ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
497/2007/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 28 tháng 3 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về Quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về Sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng tại Tờ trình số 24/TTr-SXD
ngày 17 tháng 01 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 2760/2003/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng ban hành Quy định quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành liên quan, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 497/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3
năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với các
dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Những nội dung khác chưa nêu trong
Quy định này, áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Đối với các dự án sử dụng các
nguồn vốn khác áp dụng theo Luật Xây dựng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các tổ chức, đơn vị và cá nhân
có hoạt động liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 3. Lập
Báo cáo đầu tư xây dựng công trình và xin phép đầu tư
1. Chủ đầu tư tự tổ chức lập hoặc
thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc lập dự án đầu tư xây
dựng công trình, để lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, trình cấp có thẩm
quyền xem xét cho phép đầu tư.
Nội dung Báo cáo đầu tư xây dựng
công trình được quy định tại khoản 2 Điều 4 chương II của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình.
2. Các dự án quan trọng quốc gia
theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội, xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
phải lập Báo cáo đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ
trương và cho phép đầu tư. Đối với các dự án khác Chủ đầu tư không phải lập Báo
cáo đầu tư.
Đối với dự án nhóm A không có
trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Chủ đầu tư phải báo
cáo Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư
xây dựng công trình.
3. Xin phép đầu tư xây dựng công
trình được quy định như sau:
- Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi
Báo cáo đầu tư xây dựng công trình tới Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức xem xét
hồ sơ với sự tham gia của các ngành có liên quan, trước khi gửi tới các Bộ quản
lý ngành có liên quan đến nội dung thẩm định dự án.
- Trong vòng 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải
tổ chức xem xét và có ý kiến trả lời Chủ đầu tư, để Chủ đầu tư thực hiện các bước
tiếp theo.
Điều 4. Lập
dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Trước khi lập dự án đầu tư
xây dựng công trình Chủ đầu tư phải được người quyết định đầu tư cho phép đầu
tư xây dựng hoặc phải có trong danh mục chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền
quyết định.
2. Khi đầu tư xây dựng công
trình, Chủ đầu tư tổ chức lập dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện
năng lực phù hợp với công việc để lập dự án đầu tư xây dựng công trình, trình cấp
có thẩm quyền xem xét quyết định đầu tư.
3. Khi đầu tư xây dựng các công
trình sau đây, Chủ đầu tư không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình, mà
chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật) để trình người quyết định đầu tư phê duyệt bao gồm:
a) Công trình xây dựng cho mục
đích tôn giáo.
b) Công trình xây dựng mới, cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng, riêng công trình xây
dựng mới trụ sở cơ quan thì tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng, phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, đã có chủ
trương đầu tư hoặc được bố trí trong kế hoạch đầu tư hàng năm.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi
hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật tới Sở Kế
hoạch và Đầu tư (đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu
tư), Phòng Kế hoạch - Tài chính (đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư) để tổ chức thẩm định trước khi trình người có
thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
Điều 5. Thẩm
định dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm
định dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu
tư.
a) Chủ trì tổ chức thẩm định các
dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm A, B, C có mức đầu tư từ 03 tỷ đồng trở
lên, với sự tham gia của đại diện các sở có liên quan đến dự án, chuyên gia có
năng lực tham gia thẩm định dự án.
b) Trực tiếp thẩm định Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật có mức đầu tư dưới 03 tỷ.
c) Có trách nhiệm tiếp nhận hồ
sơ dự án đầu tư xây dựng công trình của Chủ đầu tư và gửi hồ sơ tới các Bộ có
thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
(sau đây gọi tắt là Nghị định 112/CP), đối với dự án nhóm A hoặc cơ quan có thẩm
quyền thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này, đối
với dự án nhóm B, C để lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định và lấy
ý kiến của các cơ quan liên quan đến nội dung của dự án.
Có trách nhiệm gửi hồ sơ Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật tới cơ quan có thẩm quyền thẩm định quy định tại khoản 2 Điều
6 của Quy định này và các cơ quan liên quan lấy ý kiến về các nội dung có liên
quan, để thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của
các sở, ban, ngành có liên quan đến dự án và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của
các sở có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở để đánh giá, đề xuất ý kiến và lập
báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật trình người quyết định đầu tư xem xét phê duyệt.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
(sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp huyện)
a) Tổ chức thẩm định Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật do mình quyết định đầu tư và cấp xã quyết định đầu tư. Đầu mối
thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật là Phòng Kế hoạch - Tài chính
Thành phần tổ tư vấn thẩm định
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật gồm các phòng ban chuyên môn do cấp huyện quy định.
b) Định kỳ 03 tháng một lần báo
cáo kết quả phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Nội dung thẩm định dự án đầu
tư xây dựng công trình thực hiện theo khoản 6 Điều 1 Nghị định 112/CP.
