỡng với học tập, nghiên cứu ở nước ngoài...
5. Các dự án đào tạo ưu
tiên
- Dự án bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý ngành Kế hoạch, Đầu tư
và Thống kê tập trung và các địa phương.
- Dự án đào tạo nhân lực chất lượng cao cho
ngành Kế hoạch, Đầu
tư và Thống kê.
- Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
- Dự án đào tạo và nâng cao nhân lực thuộc hệ
thống Thống kê tập trung giai đoạn 2011 - 2015;
- Dự án Xây dựng chương trình khung về tiêu chuẩn
nghiệp vụ các ngạch công chức ngành Thống kê;
- Dự án nâng cấp Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng lên thành
Trường Đại học;
- Dự án nâng cấp Trường Trung cấp Thống kê lên
thành trường Cao đẳng
Thống kê;
- Dự án nâng cấp Trường Cao đẳng thống kê lên
thành Trường Đại học Thống kê;
- Dự án thành lập Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Thống kê.
II. DỰ BÁO NHU CẦU VỐN
CHO PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
1. Nhu cầu vốn cho phát
triển đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng cho lao động
Đầu tư phát triển nhân lực của ngành
Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê giai đoạn 2011 - 2020 bao gồm:
đầu tư về cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ và đầu tư cho đối
tượng được đào tạo, bồi dưỡng (cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên...), về
cơ bản, việc đầu tư cho cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ do
nguồn ngân sách Nhà nước đảm bảo là chủ yếu. Bên cạnh đó, ngân sách Nhà nước
tiếp tục đảm bảo hỗ trợ cho việc bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong
ngành và hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo cho sinh viên học tập trong các cơ sở đào tạo trực
thuộc Bộ.
2. Tổng nhu cầu vốn cho
phát triển nhân lực
Dự kiến nhu cầu đầu tư phát triển nhân
lực của ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê trong giai đoạn 2011 - 2020 khoảng
8.500 tỷ đồng trong
đó:
- Chi cho đầu tư xây dựng cơ bản là 3.000 tỷ
đồng;
- Chi thiết bị đào tạo: 2.700 tỷ đồng;
- Chi thường xuyên: 2.800 tỷ đồng.
Chia theo nguồn vốn: Ngân sách nhà nước
70%; nguồn ODA: 15%; các nguồn khác: 15%.
III. CẢI TIẾN CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NHÂN LỰC
1. Đẩy mạnh phân cấp, thực hiện quyền tự
chủ, nghĩa vụ tự
chịu trách nhiệm của các cơ sở đào tạo nhân lực trên cơ sở quản lý của nhà nước
và giám sát của xã hội. Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh nhằm chuyển mạnh hệ thống
đào tạo sang hoạt động theo cơ chế đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội, tăng nhanh quy
mô và nâng cao chất lượng đào tạo;
2. Chú trọng, ưu tiên hơn nữa đối với
công tác đào tạo bồi dưỡng nhân lực ngành. Mở rộng chương trình đối tượng, phạm vi đào tạo bồi dưỡng
nhân lực từ Trung ương tới địa phương.
3. Mở rộng, hỗ trợ kinh phí, đầu tư cơ sở
vật chất, kỹ thuật, đội ngũ giáo viên, giảng viên cho các cơ sở đào tạo nhân
lực của ngành tại các Trường, Trung tâm, Viện nghiên cứu của Bộ như: Viện Chiến
lược phát triển, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Trung
tâm Bồi dưỡng cán bộ Kinh tế - Kế hoạch, Học viện Chính sách và Phát triển,
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng, Trường Trung cấp Thống kê, Trường Cao đẳng
Thống kê, Viện Khoa học Thống kê... bên cạnh các cơ sở đào tạo chung của cả nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
QUY HOẠCH
Sau khi quy hoạch phát triển nhân lực
ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê giai đoạn 2011 - 2020 được phê duyệt, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện Quy hoạch thông qua việc xây dựng kế hoạch 5
năm và hàng năm đào tạo nhân lực cho ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê.
Cùng với việc xây dựng kế hoạch 5 năm
và hàng năm đào tạo
nhân lực cho ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư sẽ lồng ghép xây dựng và thực hiện các dự án ưu tiên đào tạo nhân lực cho
ngành.
1. Lộ trình thực hiện
quy hoạch
1.1. Đối với ngành Kế hoạch,
Đầu tư
- Giai đoạn 2011 - 2015: Triển khai thực hiện tốt
Kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức
giai đoạn 2011 - 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Quyết định số
1627/QĐ-BKHĐT ngày 28/10/2011 đồng thời cụ thể hóa trong kế hoạch hàng
năm.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Căn cứ kết quả triển khai của
giai đoạn 2011 - 2015 có đánh giá, so sánh, đối chiếu với các mục tiêu đề ra trong Quy
hoạch phát triển nhân lực của
ngành và xây dựng Kế hoạch triển khai
trong giai đoạn 2016 - 2020 đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu đề ra
trong cả giai đoạn 2011 - 2020.
