ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
50/1998/QĐ-UB
|
Bình
Phước, ngày 18 tháng 04 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU THẦU TẠI
TỈNH BÌNH PHƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH 43/CP NGÀY 16/07/1996 VÀ NGHỊ ĐỊNH 93/CP NGÀY
23/08/1997 CỦA CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP ngày 16/07/1996 của
Chính phủ.
- Căn cứ Nghị định số 93/CP ngày 23/08/1997 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế đấu thầu.
- Căn cứ theo Thông tư Liên bộ số 02/TTLB ngày 25/02/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Xây dựng – Bộ Thương mại.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo quyết địn này Bản quy định về trình
tự, thủ tục đấu thầu tại Tỉnh Bình Phước theo Nghị định số 43/CP ngày
16/07/1996 và Nghị định số 93/CP ngày 23/08/1997 của Chính phủ.
Điều 2:
Quyết định này thay thế cho Quyết định số 572/QĐ.UB ngày
28/04/1997 của UBND Tỉnh Bình Phước.
Điều 3:
Ông Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở KH & ĐT, Sở
TCVG, Sở Xây dựng, Sở Thương Mại – Du Lịch, Chi cục ĐTPT, Chủ tịch UBND các huyện
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Bùi Huy Thống
|
QUY ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ THỦ TỤC THỰC HIỆN ĐẤU THẦU TẠI
TỈNH BÌNH PHƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH 43/CP NGÀY 16/07/1996 VÀ NGHỊ ĐỊNH 93/CP NGÀY
23/08/1997 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo QĐ số 50/1998/QĐ-UB ngày 18/04/1998 của UBND Tỉnh Bình Phước)
Quy chế đấu thầu được ban hành
kèm theo Nghị định số 43/CP ngày 16/07/1996 của Chính phủ (dưới đây gọi tắt là
Quy chế đấu thầu) nhằm bảo đảm tính khách quan, công bằng và thống nhất các hoạt
động đấu thầu trên phạm vi toàn quốc về các lĩnh vực tuyển chọn tư vấn, mua sắm
vật tư thiết bị và thi công xây lắp.
Để áp dụng Quy chế đấu thầu trên
địa bàn, UBND Tỉnh Bình Phước quy định về trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
ĐIỀU 1: Phạm
vi, đối tượng áp dụng Quy chế đấu thầu.
Quy chế đấu thầu áp dụng để lựa
chọn nhà thầu cho các dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh Bình Phước gồm có:
a) Các dự án đầu tư đã được người
có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt theo quy định của Điều lệ quản lý đầu
tư và xây dựng là những dự án do Nhà nước cân đối vốn đầu tư, những dự án thuộc
các doanh nghiệp Nhà nước, những dự án do Nhà nước bảo lãnh vốn và những dự án
sử dụng nguồn vốn ODA theo Nghị định 20/CP ngày 15/03/1994 của Chính phủ.
b) Các dự án đầu tư liên doanh
(hoặc hợp tác kinh doanh) với nước ngoài của các doanh nghiệp Nhà nước có mức
góp vốn pháp định của bên Việt Nam từ 30% trở lên.
c) Các dự án không sử dụng vốn Nhà
nước (không kể các dự án lựa chọn đối tác kinh doanh, 100% vốn nước ngoài, BOT,
BT) không bắt buộc đấu thầu nhưng khuyến khích cách chủ đầu tư áp dụng quy chế
đấu thầu trong việc lựa chọn các nhà thầu.
ĐIỀU 2:
Hình thức lựa chọn nhà thầu – Phương thức áp dụng.
Tùy theo đặc điểm của dự án đầu
tư, chủ đầu tư tiến hành chọn hình thức chọn lựa nhà thầu, phương thức đấu thầu
đã được quy định tại Điều 3 của Quy chế đấu thầu như sau:
a) Hình thức lựa chọn nhà thầu:
- Đấu thầu rộng rãi.