Điều 6. Thẩm
định thiết kế cơ sở
1. Đối với dự án quan trọng quốc
gia và dự án nhóm A: Thuộc chuyên ngành nào thì sở quản lý công trình chuyên
ngành đó kiểm tra hồ sơ thiết kế cơ sở trước khi Chủ đầu tư trình Bộ quản lý
công trình chuyên ngành thẩm định được quy định tại điểm a, mục 6 khoản 5 (sửa
đổi, bổ sung Điều 9) Điều 1 Nghị định 112/CP. Riêng đối với dự án đầu tư xây dựng
một công trình dân dụng dưới 20 tầng thì Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế
cơ sở.
2. Đối với các dự án nhóm B, C
không phân biệt nguồn vốn, trừ các dự án nhóm B, C quy định tại điểm c, điểm d
mục 6 khoản 5 Điều 1 Nghị định 112/CP, việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực
hiện như sau:
a) Sở Công nghiệp
Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở
các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy
điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế
tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
b) Sở Giao thông Vận tải
Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở
các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, đường đô thị
(trước khi thẩm định phải có văn bản thoả thuận của Sở Xây dựng về mặt quy hoạch
xây dựng).
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở
các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều, nông
nghiệp, lâm nghiệp, kè chống sói lở sông suối (trừ kè qua đô thị).
d) Sở Xây dựng
Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở
các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật
liệu xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (bao gồm các công trình:
Hè, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên, cây xanh, xử lý rác thải đô thị,
nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị) trừ đường đô thị và các dự án đầu tư xây dựng
công trình khác ngoài phân cấp cho các sở có quản lý xây dựng chuyên ngành nêu
trên.
đ) Đối với dự án bao gồm nhiều
loại công trình khác nhau thì sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở là một
trong các sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất,
mục tiêu của dự án. Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm
lấy ý kiến bằng văn bản của các sở quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan
liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.
Tuỳ theo mức độ của dự án các sở
có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở có thể tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở
với sự tham gia của một số sở, ban, ngành có liên quan tới dự án.
3. Khi điều chỉnh dự án không
làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư trong dự án
đã phê duyệt thì Chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án. Trường hợp điều chỉnh
dự án làm thay đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, qui mô, mục tiêu đầu
tư ban đầu hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì Chủ đầu tư phải gửi
các sở có quản lý xây dựng chuyên ngành có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở
nêu trên để thẩm định lại trước khi trình Người quyết định đầu tư xem xét, quyết
định.
4. Cơ quan thẩm định thiết kế cơ
sở có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở tới đơn vị đầu mối thẩm
định dự án.
5. Nội dung thẩm định thiết kế
cơ sở thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình: Thực hiện theo khoản 6 (sửa đổi,
bổ sung Điều 10) Điều 1 Nghị định 112/CP, bao gồm:
a) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở
với quy hoạch xây dựng; sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài
hàng rào;
Đối với các dự án triển khai thực
hiện tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, việc thẩm định sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng căn
cứ vào quy hoạch chi tiêt xây dựng đã được phê duyệt (hoặc thoả thuận với Sở
Xây dựng đối với trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt).
b) Việc áp dụng các quy chuẩn,
tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng chống cháy nổ:
Các tiêu chuẩn áp dụng trong thiết
kế cơ sở phải đáp ứng quy định của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và phải được Chủ
đầu tư chấp thuận. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, phải tuân thủ “Quy
chế áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt
Nam” ban hành kèm theo Quyết định số 09/2005/QĐ-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
c) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở
với phương án kiến trúc đã được lựa chọn thông qua thi tuyển đối với trường hợp
có thi tuyển thiết kế kiến trúc.
Việc thi tuyển kiến trúc công
trình xây dựng thực hiện theo Thông tư số 05/2005/TT-BXD ngày 12 tháng 4 năm
2005 của Bộ Xây dựng. Trường hợp không phải thi tuyển kiến trúc, tổ chức tư vấn
thiết kế lập một số phương án thiết kế để Chủ đầu tư lựa chọn phương án tốt nhất
làm căn cứ lập thiết kế cơ sở.
d) Điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở
theo quy định.
Các nhà thầu khảo sát xây dựng
và nhà thầu lập thiết kế cơ sở phải có năng lực phù hợp với công việc thực hiện,
phải có đăng ký kinh doanh theo quy định.
