UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2007/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 11 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ĐỐI
VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH, DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định
số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Thông tư số
08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng
dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo
vệ môi trường;
Xét đề nghị của
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 418/TTr-TNMT ngày 19 tháng 4 năm
2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo
Quyết định này “Quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể
từ
ngày ký.
Điều 3. Giám
đốc
các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các cơ
quan Trung ương đóng trên địa bàn, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Khoa
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ VÀ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2007 của UBND tỉnh
Bắc
Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này cụ thể hoá một số Điều của Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và
hướng dẫn
thi
hành một số
điều
của Luật Bảo
vệ môi trường; Thông tư
số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và cam
kết
bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy định này áp dụng
đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có dự án đầu tư và các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Tiêu
chuẩn môi trường áp
dụng
Việc lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC),
báo cáo đánh giá tác
động môi trường (ĐTM), bản cam kết bảo vệ
môi trường và đánh giá
kết quả quan trắc môi trường phải sử dụng các tiêu chuẩn môi trường do Nhà nước Việt Nam ban hành. Đối với các lĩnh vực chưa có tiêu chuẩn môi trường
Việt Nam thì chủ dự án, chủ cơ sở
phải xin ý kiến bằng văn bản để cơ quan quản lý nhà nước về môi trường tại địa
phương cho ý kiến về hệ thống tiêu chuẩn môi trường sẽ được vận dụng để lập báo cáo
ĐTM hoặc cam kết bảo vệ môi trường.
Chương II
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN
LƯỢC, BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Mục
I. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MÔI
TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
Điều 4. Đối
tượng phải lập báo cáo ĐMC gồm các dự án được quy định tại Điều 14 Luật Bảo vệ
môi trường.
1. Cơ quan lập dự án (sau đây gọi là Chủ dự án) có
trách nhiệm lập báo cáo ĐMC.
2. Trình tự, thủ tục lập báo cáo ĐMC được thực hiện
theo đúng quy định tại Điều 15 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và điểm 1 Mục II
Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
3. Nội dung báo cáo ĐMC được lập theo quy định tại Phụ
lục I Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
4. Báo cáo ĐMC là một trong những thành phần của hồ sơ
dự án và phải được lập đồng thời với quá trình lập dự án theo đúng quy định tại
khoản 2 Điều 15 Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 6. Hồ sơ
đề nghị thẩm định
báo cáo ĐMC
1. Sau khi lập xong báo cáo ĐMC, chủ dự án gửi hồ sơ đề nghị thẩm
định
về cơ quan tổ chức thẩm định.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định
báo cáo ĐMC gồm:
- 01 văn bản đề nghị thẩm định báo cáo ĐMC theo mẫu quy định tại Phụ lục 2,
Thông tư
số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
- 07 bản báo cáo ĐMC của dự án; bìa và trang phụ bìa của từng bản báo cáo thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục
3 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- 01 bản dự thảo văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án.
3. Trường hợp số lượng thành viên Hội đồng thẩm định nhiều hơn 07 người hoặc trong trường hợp cần thiết do yêu cầu của công tác thẩm
định, chủ dự án phải cung cấp thêm số lượng báo cáo theo yêu cầu của cơ quan tổ chức thẩm định.
Điều 7. Thẩm định báo cáo ĐMC
1. Việc thẩm
định
báo cáo ĐMC được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm
định
hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tổ chức thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hoặc lựa
chọn tổ chức
dịch vụ thẩm định.
2. Trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm định báo cáo ĐMC thực hiện theo quy định tại
Điều 17
Luật Bảo vệ môi trường; Điều
10, Điều
12 Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ và điểm 3 Mục
II Thông tư số 08/2006/TT- BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thời hạn thẩm định tối đa là 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp báo cáo ĐMC không được thông qua và phải thẩm định lại thì thời gian thẩm định lại thực
hiện như quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể
từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
thông báo bằng văn
bản để chủ dự án
bổ
sung hoàn chỉnh theo quy định.
6. Trường hợp báo cáo ĐMC không được Hội đồng thẩm định thông qua
thì
việc thẩm định lại được thực hiện theo
quy định tại điểm 7 Mục
III Thông
tư số
08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường. Trường hợp sau khi thẩm định báo cáo ĐMC cần tiếp tục hoàn chỉnh theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định thì Chủ dự án có trách nhiệm hoàn chỉnh và gửi báo cáo
ĐMC đã hoàn chỉnh về cơ quan tổ chức
thẩm định.