- Đấu thầu hạn chế
- Chỉ định thầu.
b) Phương thức đấu thầu:
- Đấu thầu 01 túi hồ sơ.
- Đấu thầu 02 túi hồ sơ.
- Đấu thầu 02 giai đoạn.
- Chào hàng cạnh tranh.
- Mua sắm trực tiếp.
- Tự làm.
ĐIỀU 3: Điều
kiện mời thầu và dự thầu.
1. Điều kiện mời thầu: Bên mời
thầu phải chuẩn bị đủ các hồ sơ sau:
- Văn bản quyết định đầu tư hoặc
giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt.
- Hồ sơ mời thầu (Nếu là sơ tuyển
thì có hồ sơ sơ tuyển).
2. Điều kiện dự thầu: Các nhà thầu
tham dự phải đảm bảo các điều kiện như sau:
- Có giấy phép kinh doanh hoặc
đăng ký hành nghề phù hợp với yêu cầu của dự án đầu tư.
- Đủ khả năng tài chính, kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Hồ sơ dự thầu hợp lệ. Trong đó
gói thầu chỉ được tham gia một đơn dự thầu (Dù đơn phương hay liên doanh dự thầu).
ĐIỀU 4:
Trách nhiệm và quyền hạn của bên mời thầu.
Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc
đại diện hợp pháp của chủ đầu tư có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
1. Chỉ định Tổ chuyên gia hoặc
thuê tư vấn:
Việc lựa chọn nhân sự cho Tổ chuyên
gia hoặc thuê tổ chức tư vấn do chủ đầu tư chủ động thực hiện nhưng phải đảm bảo
khả năng chuyên môn đáp ứng và hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Chuẩn bị các điều kiện pháp
lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu.
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự
thầu.
- Phân tích, đánh giá, so sánh,
xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo đúng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và yêu cầu
đặt ra trong hồ sơ mời thầu.
- Tổng hợp và chuẩn bị hồ sơ về
kết quả đấu thầu để báo cáo chủ đầu tư xem xét.
Tổ chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn
có quyền và có trách nhiệm phát biểu trung thực, khách quan ý kiến của mình bằng
văn bản với chủ đầu tư trong quá trình đánh giá, phân tích, xếp hạng các hồ sơ
dự thầu.
2. Trình người có thẩm quyền quyết
định đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ
sơ dự thầu, kết quả đấu thầu.
3. Công bố kết quả trúng thầu đã
được duyệt.
4. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
để ký kết chính thức với nhà thầu trúng thầu.
5. Trình người có thẩm quyền quyết
định đầu tư phê duyệt hợp đồng.
6. Tổ chức thực hiện hợp đồng.
II. TRÌNH TỰ
THỦ TỤC THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
ĐIỀU 5: Lập
kế hoạch đấu thầu – Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
1. Kế hoạch đấu thầu:
Bên mời thầu (là chủ đầu tư hoặc
đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) lập kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu trình
người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
Trường hợp chưa đủ điều kiện đấu
thầu toàn bộ dự án thì có thể lập kế hoạch đấu thầu từng phần theo dự án thì có
thể lập kế hoạch đấu thầu từng phần dự án theo tiến độ đầu tư.
Nội dung kế hoạch đấu thầu gồm:
- Phân chia dự án thành các gói
thầu.
- Ước tính giá của từng gói thầu.
- Hình thức lựa chọn nhà thầu và
phương thức áp dụng.
- Thời gian tổ chức đấu thầu cho
từng gói thầu.
- Phương thức thực hiện hợp đồng.
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
Giá xét thầu: Đối với đấu thầu
xây lắp, bên mời thầu phải sử dụng giá xét thầu làm căn cứ để đánh giá hồ sơ dự
thầu. Giá xem xét thầu phải nằm trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được
duyệt. Giá trúng thầu không được vượt quá xét thầu đã được phê duyệt. Giá xét
thầu xây lắp được lập và phê duyệt sau thời điểm hết hạn nộp thầu và trước thời
điểm mở thầu.