Các chủ nhiệm khảo sát xây dựng,
chủ nhiệm thiết kế và chủ trì thiết kế phải có năng lực phù hợp với công việc đảm
nhận, phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định.
6. Thời gian thẩm định dự án,
bao gồm cả thời gian thẩm định thiết kế cơ sơ được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cụ thể:
- Đối với dự án nhóm A: thời
gian thẩm định dự án không quá 40 ngày làm việc, trong đó thời gian thẩm định
thiết kế cơ sở không quá 20 ngày làm việc.
- Đối với dự án nhóm B: thời
gian thẩm định dự án không quá 30 ngày làm việc, trong đó thời gian thẩm định
thiết kế cơ sở không quá 15 ngày làm việc.
- Đối với dự án nhóm C: thời
gian thẩm định dự án không quá 20 ngày làm việc, trong đó thời gian thẩm định
thiết kế cơ sở không quá 10 ngày làm việc.
- Thời gian tối đa cho việc thẩm
định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật là 20 ngày làm việc, trong đó thời gian tối đa
cho các đơn vị tham gia ý kiến là 10 ngày làm việc.
7. Công khai thủ tục hành chính
và thái độ, tác phong của cán bộ, công chức trong lĩnh vực thẩm định thiết kế
cơ sở dự án đầu tư xây dựng công trình, được quy định cụ thể tại Quyết định số
33/2006/QĐ-BXD ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
Điều 7. Thẩm
định thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình
1. Khi lập thiết kế bản vẽ thi
công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ
chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình, để người quyết định
đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Trường hợp Chủ đầu tư không đủ
điều kiện năng lực thẩm định thì Chủ đầu tư đề nghị các sở quy định tại khoản 2
Điều 6 nêu trên thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán trong Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật hoặc cần thiết có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho
việc thẩm định. Đối với công trình có liên quan đến môi trường; phòng, chống
cháy nổ, an ninh, quốc phòng thì khi thẩm định thiết kế bản vẽ thi công phải lấy
ý kiến của các cơ quan quản lý về lĩnh vực này.
3. Đối với các Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật do các sở quy định tại khoản 2 Điều 6 nêu trên đã thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công - dự toán thì không cần lấy ý kiến có liên quan của các sở trên, để
thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Điều 8. Thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trừ các dự án đầu tư xây dựng do cấp
huyện quyết định đầu tư.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa
phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp với mức vốn:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư không lớn hơn 03 tỷ đồng.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định đầu tư các dự án có mức vốn đầu tư không lớn hơn 01 tỷ đồng.
3. Đối với các dự án thuộc
Chương trình 134, Chương trình 135 giai đoạn II thực hiện theo quy định hiện
hành riêng của Chương trình.
4. Việc xác định chủ đầu tư đối
với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư thực hiện theo
mục I phần I của Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây
dựng.
Chương III
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Mục 1. THIẾT
KẾ - DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 9. Các
bước thiết kế xây dựng công trình
1. Thiết kế một bước là thiết kế
bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình được quy định tại khoản 3 Điều 4 trong Quy định này.
2. Thiết kế hai bước bao gồm bước
thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định
phải lập dự án trừ các công trình được quy định tại điểm 1, 3 của Điều này.
3. Thiết kế ba bước bao gồm thiết
kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công
trình quy định phải lập dự án và có quy mô công trình là cấp đặc biệt, cấp I, cấp
II có kỹ thuật phức tạp do Người quyết định đầu tư quyết định.
Điều 10. Thẩm
định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, dự
toán xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm
định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự
toán đối với những công trình xây dựng phải lập dự án.
Trường hợp Chủ đầu tư không đủ
điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có
đủ điều kiện năng lực để thẩm tra, thiết kế dự toán, tổng dự toán, làm cơ sở
cho việc phê duyệt.
2. Thời gian thẩm tra không quá
45 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, không quá 30 ngày làm việc đối với dự án
nhóm B, không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
3. Tổng dự toán, dự toán xây dựng
công trình được phép điều chỉnh khi dự án đầu tư xây dựng công trình được điều
chỉnh theo các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 112/CP, việc điều
chỉnh tổng dự toán và dự toán xây dựng công trình thực hiện như sau:
a) Trường hợp thay đổi thiết kế
trái với thiết kế cơ sở đã được duyệt thì Chủ đầu tư phải báo cáo Người quyết định
đầu tư xem xét quyết định.
b) Trường hợp thay đổi thiết kế
nhưng không trái với thiết kế cơ sở đã được duyệt quy định như sau:
+ Vượt tổng mức đầu tư thì Chủ đầu
tư phải báo cáo Người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
+ Vượt tổng dự toán nhưng không
vượt tổng mức đầu tư: do thay đổi tỷ giá ngoại tệ thì Chủ đầu tư tự điều chỉnh
và phải báo cáo Người quyết định đầu tư phê duyệt lại; do thay đổi giá vật liệu,
giá nhân công, các cơ chế chính sách của Nhà nước thì Chủ đầu tư phải thẩm định
và phê duyệt lại đồng thời báo cáo Người quyết định đầu tư. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm về tính đúng đắn của kết quả thẩm định, phê duyệt của mình.