7. Kết quả thẩm
định
báo cáo ĐMC là một trong những căn cứ để xem xét phê
duyệt dự án theo quy định tại khoản 6, Điều 17 Luật Bảo vệ môi trường và khoản 2 Điều
10 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm
2006
của Chính phủ. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi kết quả thẩm
định
báo cáo ĐMC thuộc thẩm quyền UBND tỉnh tới các cơ quan có liên quan theo quy định.
8. Tổ chức, cá nhân có quyền gửi yêu cầu kiến nghị
về bảo vệ
môi trường đến cơ
quan tổ chức
thẩm định và
cơ quan phê duyệt dự án.
Hội đồng và cơ
quan
phê
duyệt dự án có trách nhiệm xem xét các yêu cầu kiến nghị đó trước khi đưa ra kết luận, quyết định
theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 17 Luật Bảo vệ môi trường.
Mục
II. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG
Điều 8. Đối tượng phải lập báo cáo ĐTM
Các dự án thuộc Phụ lục I, Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm
2006 của
Chính phủ.
Điều 9. Lập báo cáo ĐTM
1. Chủ dự án thuộc
đối tượng phải lập báo cáo ĐTM tự tổ chức hoặc thuê
tổ
chức tư vấn có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 19 Luật Bảo vệ môi trường, Điều 8
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ và điểm 1, điểm 2 Mục III Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường để tiến hành lập báo cáo ĐTM. Tổ chức tư vấn phải có Giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
2. Nội dung báo cáo ĐTM được thực hiện theo đúng Phụ lục 4 Thông tư số
08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Báo cáo ĐTM là một trong những thành phần của hồ sơ dự án và phải được
lập
đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án theo đúng quy định tại Điều
19,
Luật Bảo vệ môi trường.
4. Báo cáo ĐTM phải có tham vấn ý kiến cộng đồng theo đúng quy định tại khoản 6 Điều 21 Luật Bảo vệ môi trường và điểm
2 Mục III Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 10. Hồ sơ
đề nghị thẩm định
báo
cáo ĐTM
Sau khi lập xong báo cáo ĐTM theo quy
định, chủ dự án gửi hồ sơ đề nghị thẩm định về cơ quan tổ chức thẩm định.
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định
báo cáo ĐTM
gồm:
- 01 văn bản của chủ dự án đề nghị thẩm định báo cáo ĐTM theo quy định tại Phụ lục 5 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- 07 bản báo cáo ĐTM của
dự
án; bìa
và trang phụ bìa
của
từng bản báo cáo theo
mẫu
quy định tại Phụ lục 6, Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT 08 tháng 9 năm
2006
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- 01 bản báo cáo nghiên cứu khả
thi hoặc báo cáo đầu tư của dự án.
2. Trường hợp số lượng thành viên Hội đồng thẩm định cần nhiều hơn 07 người hoặc trong trường hợp cần thiết khác do yêu cầu của công tác thẩm
định, chủ dự án
phải cung cấp thêm số lượng báo cáo theo yêu cầu của
cơ quan tổ chức thẩm định.
Điều 11. Thẩm định và phê duyệt
báo
cáo ĐTM
1. Việc thẩm
định
báo cáo ĐTM được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm
định. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cơ quan tổ chức thẩm
định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm
định hoặc lựa chọn tổ chức dịch vụ thẩm định.
2. Thành phần của Hội đồng thẩm
định và trình tự, thủ tục, thời hạn thẩm
định
báo cáo ĐTM thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, Điều
21 Luật Bảo vệ môi trường; Điều 11, Điều 12 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ và điểm 4, Mục III, Thông tư số 08/2006/TT- BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thời hạn thẩm định tối đa là 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn không quá 5 ngày làm
việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản để
chủ dự án bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định.
4. Trường hợp báo cáo ĐTM không được thông qua và phải thẩm định lại thì
thời gian thẩm
định lại thực hiện như khoản 3 Điều này. Việc thẩm định lại báo cáo ĐTM thực hiện theo đề nghị của chủ dự án và do Hội đồng thẩm định trước đó thực
hiện.
5. Trường hợp báo cáo ĐTM
không được
Hội đồng thẩm định thông qua thì việc
thẩm định lại thực hiện theo quy định tại điểm 7, Mục III, Thông tư số 08/2006/TT- BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp
báo cáo ĐTM sau khi thẩm định cần phải tiếp tục hoàn chỉnh thì chủ dự án có trách nhiệm hoàn chỉnh báo cáo theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định và gửi báo cáo về cơ quan tổ chức thẩm định.