Đối với giá xét thầu cho việc
tuyển chọn tư vấn hoặc mua sắm vật tư thiết bị thì bên mời thầu tùy theo đặc điểm
cụ thể của dự án để xác định giá xét thầu và trình người có thẩm quyền quyết định
đầu tư phê duyệt. Giá xét thầu không được vượt quá tổng mức đầu tư được duyệt của
dự án.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu:
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
do bên mời thầu lập và trình người có thẩm quyền đầu tư phê duyệt.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
được phê duyệt sau khi hết hạn thời gian nộp thầu và trước khi mở thầu.
Nội dung của tiêu chuẩn đánh giá
hồ sơ dự thầu như sau:
- Đấu thầu tư vấn: theo hướng dẫn
tại Mục IV – Phụ lục I của Quy chế đấu thầu.
- Đấu thầu mua sắm vật tư thiết
bị: theo hướng dẫn tại phần thứ hai Mục 1.4.2 của Thông tư Liên bộ số 02/TTLB
ngày 25/02/1997 của Bộ KH&ĐT, Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại.
- Đấu thầu xây lắp: theo hướng dẫn
tại phần thứ hai Mục 1.4.3 của Thông tư Liên bộ số 02/TTLB ngày 25/02/1997 của
Bộ KH&ĐT, Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại.
ĐIỀU 6: Lập
hồ sơ mời thầu
1. Bên mời thầu phải lập hồ sơ mời
thầu theo các nội dung đã được chỉ dẫn trong Phụ lục I, II, III của Quy chế đấu
thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP ngày 17/06/1996 của Chính phủ và trình
người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
2. Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu
là tiếng Việt (đấu thầu trong nước); Tiếng Việt và Tiếng Anh (đối với đấu thầu
quốc tế).
3. Đồng tiền sử dụng trong đấu
thầu do bên mời thầu quy định trong hồ sơ mời thầu. Tỷ giá của các đồng tiền nước
ngòai và đồng Việt Nam được tính theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm mở thầu.
ĐIỀU 7: Thời
hạn nộp thầu và thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu.
Trong hồ sơ mời thầu phải ghi rõ
thời hạn nộp thầu và thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu. Tùy theo quy mô của
gói thầu mà bên mời thầu quy định thời gian nộp thầu, nhưng tối đa không quá 90
ngày kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
Nếu bên mời thầu cần hiệu chỉnh,
sửa đổi hồ sơ mời thầu khi chưa hết hạn nộp thầu thì có thể gia hạn thời gian nộp
thầu. Bên mời thầu phải thông báo nội dung hiệu chỉnh, sửa đổi bằng văn bản tới
các nhà thầu dự thầu ít nhất trước 10 ngày so với thời hạn nộp thầu đã quy định
để các nhà thầu có điều kiện sửa đổi hồ sơ của mình.
Thời hạn hiệu lực củ hồ sơ dự thầu
bắt đầu từ khi hết hạn nộp thầu cho đến khi công bố kết quả trúng thầu. Nếu cần
kéo dài thời hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu thị bên mời thầu phải thông báo cho
các nhà thầu. Trường hợp nhà thầu không đồng ý thầu thì nhà thầu vẫn được hoàn
trả tiển bảo lãnh dự thầu.
ĐIỀU 8: Mở
thầu.
a) Những hồ sơ dự thầu nộp đúng
thời hạn được bên mời thầu nhận và quản lý theo chế độ mật mã quản lý hồ sơ mật.
b) Bên mời thầu tiến hành mở thầu
theo kế hoạch đã ghi trong hồ sơ mời thầu với sự tham dự của các thành phần
sau:
- Bên mời thầu (hoặc đại diện hợp
pháp của bên mời thầu)
- Các thầu tham dự đấu thầu.
- Đại diện các Sở, ngành chức
năng quản lý chuyên ngành có liên quan.
c) Trình tự mở thầu:
- Thông báo thành phần tham dự.
- Thông báo số lượng và tên những
nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu.