+ Không vượt tổng dự toán đã được
phê duyệt kể cả thay đổi cơ cấu chi phí trong tổng dự toán thì Chủ đầu tư tự điều
chỉnh và không phải phê duyệt lại.
4. Thiết kế bản vẽ thi công và tổng
dự toán, dự toán của hạng mục, công trình trước khi đưa ra thi công phải được
thẩm định, phê duyệt.
Mục 2. CẤP GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG
Điều 11. Giấy
phép xây dựng công trình
1. Trước khi khởi công xây dựng
công trình, Chủ đầu tư phải được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, kể cả
công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, trừ trường hợp
xây dựng các công trình sau:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà
nước.
b) Công trình xây dựng theo lệnh
khẩn cấp.
c) Công trình tạm phục vụ xây dựng
công trình chính.
d) Công trình xây dựng theo tuyến
không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.
đ) Công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ công trình chỉ lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng công trình,
Chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp giấy phép
xây dựng để theo dõi, quản lý.
e) Công trình xây dựng thuộc dự
án khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
g) Công trình sửa chữa, cải tạo,
lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an
toàn của công trình.
h) Công trình hạ tầng kỹ thuật
có tổng mức đầu tư dưới 07 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm
trong các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá.
i) Nhà ở riêng lẻ ở vùng sâu,
vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại
các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
2. Nội dung giấy phép xây dựng
và hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định hiện hành.
Điều 12. Thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy
phép xây dựng cho các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I; công trình tôn
giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, quảng cáo,
tranh hoành tráng; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong
đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2. Uỷ ban nhân cấp huyện cấp giấy
phép xây dựng các công trình còn lại thuộc địa giới hành chính do huyện, thị quản
lý, trừ các công trình nêu trên.
3. Giấy phép xây dựng được cấp
trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mục 3. THẨM ĐỊNH
VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA DỰ ÁN
Điều 13. Thẩm
định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án
1. Việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng để thực hiện quy hoạch, các dự án áp dụng theo quy định hiện hành; riêng
phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường.
2. Sở Tài chính
Là cơ quan thường trực Hội đồng
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất,
có trách nhiệm báo cáo thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì Hội đồng thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
- Trực tiếp thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất có gía trị dưới 500 triệu đồng (trừ các phương án do uỷ ban
nhân dân cấp huyện thẩm định và phê duyệt) và phương án bổ sung có giá trị dưới
100 triệu đồng do Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất đã thẩm định.
- Hội đồng thẩm định gồm:
+ Sở Tài chính - Chủ tịch Hội đồng
+ Sở Xây dựng - Thành viên
+ Sở Tài nguyên - Môi trường -
Thành viên
+ Các cơ quan có liên quan khác
tuỳ theo đặc điểm tính chất của từng dự án (nếu có).
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Thẩm định và phê duyệt các
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có giá trị
dưới 300 triệu đồng thuộc các dự án do cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư và
làm Chủ đầu tư, xây dựng trên địa bàn huyện, thị xã và phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư có giá trị dưới 100 triệu đồng xây dựng trên địa bàn huyện,
thị xã do các ngành của tỉnh làm chủ đầu tư (trừ dự án thu hồi đất liên quan đến
hai huyện trở lên).
- Ủy ban nhân dân cấp huyện sử dụng
các cơ quan chuyên môn tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
4. Thời gian thẩm định tối đa là
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mục 4. LỰA CHỌN
NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 14. Lựa
chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động
xây dựng nhằm chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp sản phẩm,
dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu
tư và các mục tiêu của dự án.
Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động
xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số
111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
1. Đấu thầu
Việc lựa chọn nhà thầu áp dụng
theo hình thức đấu thầu (đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế) được thực hiện
theo các quy định hiện hành về đấu thầu.
a) Đấu thầu rộng rãi là hình thức
chủ yếu trong công tác tổ chức đấu thầu dự án đầu tư xây dựng công trình, không
hạn chế số lượng nhà thầu tham dự.
b) Đấu thầu hạn chế áp dụng cho
các gói thầu trong các trường hợp sau:
- Theo yêu cầu của nhà tài trợ
nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu.