6. Trường hợp dự án có thay đổi về địa điểm, quy mô, công suất thiết kế, công nghệ sản xuất hoặc sau 24 tháng, kể từ ngày
báo
cáo ĐTM được phê duyệt dự án mới
triển khai thực hiện thì phải lập báo cáo ĐTM bổ sung. Việc lập, thẩm định và phê
duyệt báo cáo ĐTM bổ sung thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ và
điểm 10 Mục III Thông
tư
số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
7. Báo cáo ĐTM thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh thì sau khi được
Hội đồng thẩm định thông qua, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hoàn
chỉnh hồ sơ
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực của hội đồng, có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định báo cáo ĐMC, báo cáo ĐTM và báo cáo
ĐTM
bổ sung thuộc trách nhiệm tổ chức thẩm định của UBND tỉnh.
2. Hoạt động của Hội đồng thẩm định thực hiện theo quy chế do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy chế hoạt động
của Hội đồng thẩm định của tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành.
Điều 13. Trách nhiệm phê duyệt
báo
cáo ĐTM và các hoạt
động sau khi báo
cáo
ĐTM đã được
phê duyệt
1. Phê duyệt báo
cáo ĐTM thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Bảo vệ môi trường và điểm 8, Mục
III, Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Các dự án chỉ được phê duyệt, cấp phép đầu tư
sau khi báo cáo ĐTM đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Luật Bảo vệ môi trường.
3. Việc xác nhận và gửi hồ sơ báo cáo ĐTM đã được phê duyệt thực hiện theo
điểm 9 Mục III Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm
2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Giao Sở Tài nguyên và
Môi
trường xác nhận và gửi hồ sơ
báo cáo ĐTM đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt cho các bên liên quan và chủ dự án.
4. Giám định kỹ thuật đối với công trình xử lý và bảo vệ môi trường thực hiện
theo điểm 14 Mục III Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm
2006
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra, xác nhận việc
thực hiện các nội dung của báo cáo ĐTM và báo cáo ĐTM bổ sung đã
được phê duyệt.
Hình thức và các nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị
định số 80/2006/NĐ-CP
ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ và khoản 12,
khoản 13 Mục III Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Chủ dự án có trách nhiệm thực hiện các nội dung trong báo cáo ĐTM đã
được
phê duyệt theo đúng quy định tại Điều
14
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của
Chính
phủ.
Mục
III.
CAM
KẾT BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Điều 14. Đối tượng phải lập
Bản cam kết
bảo
vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án không thuộc đối tượng quy định tại Điều 4, Điều 8 của Quy định này thuộc đối tượng phải lập Bản cam kết bảo
vệ môi trường.
Điều 15. Nội dung và hồ sơ xin
đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Nội dung Bản cam
kết bảo vệ môi trường lập theo quy định tại điểm
1, Mục IV, Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên
và
Môi trường.
2. Các đối tượng quy định tại Điều 14 Quy định này chỉ được triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi có Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường. Bản cam kết bảo vệ môi trường là một trong những thành phần của hồ sơ
dự
án và được lập đồng thời với lập dự án.
3. Hồ sơ xin đăng
ký Bản cam kết bảo vệ môi trường gồm:
- 01 văn bản đề nghị
xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại Phụ lục 24
Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
- 03 Bản cam kết bảo
vệ môi trường theo quy định tại Phụ lục 25 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08
tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- 01 bản dự thảo
báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo giải trình đầu tư của dự án.
Điều 16. Đăng ký và xác
nhận
Bản
cam kết
bảo
vệ môi trường
1. Chủ dự án có trách nhiệm
gửi hồ sơ đề nghị đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi
trường đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
được
ủy
quyền để đăng ký và xem xét cấp giấy xác nhận.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức đăng ký, xác nhận và gửi Bản cam
kết
bảo vệ môi trường đã được xác nhận cho đối tượng đăng ký Bản cam
kết
bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo vệ môi trường, Điều 17 Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ và điểm 2, điểm 3, điểm 4, Mục IV Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thời hạn thẩm định hồ sơ và xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường tối đa là 5 (năm)
ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp Bản cam
kết
bảo vệ môi trường không được đăng ký và phải lập
lại
thì trình tự, thủ tục, thời gian đăng ký Bản cam kết
bảo
vệ môi trường thực hiện lại
theo khoản 1, khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp cần thiết UBND cấp huyện ủy quyền bằng văn bản theo mẫu quy
định tại Phụ lục 27 kèm theo Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho UBND cấp xã xác nhận Bản cam kết bảo
vệ môi trường. Trình tự, thủ tục, thời hạn đăng ký và xác nhận ở cấp xã
được thực hiện
theo quy
định tại Điều 15 và khoản 1, 2, 3, 4 Điều này. Sau khi xác nhận Bản cam kết
bảo vệ môi trường, UBND xã phải gửi 01 bản về UBND cấp huyện nơi có đất triển
khai dự án;
Điều 17. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện nội dung Bản
cam
kết bảo vệ môi trường
1. Tổ chức, cá nhân cam kết bảo vệ môi trường có trách nhiệm thực hiện đúng
và
đầy đủ các nội dung đã ghi trong bản cam
kết
bảo vệ môi trường và chỉ được triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi Bản cam
kết
bảo vệ môi trường
đã được
xác
nhận theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Bảo vệ
môi trường.
2. UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội
dung đã ghi trong Bản cam kết
bảo vệ
môi trường thuộc
thẩm quyền.
Điều 18. Đối với các trường hợp đã có quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM hoặc Phiếu xác nhận bản
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi Quy định
này
có hiệu lực thực hiện
như sau:
1. Đối
với các dự án đã có quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM hoặc được cấp
Phiếu xác
nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ
môi trường năm 1993 nhưng nay thuộc
đối tượng phải lập báo cáo ĐTM theo Phụ lục
1, Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ, mà đã đi vào hoạt động thì được thực hiện theo đúng nội dung báo cáo ĐTM đã được phê duyệt hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được xác nhận và phải thực
hiện việc quan trắc chất lượng môi trường theo quy định. Kết quả quan trắc gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát. Nếu dự án đến nay mới triển khai
thực hiện thì phải lập báo cáo ĐTM bổ sung. Việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo
ĐTM
bổ sung thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
09 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ và điểm
10 Mục III Thông tư số 08/2006/TT-
BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Đối với các trường hợp đã có Phiếu xác nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Giấy phép môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 1993, nhưng nay thuộc đối tượng phải có Bản cam kết bảo vệ môi trường theo Luật
Bảo vệ môi trường thì thực hiện như sau: Nếu Phiếu xác nhận hoặc Giấy
Giấy
phép
môi trường vẫn còn thời hạn thì vẫn tiếp tục có hiệu lực thi hành. Nếu hết hạn hoặc trước khi hết hạn thì đến UBND huyện, thành phố nơi cơ sở, dự án hoạt động để thực hiện việc
lập và
đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc Báo cáo ĐTM.
Chương III
QUAN TRẮC, THỐNG KÊ, LƯU TRỮ THÔNG TIN, SỐ LIỆU VỀ MÔI
TRƯỜNG
Điều 19. Trách nhiệm quan trắc môi trường và lập quy hoạch mạng lưới quan
trắc
môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm quan trắc hiện trạng môi trường
và
quản lý mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn toàn tỉnh. Lập quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường và báo cáo hiện
trạng môi trường của tỉnh trình UBND tỉnh
phê
duyệt theo các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định tại Điều 94, Điều 95, Điều 96 và Điều 99 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất kinh doanh dịch vụ tập trung đã đi vào hoạt động có trách nhiệm thực hiện quan trắc các tác động đến
môi trường tại cơ sở của mình và xây dựng, quản lý mạng lưới quan trắc môi trường trong phạm vi quản lý.
3. Tham gia
các
hoạt động quan trắc môi trường là
các
cơ
quan, đơn vị có đủ năng
lực về chuyên môn và trang thiết bị kỹ
thuật theo quy định tại khoản 3, Điều 95 Luật Bảo vệ môi trường.
Cơ quan, đơn vị tham gia các hoạt động quan trắc môi trường phải được cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định thành lập và cấp phép hoạt động.
Điều 20. Chương trình quan
trắc
môi trường
Chương trình quan trắc môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 97 Luật
Bảo vệ
môi trường và hướng dẫn của
Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 21. Thống kê, lưu
trữ và báo cáo kết
quả quan trắc
môi trường
1. Số liệu về môi trường từ các chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh phải được thống kê, lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng Tài nguyên Môi trường các huyện, thành phố theo thẩm quyền thống kê, lưu trữ của UBND cùng cấp, nhằm phục vụ cho công tác quản lý môi trường tại địa phương. Việc thống kê, lưu trữ được thực hiện theo quy định tại Điều 102 Luật bảo vệ môi trường.
2. Báo cáo kết quả quan trắc môi trường và công khai thông tin, dữ liệu về môi
trường được
thực hiện theo Điều 103, Điều 104 Luật Bảo vệ
môi trường.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Trong quá trình thực hiện tổ chức, cá nhân vi phạm đều bị xử lý theo
quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 23. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
cấp, các ngành, các đơn vị liên quan kiểm tra việc thực hiện Quy định này
trong phạm
vi
toàn tỉnh và định kỳ báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thủ trưởng các
cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) tổng hợp, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.