1.2. Đối với ngành Thống
kê
- Giai đoạn 2011 - 2015: Tổng hợp nhu cầu
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nhân lực thuộc hệ thống Thống kê tập trung để
xây dựng kế hoạch thực hiện vào các năm từ 2012 - 2020; Xây dựng 05 Đề án đào tạo
ưu tiên (Dự án đào tạo và nâng cao nhân lực thuộc hệ thống Thống kê tập trung
giai đoạn 2011 - 2015; Dự án Xây dựng chương trình khung về tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch công chức ngành Thống kê; Dự án nâng cấp trường Trung cấp Thống kê
lên thành trường Cao đẳng Thống kê;
Dự án nâng cấp trường Cao
đẳng thống kê
lên thành trường đại học Thống
kê; Dự án thành lập Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thống kê thuộc Viện
Khoa học thống kê); Củng cố cơ sở vật chất, đổi mới giáo trình giảng dạy, nâng
cao chất lượng đội ngũ giảng viên của 02 trường đào tạo nghiệp vụ
thống kê; Trường,
Trung tâm đào tạo nghiệp vụ của ngành Thống kê hoàn thành việc nâng cấp, thành
lập mới, ổn định để
thực
hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng.
- Năm 2016 đến 2020: Thành lập Trung tâm bồi dưỡng công chức,
viên chức trực thuộc Tổng cục Thống
kê; trong năm 2016 tổ chức sơ kết
giai đoạn I thực hiện Quy hoạch phát
triển nhân lực ngành Thống kê để có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp với thực tế
và xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn II từ năm 2016 - 2020. Hoàn thiện cơ
chế tuyển dụng, thi nâng ngạch,
sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức, viên chức để bố trí, sắp xếp phù hợp với Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Thống
kê giai đoạn 2011- 2020.
2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập
Ban chỉ đạo thực hiện
Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, bao gồm đại diện
lãnh đạo Bộ và lãnh đạo Tổng cục Thống
kê cùng với một
số đơn vị chức năng thuộc Bộ, đại diện các Bộ, ngành, địa phương để tổ chức triển
khai thực hiện quy hoạch.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ
Quy hoạch phát triển nhân lực
ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê giai đoạn 2011 - 2020 là bản luận chứng quan
trọng về phát triển nhân lực của ngành thời kỳ đến năm 2020. Bản Quy hoạch này
đã đánh giá, nhận
định tổng quát về thực trạng phát triển nhân lực của ngành hiện nay những
điểm mạnh, điểm yếu, nguyên
nhân, thời cơ, thách thức đồng thời dự báo một cách tương đối về nhu cầu nhân lực
theo từng trình độ, từng đối tượng, không gian và thời gian cũng như đề xuất
các giải pháp mang tính tổng thể đối với phát triển nhân lực của ngành. Để đảm bảo tính
khả thi, hiệu quả trong việc
triển khai thực hiện Quy hoạch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị những vấn đề cơ
bản sau:
1. Đối với Chính phủ
So với nhân lực của các ngành khác,
nhân lực ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê có những điểm riêng, tương đối đặc
thù bởi chính chức năng, nhiệm vụ mà cơ quan Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê đã được Chính
phủ quy định. Nhân lực làm việc trong các cơ quan Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê
từ Trung ương tới địa phương là những người
giữ vai trò tư vấn, tham mưu tổng hợp cho Đảng, Nhà nước, cũng như chính quyền địa phương các
cấp về các chủ trương, chính sách liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện nhiệm
vụ trên, đội ngũ nhân lực của ngành không những phải đáp ứng về số lượng mà còn
giỏi về chuyên môn
và có kiến thức tổng họp trên
nhiều lĩnh vực. Vì vậy, đề nghị Chính
phủ xem xét, sớm ban hành:
- Cơ chế, chính sách nhằm ưu đãi, thu hút, bảo
vệ và phát triển nhân tài
như chính sách ưu tiên/ưu đãi, phụ cấp đối với cán bộ làm công tác Kế hoạch, Đầu
tư và Thống kê.
- Tăng kinh phí hàng năm để phục vụ công
tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, bổ sung kiến
thức đa ngành.
- Xây dựng bộ máy hành chính gọn nhẹ, hoạt động
có hiệu lực, hiệu
quả, tăng quỹ lương tạo môi trường hấp dẫn thu hút nhân tài.
2. Đối với các Bộ, ngành
- Để tuyển dụng được những nhân lực có chất lượng
cao, bản lĩnh vững vàng và khả năng xử lý tình huống công việc tốt, kiến nghị Bộ
Nội vụ xem xét, bổ sung thêm
hình thức phỏng vấn trực
tiếp khi tổ chức các kỳ
thi tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức.
- Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Lao động, Thương
binh và Xã hội, Tài
chính cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương nghiên cứu, xây dựng và ban
hành Thông tư hướng dẫn kế hoạch tài chính để phát triển nhân lực, đảm bảo cơ chế, đáp ứng
nguồn tài chính đầy đủ, kịp thời cho phát triển nhân lực của các
ngành/lĩnh vực từ nay đến năm 2020.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội phối hợp
chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong các chương trình đào tạo, phát triển nhân lực của
ngành đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả, chất lượng, khả thi trong các chương
trình đào tạo.
3. Đối với các địa
phương
Căn cứ vào Quy hoạch phát triển nhân lực
ngành Kế hoạch, Đầu
tư và Thống kê kết hợp với Quy hoạch
phát triển nhân lực của địa phương, các tỉnh/thành phố xây dựng các Đề án, chương
trình, kế hoạch phát triển nhân lực
ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê một cách hiệu quả, giảm thiểu
sự chồng chéo, lãng phí nguồn lực trong công tác đào tạo, tuyển dụng, sử dụng
và phát triển nhân lực
ngành ở mỗi địa phương./.