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ
thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm
mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
c) Giá gói thầu là giá được xác
định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu, tính trên cơ sở dự toán đã tính
giá vật liệu đến hiện trường xây lắp được cấp có thẩm quyền thông báo, hồ sơ
thiết kế, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành trước khi tổ chức đấu thầu.
d) Những khối lượng phát sinh
ngoài gói thầu không do nhà thầu gây ra được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ
trường hợp bổ sung thêm hạng mục) không phải chỉ định thầu lại mà do nhà thầu
đã trúng thầu thực hiện.
đ) Chủ đầu tư có đủ nhân sự đáp ứng
các điều kiện quy định trong Điều 9 Luật Đấu thầu thì tự mình làm bên mời thầu.
Trường hợp Chủ đầu tư không đủ điều kiện theo quy định thì lựa chọn tổ chức tư
vấn hoặc chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan tới gói thầu, có đủ điều kiện
năng lực và kinh nghiệm thay mình làm bên mời thầu. Trong mọi trường hợp Chủ đầu
tư phải chịu trách nhiệm về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật
Đấu thầu.
Tuỳ theo tính chất và mức độ phức
tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia đấu thầu và thành viên tổ chuyên gia
đấu thầu phải có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9 Luật Đấu thầu.
e) Kết quả đấu thầu phải do người
có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt. Chủ đầu tư chỉ được phép công bố kết
quả đấu thầu sau khi đã có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu.
2. Chỉ định thầu
a) Việc áp dụng hình thức chỉ định
thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân theo quy định
tại Điều 20 của Luật Đấu thầu và Điều 101 của Luật Xây dựng.
b) Các gói thầu được phép áp dụng
hình thức chỉ định thầu trong các trường hợp sau:
Sự cố bất khả kháng do thiên
tai, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay;
Gói thầu do yêu cầu của nhà tài
trợ nước ngoài;
Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc
gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng
Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;
Gói thầu mua sắm các loại vật
tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền
công nghệ sản xuất mà trước đó được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể
mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị,
công nghệ;
- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá
gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp có giá gói thầu
dưới 01 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hoá có giá
gói thầu dưới 100 triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên;
Trường hợp thấy không cần thiết
chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu theo quy định. Nghiêm cấm việc tuỳ tiện chia
dự án thành nhiều gói thầu nhỏ để chỉ định thầu.
c) Phê duyệt kết quả chỉ định thầu:
Trên cơ sở báo cáo kết quả chỉ định thầu, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu
tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có giá trị
gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên, gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu
lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá
trị gói thầu từ 1 tỷ đồng trở lên; Chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối
với các trường hợp sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc
phục ngay; gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu
mua sắm hàng hoá, xây lắp có giá gói thầu dưới 01 tỷ đồng đối với các gói thầu
thuộc dự án quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu;
- Định kỳ 03 tháng báo cáo kết
quả chỉ định thầu gửi Sở kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
d) Nguyên tắc chỉ định thầu
- Trường hợp mời trực tiếp một
nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện gói thầu thì bên mời thầu phải
đưa ra hồ sơ yêu cầu theo quy định đối với gói thầu để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ
đề xuất có nội dung tương tự như hồ sơ dự thầu, bao gồm đề xuất về kỹ thuật, đề
xuất về tài chính và các giải pháp thực hiện gói thầu. Nếu đề xuất của nhà thầu
được chấp thuận thì chủ đầu tư quyết định chỉ định thầu theo quy định.
- Giá gói thầu chỉ định thầu phải
tính trên cơ sở dự toán đã tính giá vật liệu đến hiện trường xây lắp được cấp
có thẩm quyền thông báo và thiết kế, dự toán được duyệt, để làm căn cứ thương
thảo, hoàn thiện, ký kết hợp đồng và lựa chọn phương thức thanh toán theo hình
thức phù hợp với gói thầu. Khuyến khích các nhà thầu giảm giá khi ký kết hợp đồng.
3. Khi có quyết định trúng thầu
hoặc chỉ định thầu Chủ đầu tư phải tổ chức ký kết hợp đồng ngay với nhà thầu.
Các nhà thầu đã trúng thầu hoặc được chỉ định thầu sau 10 ngày kể từ ngày ký kết
hợp đồng phải tiến hành triển khai thi công ngay. Nếu không triển khai thi công
theo hợp đồng đã thương thảo vì các nguyên nhân từ phía nhà thầu gây ra thì cấp
có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu sẽ đơn phương chấm
dứt hợp đồng và thay thế bằng nhà thầu khác có đủ điều kiện để đảm nhiệm thi
công công trình đó.