- Mở lần lượt các phong bì đựng
hồ sơ, đọc và ghi lại các thông tin chủ yếu: Tên nhà thầu, địa chỉ nhà thầu,
các loại văn bản trong hồ sơ dự thầu (số lượng, bản chính hoặc bản sao); tổng
giá trị thầu (trừ tuyển chọn tư vấn); bảo lãnh dự thầu và giá trị bảo lãnh…
- Thông qua biên bản mở thầu có
đại diện bên mời thầu, đại diện của chính quyền địa phương, các cơ quan chức
năng và bên dự thầu (nếu có) ký biên bản.
- Hồ sơ dự thầu không hợp lệ
theo yêu cầu của bên mời thầu sẽ bị loại.
ĐIỀU 9: Xếp
hạng và công bố kết quả đấu thầu.
Các hồ sơ dự thầu được bên mời
thầu nghiên cứu, đánh giá xếp hạng trên cơ sở hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu đã được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo hướng dẫn tại phần thứ hai Mục
V, VI, VII của Thông tư Liên bộ số 02/TTLB ngày 25/02/1997 của Bộ KH&ĐT, Bộ
Xây dựng, Bộ Thương mại.
Kết quả xếp hạng, đánh giá các hồ
sơ dự thầu và kết quả đấu thầu phải trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư
phê duyệt.
2. Công bố kết quản trúng thầu:
kết quả trúng thầu chỉ được công
bố sau khi được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
Trong thời gian chưa công bố thì
không được tiết lộ các thông tin về kết quả bỏ, xét thầu.
ĐIỀU 10:
Phê duyệt và phân cấp phê duyệt kết quả đấu thầu.
1. Đối với dự án liên doanh, hợp
tác kinh doanh với nước ngòai thì Hội đồng quản trị ký quyết định phê duyệt kết
quả đấu thầu sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Các dự án không sử dụng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước, các dự án không do ngân hàng Nhà nước bảo lãnh thì chủ
đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về sự lựa chọn của mình.
3. Đối với các dự án có sử dụng
ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn vốn từ ngân sách (gọi tắt là vốn Nhà nước) thực
hiện như sau:
3.1. Dự án thuộc nhóm A: Thực hiện
theo quy định tại Mục I Điều 43 của Quy chế đấu thầu.
3.2. Dự án thuộc nhóm B và C:
3.2.1. Các dự án do Bộ và các cơ
quan ngang Bộ được phân cấp quyết định đầu tư thì thực hiện phân cấp phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu theo Mục 2 và Mục 3 Điều 43 của Quy chế đấu thầu.
3.2.2. UBND Tỉnh Bình Phước ra
quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu trong các trường hợp sau:
- Tổng giá trị gói thầu xây lắp
và mua thiết bị dưới 50 tỷ đồng.
- Tổng giá trị gói thầu tuyển chọn
tư vấn dưới 10 tỷ đồng.
- Các dự án thuộc nhóm C đã được
phân cấp cho Tỉnh quyết định đầu tư thì do UBNDTỉnh công nhận kết quả đấu thầu.
3.2.3. Giao cho Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư làm đầu mối nhận hồ sơ và phối hợp với VP UBND Tỉnh và các Sở
Xây dựng, Sở Tài chính – Vật giá, Sở Thương mại và Du lịch, Cục ĐTPT và Sở quản
lý chuyên ngành có liên quan (khi cần thiết có thể thuê chuyên gia) để thẩm định
hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu và hợp đồng thi công trước khi trình UBND Tỉnh
ra quyết định phê duyệt.
III. ĐẤU THẦU
TUYỂN CHỌN TƯ VẤN
ĐIỀU 11: Nội
dung hình thức đấu thầu tư vấn đầu tư xây dựng.
1. Nội dung: Tư vấn đầu tư và
xây dựng bao gồm các loại công việc như sau:
1.1. Tư vấn chuẩn bị đầu tư:
- Lập báo cáo nghiên cứu khả
thi.
- Thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi.
1.2. Tư vấn thực hiện đầu tư:
- Lập thiết kế kỹ thuật, lập dự
toán và tổng dự toán.
- Thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự
toán và tổng dự toán
- Lập hồ sơ mời thầu.
- Phân tích đánh giá hồ sơ mời
thầu.
- Giám sát thi công và lắp đặt
thiết bị.
1.3. Các tư vấn khác:
- Vận hành trong thời gian đầu.
- Thực hiện chương trình đào tạo,
chuyển giao công nghệ và quản lý dự án.
Chú ý: Tư vấn không được thẩm định
các nội dung tư vấn do mình lập.
2. Hình thức:
- Thuê các tổ chức có tư cách
pháp nhân hoạt động theo luật.
- Thuê trực tiếp các chuyên gia
tư vấn (có thể đang hoạt động trong các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc hoạt
động độc lập).
ĐIỀU 12:
Trình tự thủ tục đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
Bên mời thầu tiến hành thực hiện
các công việc như sau:
1. Chỉ định Tổ chuyên gia giúp
việc cho đấu thầu.
2. Lập đề cương tuyển chọn tư vấn:
Nội dung, phạm vi công việc, kế hoạch triển khai, nhiệm vụ và trách nhiệm của
tư vấn, trách nhiệm của bên mời thầu.
3. Thông báo mời thầu.
4. Mời thầu tư vấn:
Hồ sơ mời thầu gồm có:
- Thư mời thầu.
- Điều khoản tham chiếu.
- Các thông tin cơ bản liên quan
đến dự án.
- Tiêu chuẩn đánh giá chủ yếu.
- Các phụ lục chi tiết kèm theo.
5. Nhận và quản lý hồ sơ.
6. Mở thầu.
7. Xét thầu: Nội dung công việc
xét thầu tiến hành theo Khoản 1 Điều 9 của quy định này. Trường hợp áp dụng
phương thức đấu thầu 02 túi hồ sơ thì thực hiện theo quy định tại Mục 1 Điều 16
của Quy chế đấu thầu.
IV. ĐẤU THẦU
MUA SẮM VẬT TƯ, THIẾT BỊ
ĐIỀU 13:
Trình tự tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị vật tư.
1. Chỉ định Tổ chuyên gia giúp
việc.
2. Chuẩn bị hồ sơ mời thầu gồm
các nội dung sau:
- Thông báo mời thầu.
- Chỉ dẫn đối với nhà thầu: Bên
mời thầu có trách nhiệm hướng dẫn các nhà thầu về các yêu cầu, thủ tục của bên
mời thầu với những nội dung chủ yếu như sau: Thủ tục sẽ được áp dụng trong đấu
thầu; mô tả tóm tắt dự án, nguồn vốn thực hiện dự án; yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm, địa vị hợp pháp của nhà thầu và những thông tin có liên quan của nhà thầu
trong thời gian 5-10 năm trước thời điểm dự thầu; tiến hành tổ chức tham gia hiện
trường và giải đáp các câu hỏi (nếu có).
- Các yêu cầu về công nghệ, vật
tư thiết bị, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
- Giá cả.
- Các điều kiện của hợp đồng.
- Dự thảo hợp đồng.
- Bảo lãnh dự thầu. (Thực hiện
như Điều 21 của Quy chế đấu thầu).
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
(Thực hiện như Điều 23 của Quy chế đấu thầu).
Đối với các thiết bị có yêu cầu công
nghệ phức tạp thì có thể tiến hành bước sơ tuyển như sơ tuyển đấu thầu xây lắp.
Trong hồ sơ tuyển chỉ nêu những chỉ tiêu chính để có thể lựa chọn nhanh cá nhà
thầu.
3. Thông báo mời thầu: Bên mời
thầu thông báo cho các nhà thầu tham dự đấu thầu bằng một trong các hình thức:
thông báo trên báo, đài phát thanh truyền hình TW, địa phương hoặc khu vực. Hồ
sơ mời thầu gởi bên dự thầu có thể bán hoặc cấp miễn phí (do bên mời thầu quy định).