4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
khác thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 15. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt hồ sơ đấu thầu
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thẩm định
hồ sơ kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Riêng đối với các gói thầu thuộc
dự án chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu
trên cơ sở báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Phòng Kế hoạch - Tài chính chịu
trách nhiệm thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch đấu thầu,
hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án do
mình quyết định đầu tư;
3. Thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu
và thẩm định kết quả đấu thầu
- Thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu
được tính từ thời điểm mở thầu đến khi trình duyệt kết quả đấu thầu lên cấp có
thẩm quyền tối đa không quá 30 ngày.
- Thời hạn thẩm định kết quả đấu
thầu, không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mục 5. KHỞI
CÔNG CÔNG TRÌNH
Điều 16. Điều
kiện để khởi công xây dựng công trình
1. Các công trình xây dựng chỉ
được khởi công khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Có mặt bằng xây dựng để bàn
giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do Chủ đầu tư xây dựng công
trình và nhà thầu thi công xây dựng thoả thuận.
- Có giấy phép xây dựng đối với
những công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp quy định
tại Điều 12 nêu trên.
- Có thiết kế bản vẽ thi công của
hạng mục, công trình đã được phê duyệt.
- Có hợp đồng xây dựng.
- Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến
độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng
công trình.
- Có biện pháp để bảo đảm an
toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
- Đối với khu đô thị mới, tuỳ
theo tính chất, quy mô phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình
hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng công trình.
2. Chỉ có những công trình đặc
biệt quan trọng thì Ủy ban nhân dân tỉnh mới có lệnh khởi công.
Mục 6. THÔNG
BÁO GIÁ VẬT LIỆU ĐẾN HIỆN TRƯỜNG XÂY LẮP
Điều 17. Thẩm
quyền thông báo giá vật liệu đến hiện trường xây lắp
1. Sở Xây dựng - Sở Tài chính
a) Liên Sở Tài chính - Sở Xây dựng
hàng quý trong năm thông báo giá gốc, giá vật liệu đến hiện trường xây lắp cho
cụm thị xã. Sở Tài chính có trách nhiệm chính trong việc thông báo giá gốc; Sở
Xây dựng có trách nhiệm chính về thông báo giá vật liệu đến hiện trường xâylắp.
Thời gian ra thông báo vào ngày
15 - 20 vào tháng thứ hai của quý trong năm.
Trường hợp cần thiết hàng tháng
liên sở có thể thông báo giá bổ sung và điều chỉnh giá một số loại vật liệu mới
và loại vật liệu có giá biến động lớn.
b) Sở Tài chính kiểm tra và
thông báo giá mua (giá gốc) vật liệu, đối với trường hợp công trình sử dụng vật
liệu không có trong thông báo giá của liên Sở Xây dựng - Sở Tài chính, khi có
yêu cầu của Chủ đầu tư.
Thông báo giá mua (giá gốc) vật
liệu được sản xuất, khai thác tại địa phương của các huyện trên cơ sở khảo sát,
báo cáo của các huyện.
c) Sở Xây dựng kiểm tra và thông
báo giá vật liệu đến hiện trường xây lắp của các công trình xây dựng ngoài
thông báo giá vật liệu đến hiện trường xây lắp của liên Sở Xây dựng - Sở Tài chính
khi có yêu cầu của Chủ đầu tư.
2. Ủy ban nhân dân huyện
- Tổ chức khảo sát và báo cáo
giá mua (giá gốc) vật liệu hàng quý trong năm được sản xuất, khai thác tại địa
phương gửi Sở Tài chính và Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng thứ hai của quý để
làm căn cứ thông báo giá mua (giá gốc) và giá vật liệu đến hiện trường xây lắp
cho các công trình trên địa bàn huyện.
- Kiểm tra và thông báo giá vật
liệu đến hiện trường xây lắp của các công trình xây dựng thuộc dự án Chương
trình 134, Chương trình 135 được xây dựng trên địa bàn huyện quản lý, khi có
yêu cầu của Chủ đầu tư.
Mục 7. QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 18.
Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
Việc quản lý chất lượng công
trình xây dựng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng
và Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực
của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản
lý toàn diện chất lượng các công trình xây dựng do mình quản lý.
- Các sở có quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành, các Chủ đầu tư báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về công
tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình về Sở Xây dựng trước ngày 10
tháng 6 và ngày 10 tháng 12 hàng năm, để Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 19.
Trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Các sở có quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn huyện.
Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện
có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý chất lượng các công trình
xây dựng trên địa bàn huyện.
Điều 20.
Các công trình thuộc vốn ngành dọc đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Chủ đầu tư hoặc cơ quan được uỷ
quyền Chủ đầu tư phải có trách nhiệm thông báo với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi thi công công trình bằng văn bản về công tác đầu tư xây dựng
công trình để Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 21.
Các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý
- Phải thực hiện công tác thí
nghiệm, kiểm tra cấu kiện xây dựng để phục vụ công tác quản lý và làm căn cứ
nghiệm thu.
- Đối với những công trình phải
có chứng nhận sự phù hợp về chất lượng thì giấy chứng nhận chất lượng công
trình là căn cứ để đưa công trình vào khai thác sử dụng.
- Giao cho Sở Xây dựng hướng dẫn
cụ thể về công tác nghiệm thu.
Điều 22. Xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng
Các tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị
bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm
2004 của Chính phủ về Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản
lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.
Mục 8. QUYẾT
ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 23. Lập
kế hoạch, quyết định chủ trương đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính
trong việc lập kế hoạch đầu tư xây dựng công trình và tổng hợp điều chỉnh, bổ
sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm.
- Tổng hợp các dự án quy hoạch,
dự án đầu tư xây dựng công trình, trên cơ sở đề nghị của các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư từ quý III của năm trước, để Chủ đầu tư tiến hành lập dự
án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
trong năm sau khi được bố trí chính thức kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
cho công tác chuẩn bị đầu tư.
- Tổng hợp các dự án đầu tư đã
phê duyệt, bổ sung danh mục đầu tư ngoài kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các dự án đầu tư xây dựng công
trình được bố trí vốn phải nằm trong kế hoạch đã được phê duyệt, có đủ các thủ
tục đầu tư theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Hàng tháng, quý, 6 tháng, đặc
biệt là cuối tháng 11 hàng năm báo cáo tình hình cấp phát các nguồn vốn đầu tư
cho Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm căn cứ điều chỉnh vốn cuối
năm và báo cáo tổng hợp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư đề nghị điều chỉnh vốn đầu tư hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Khi có quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch (kể cả chỉ tiêu bổ sung), Sở Tài chính có
trách nhiệm thông báo kế hoạch vốn và chuyển vốn theo kế hoạch, để các cơ quan
cấp phát chủ động kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản kịp thời
cho các đơn vị. Kho bạc Nhà nước thông báo công khai vốn do Sở Tài chính đã
chuyển sang và tiến hành giải ngân theo quy định hiện hành.
Mục 9. THANH,
QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 24. Tạm
ứng vốn đầu tư xây dựng công trình
Việc tạm ứng vốn được thực hiện
ngay sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thoả thuận
khác và được quy định như sau:
1. Đối với hợp đồng tư vấn, mức
vốn tạm ứng tối thiểu là 25% giá trị của hợp đồng bố trí cho công việc phải
thuê tư vấn.
2. Đối với gói thầu thi công xây
dựng:
Gói thầu từ 50 tỷ đồng trở lên mức
tạm ứng vốn bằng 10% giá trị hợp đồng; gói thầu từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng
mức tạm ứng vốn bằng 15% giá trị hợp đồng; gói thầu dưới 10 tỷ đồng mức tạm ứng
vốn bằng 20% giá trị hợp đồng;
3. Đối với việc mua sắm thiết bị,
tuỳ theo giá trị của gói thầu mức tạm ứng vốn do hai bên thoả thuận nhưng không
nhỏ hơn 10% giá trị của gói thầu.
4. Vốn tạm ứng cho công việc giải
phóng mặt bằng được thực hiện theo kế hoạch giải phóng mặt bằng.
5. Mức tạm ứng vốn không vượt
quá kế hoạch vốn hàng năm của gói thầu.
6. Việc thu hồi vốn tạm ứng bắt
đầu khi gói thầu được thanh toán khối lượng hoàn thành đạt từ 20% đến 30% giá
trị hợp đồng. Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào từng thời kỳ thanh toán khối lượng
hoàn thành và được thu hồi hết khi gói thầu được thanh toán khối lượng hoàn
thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Đối với công việc giải phóng mặt bằng, việc thu
hồi vốn tạm ứng kết thúc sau khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng.
Điều 25.
Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Việc thanh toán vốn đầu tư
cho các công việc lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và
các hoạt động xây dựng khác phải căn cứ theo giá trị khối lượng thực tế hoàn
thành và nội dung phương thức thanh toán trong hợp đồng đã ký kết.
2. Trong năm kết thúc xây dựng
hoặc năm đưa công trình vào sử dụng thì Chủ đầu tư phải thanh toán toàn bộ cho
nhà thầu giá trị công việc hoàn thành trừ khoản tiền giữ lại theo quy định để bảo
hành công trình.
3. Trong quá trình thực hiện dự
án, nếu Chủ đầu tư chậm thanh toán khối lượng công việc đã hoàn thành thì phải
trả khoản lãi theo lãi suất ngân hàng do các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng
cho nhà thầu đối với khối lượng chậm thanh toán.
4. Thời gian thanh toán vốn đầu
tư xây dựng công trình.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhà thầu nộp đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định, Chủ đầu tư phải
thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho nhà thầu. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà thầu, chủ đầu tư phải
hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị giải ngân tới Kho bạc Nhà nước. Căn cứ
hồ sơ đề nghị giải ngân do Chủ đầu tư gửi đến, trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thanh toán theo
quy định hiện hành.
Điều 26.
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Sở Tài chính
a) Là cơ quan thường trực và chủ
trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư đối với những dự án thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh có mức vốn đầu tư từ 05 tỷ đồng trở
lên. Sau khi kết thúc công việc thẩm tra phải có báo cáo kết quả thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư.
b) Trực tiếp thẩm tra, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án có mức vốn đầu tư dưới
05 tỷ đồng.
c) Trực tiếp thẩm tra, phê duyệt
dự toán và quyết toán chi phí quản lý dự án của Ban Quản lý Dự án đầu tư và xây
dựng cấp huyện, cấp tỉnh và Ban Quản lý Dự án đầu tư và xây dựng do các sở,
ban, ngành của tỉnh làm Chủ đầu tư.
2. Thành phần và hoạt động của tổ
tư vấn thẩm tra quyết toán vốn đầu tư:
- Thành phần tổ tư vấn thẩm tra
quyết toán vốn đầu tư:
+ Sở Tài chính
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư
+ Sở Xây dựng
+ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
+ Sở có xây dựng chuyên ngành
liên quan
+ Kho bạc Nhà nước tỉnh (đối với
dự án sử dụng vốn ngân sách cấp)
+ Cơ quan cho vay vốn (đối với dự
án có sử dụng vốn vay)
- Tổ tư vấn thẩm tra quyết toán
vốn đầu tư hoạt động theo quy chế làm việc do cơ quan thường trực soạn thảo
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phê duyệt quyết toán các dự
án do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.
b) Thẩm tra và phê duyệt dự toán
và quyết toán chi phí quản lý dự án của Ban Quản lý Dự án 5 triệu ha rừng và
Ban Quản lý Dự án do các phòng, ban của Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ đầu
tư.
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính
huyện chủ trì tổ chức thẩm tra.
- Thành phần tổ tư vấn thẩm tra
quyết toán vốn đầu tư bao gồm các phòng chức năng có liên quan của huyện.
4. Thời hạn quyết toán vốn đầu
tư xây dựng công trình
- Đối với dự án quan trọng quốc
gia, các dự án nhóm A: Thời gian Chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành để trình Người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng kể từ
khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng.
Thời gian kiểm toán không quá 06
tháng tính từ ngày hợp đồng kiểm toán có hiệu lực. Thời gian thẩm tra, phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư không quá 04 tháng tính từ ngày cơ quan chủ trì thẩm tra
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối với dự án có tổng mức đầu
tư dưới 01 tỷ đồng và hạng mục công trình độc lập: Thời gian Chủ đầu tư lập báo
cáo quyết toán không quá 03 tháng tính từ ngày tổng nghiệm thu, bàn giao dự án.
Thời gian kiểm toán (nếu có) không quá 02 tháng tính từ ngày hợp đồng kiểm toán
có hiệu lực. Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư không quá 02
tháng tính từ ngày cơ quan chủ trì thẩm tra nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối với dự án còn lại: Thời
gian Chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán chậm nhất là 09 tháng đối với các dự án
nhóm B; 06 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành, đưa
vào khai thác, sử dụng.
Thời gian kiểm toán (nếu có)
không quá 04 tháng tính từ ngày hợp đồng kiểm toán có hiệu lực. Thời gian thẩm
tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư không quá 04 tháng tính từ ngày cơ quan chủ
trì thẩm tra nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Nội dung thẩm tra quyết toán
theo quy định của Bộ Tài chính.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ
trưởng các cơ quan và các tổ chức có liên quan đến hoạt động xây dựng chịu
trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức có liên quan, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh trực tiếp về Sở Xây dựng để tổng hợp, nghiên cứu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.