4. Nộp thầu.
5. Mở thầu, xếp hạng hồ sơ dự thầu
và công bố kết quả trúng thầu.
Bên mời thầu tiến hành mở thầu,
phân tích đánh giá các hồ sơ dự thầu và trình phê duyệt kết quả đấu thầu, ký kết
hợp đồng như quy định tại Điều 22 của Quy chế đấu thầu.
Đối với các gói thầu mua sắm vật
tư, thiết bị có giá trị 100 tỷ trở lên, đấu thầu 01 túi hồ sơ, đấu thầu 02 túi
hồ sơ, đấu thầu 02 giai đoạn, khi đánh giá hồ sơ dự thầu phải qua 02 bước sau:
+ Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật
để chọn danh sách ngắn.
Bên mời thầu yêu cầu các nhà thầu
nộp các đề xuất kỹ thuật để bên mời thầu xem xét và đàm phán cụ thể với từng
nhà thầu nhằm thống nhất yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và
nộp hồ sơ kỹ thuật chính thức của mình. Sau khi hòan chỉnh nội dung kỹ thuật
cho phù hợp với yêu cầu của bên mời thầu, các nhà thầu nộp hồ sơ chính thức về
chào thầu kỹ thuật để bên mời thầu lựa chọn danh sách ngắn.
+ Bước 2: Đánh giá về mặt tài
chínnh của các hồ sơ thầu thuộc danh sách ngắn để xếp hạng nhà thầu:
Các nhà thầu thuộc danh sách ngắn
nộp hồ sơ chào thầu chính thức về tài chính để bên mời thầu đánh giá xếp hạng
nhà thầu. Bên mời thầu có thể yêu cầu các nhà thầu chào lại giá thầu nhưng
không được đàm phán trực tiếp vói nhà thầu mà phải gởi thư yêu cầu công khai đến
các nhà thầu.
V. ĐẤU THẦU
XÂY LẮP
ĐIỀU 14:
Trình tự tổ chức đấu thầu:
1. Chỉ định Tổ chuyên gia giúp
việc đấu thầu.
2. Sơ tuyển nhà thầu (nếu cần
thiết) các bước sơ tuyển thực hiện theo trình tự quy định tại Điều 26 Quy chế đấu
thầu.
3. Thư mời thầu (đối với dự án
có thực hiện sơ tuyển) hoặc thông báo mời thầu với nội dung như sau:
- Tên, địa chỉ của bên mời thầu.
- Mô tả tóm tắt dự án, địa điểm
thời gian xây dựng…
- Chỉ dẫn tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
- Các điều kiện đối với bên dự
thầu.
- Thời hạn, địa điểm nhận hồ sơ
mời thầu.
a) Mẫu đơn dự thầu:
Theo mẫu đơn tại Phụ lục 3 của
Quy chế đấu thầu.
b) Chỉ dẫn đối với nhà thầu:
- Mô tả tóm tắt dự án và phạm vi
đấu thầu.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Nguồn vốn.
- Các điều kiện đối với nhà thầu
(Tư cách pháp nhân, kinh nghiệm, năng lực, kỹ thuật và tài chính…).
- Tổ chức tham quan hiện trường và
giải đáp các câu hỏi.
c) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật và
các chỉ dẫn khác
d) Tiến độ thi công.
e) Các điều kiện về tài chính,
thanh toán.
g) Các điều kiện chính của hợp đồng
h) Bảo lãnh dự thầu.
Bên dự thầu phải nộp tiền bảo lãnh
dự thầu cùng với hồ sơ dự thầu với giá trị do bên mời thầu quy định trong mức từ
1-3% giá trị gói thầu. Tiền bảo lãnh có thể nộp bằng tiền tại bên mở thầu hoặc
do một ngân hàng cam kết bảo lãnh. Tiền bảo lãnh sẽ được trả lại cho những nhà
thầu không trúng thầu chậm nhất là 30 ngày kể từ khi công bố kết quả đấu thầu.
Các nhà thầu không được nhận lại tiền bảo lãnh trong các trường hợp đã quy định
tại Điều 21 của Quy chế đấu thầu.
i) Dự thảo hợp đồng.
k) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng làm
cam kết của nhà thầu trúng thầu trong thực hiện hợp đồng. Giá trị bảo lãnh thực
hiện hợp đồng xấy lắp quy định bằng 10% giá trị hợp đồng. Nếu nhà thầu nước
ngòai thì giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng là 15 %.
Đối với nhà thầu trong nước: Giá
trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng có giá trị đến khi bàn giao công trình và chuyển
sang chế độ bảo hành công trình.
4. Gửi thư mời thầu hoặc thông
báo mời thầu.
5. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
6. Mở thầu.
7. Đánh giá, xếp hạng nhà thầu:
Bên mời thầu phải thực hiện các bước như quy định tại Điều 33 của Quy chế đấu
thầu.
8. Trình duyệt kết quả đấu thầu:
Bên mời thầu thực hiện trình tự như quy định tại Điều 34 của Quy chế đấu thầu.
9. Thông báo kết quả trúng thầu
và bàn bạc hoàn thiện hợp đồng để trình người có thẩm quyền đầu tư phê duyệt
trước khi thực hiện.
ĐIỀU 15:
Chi phí tư vấn.
Chi phí tư vấn cho công tác đấu
thầu thực hiện theo Quyết định số 501/BXD.VKT ngày 18/09/1996 của Bộ Xây dựng.
Dự toán chi phí tư vấn, thẩm định
do bên mời thầu lập và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt
cùng với kế hoạch đấu thầu.
ĐIỀU 16: Xử
lý vi phạm.
Mọi hành vi phạm Quy chế đấu thầu
đều bị xử phạt theo quy định tại Điều 45 của Quy chế đấu thầu.
Trường hợp bên dự thầu thông đồng
với nhau vi phạm Quy chế đấu thầu thì ngoài việc tịch thu bảo lãnh dự thầu còn
bị cấm 03 năm không được dự thầu các công trình khác trên địa bàn Tỉnh Bình Phước.
Trường hợp kết quả đấu thầu bị hủy
bỏ hoặc phải tổ chức đấu thầu lại: Ngoài việc xử phạt theo Điều 45 của Quy chế
đấu thầu thì lỗi của bên nào bên đó phải bồi hoàn toàn bộ phí tổn cho bên kia.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
ĐIỀU 17:
Thông tin, báo cáo, theo dõi thực hiện Quy chế đấu thầu.
1. Bên mời thầu có trách nhiệm
báo cáo hàng quý, 06 tháng và cả năm bằng văn bản về tình hình thực hiện đấu thầu
và thực hiện hợp đồng gửi UBND Tỉnh và các ngành chức năng liên quan.
2. Giao cho Sở KH&ĐT chủ trì
phối hợp với các ngành, huyện có liên quan tổng hợp tình hình thực hiện và báo
cáo định kỳ cho UBND Tỉnh để có cơ sở chỉ đạo thực hiện và báo cáo Bộ
KH&ĐT.
3. Sở KH&ĐT, Sở Xây dựng, Sở
Thương mại-Du lịch và các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm tham
mưu giúp việc cho UBND Tỉnh trong công tác kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện
Quy chế đấu thầu và tình hình thực hiện hợp đồng trên địa bàn Tỉnh Bình Phước.
ĐIỀU 18: Hiệu
lực thi hành
1. Các nội dung chưa được quy định
trong quyết định này vẫn thực hiện theo Nghi định 43/CP ngày 16/7/1996, Nghị định
93/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ và Thông tư Liên bộ số 02/TTLB ngày 25/2/1997
của Bộ KH&ĐT, Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại về việc hướng dẫn thực hiện Quy chế
đấu thầu.
2. Quy định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.