BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 491/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TỶ LỆ 1/500 KHU KTX
SỐ 4 THUỘC DỰ ÁN ĐTXD KHU KTX SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI (QG-HN05) TẠI
HÒA LẠC
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ban hành
ngày 18/06/2014;
Căn cứ Luật số 62/2020/QH13 ngày 15/7/2020 sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12
ngày 17/6/2009;
Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có
liên quan đến quy hoạch 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị
định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy
hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016
của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng,
quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-BXD ngày 06/01/2006 của
Bộ Xây dựng về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu ký túc xá sinh
viên Đại học Quốc gia Hà Nội (QG-HN05);
Căn cứ Quyết định số 234/QĐ-BXD ngày 11/03/2011 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng về phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000
ĐHQGHN tại Hòa Lạc;
Căn cứ Quyết định số 1907/QĐ-TTg ngày 18/10/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đồ án xây dựng tổng thể ĐHQGHN tại
Hòa Lạc;
Căn cứ Quyết định số 1267/QĐ-BXD ngày 21/10/2014
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/2000 ĐHQGHN tại Hòa Lạc;
Căn cứ Quyết định số 878/QĐ-BXD ngày 25/10/2019
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phân khu xây dựng
ĐHQGHN tại Hòa Lạc (trước đây là Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000);
Căn cứ Quyết định số 1459/QĐ-BXD ngày 17/11/2020
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/500 Dự án Khu KTX số 4 thuộc dự án ĐTXD Khu KTX sinh viên Đại học
Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) tại Hòa Lạc;
Căn cứ Tờ trình số 3259/TTr-ĐHQGHN ngày
22/10/2021 của Đại học Quốc gia Hà Nội về việc thẩm định phê duyệt Đồ án Điều
chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu KTX số 4 thuộc dự án ĐTXD Khu
KTX sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội (QG-HN05) tại Hòa Lạc;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quy hoạch - Kiến
trúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 Dự án Khu KTX số 4 thuộc dự án ĐTXD Khu KTX sinh viên Đại học Quốc gia Hà
Nội (QG-HN05) tại Hòa Lạc với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đồ án: Điều chỉnh
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu KTX số 4 thuộc dự án ĐTXD Khu KTX
sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội (QG-HN05) tại Hòa Lạc.
2. Phạm vi lập quy hoạch
Khu vực lập Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/500 Khu KTX số 4 thuộc dự án ĐTXD Khu KTX sinh viên Đại học Quốc gia Hà
Nội (QG-HN05) tại Hòa Lạc thuộc huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội được giới hạn
như sau:
- Phía Đông giáp vành đai đường và khu cây xanh, Quốc
lộ 21;
- Phía Tây giáp tuyến đường số 10 và Đại học Giáo dục;
tuyến đường số 12 và Đại học Việt Nhật;
- Phía Nam giáp tuyến đường số 03 và khu vực Núi
Múc;
- Phía Bắc giáp giáp tuyến đường số 02 và dự án khu
KTX số 3.
- Phạm vi, ranh giới khu vực lập quy hoạch bao gồm
các lô đất dự kiến bố trí các đơn vị được xác định trên Sơ đồ vị trí và giới hạn
phạm vi lập quy hoạch.
3. Quy mô nghiên cứu lập quy
hoạch
- Quy mô diện tích cần nghiên cứu lập Điều chỉnh
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 là 24,92 ha (trong đó quy mô diện
tích cần điều chỉnh là 18,4 ha, quy mô diện tích cần lập mới là 6,52 ha).
- Quy mô sinh viên nội trú đến sau năm 2020 là:
16.000 sinh viên.
4. Mục tiêu lập quy hoạch
a) Mục tiêu
Cụ thể hóa quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000
Đại học Quốc gia Hà Nội tại Hòa Lạc. Trong đó Khu KTX số 4 thuộc dự án ĐTXD Khu
KTX sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội (QG-HN05) tại Hòa Lạc được điều chỉnh quy
mô diện tích từ 18,4ha, quy mô sinh viên là 9100 người tăng lên 24,9ha, quy mô
sinh viên 16000 người, mật độ xây dựng 15,09%. Vì vậy, giải pháp quy hoạch chi
tiết phải đảm bảo sự gắn kết với quy hoạch các khu chức năng khác về không gian
kiến trúc cảnh quan, hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung, đảm bảo tính độc lập
tương đối kết hợp với tính liên thông.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cho
toàn bộ trong khuôn viên Khu Trung tâm và khớp nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng
xung quanh.
- Xác định Quy mô, diện tích Khu KTX số 4 thuộc dự
án ĐTXD Khu KTX sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội (QG-HN05) tại Hòa Lạc trên
nguyên tắc đảm bảo tiết kiệm và sử dụng đất hiệu quả.
b) Nguyên tắc lập quy hoạch
- Trên cơ sở tuân thủ các chỉ tiêu kỹ thuật được
quy định trong Quyết định số 234/QĐ-BXD ngày 11/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 Đại học Quốc gia Hà Nội tại
Hòa Lạc; Quyết định số 1267/QĐ-BXD ngày 21/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
việc phê duyệt Điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Đại học
Quốc gia Hà Nội tại Hòa Lạc; Quyết định số 878/QĐ-BXD ngày 25/10/2019 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về việc phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phân khu Đại học
Quốc gia Hà Nội tại Hòa Lạc; quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn
thiết kế và các quy định hiện hành.
- Đảm bảo khớp nối đồng bộ về không gian kiến trúc,
hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài khu vực nghiên cứu; Các điều kiện về kỹ thuật
(an toàn PCCC, khoảng cách ly...) để tổ chức thực hiện.
5. Nội dung quy hoạch
5.1 Về quy hoạch sử dụng đất
Theo quy hoạch chi tiết 1/2000 đã phê duyệt khu đất
nghiên cứu Đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Dự án Khu
KTX số 4 thuộc dự án ĐTXD Khu KTX sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội (QG-HN05) tại
Hòa Lạc có tổng diện tích là: 24,92 ha.
+ Tổng diện tích lập quy hoạch: 24,92 ha
+ Mật độ xây dựng: 15,09%
+ Tầng cao tối đa: 13 tầng
+ Hệ số sử dụng đất: 0,77 lần
Bảng quy hoạch sử dụng đất toàn khu như sau:
Stt
|
Ký hiệu
|
Chức năng
|
Diện tích đất
(m2)
|
Mật độ XD tối
đa (%)
|
Tầng cao tối đa
(tầng)
|
Hệ số SDĐ (lần)
|
Diện tích xây dựng
(m2)
|
I
|
KTX4-1
|
Khu đất ở sinh viên số 1
|
105675
|
19,80
|
12
|
0,99
|
20926
|
II
|
KTX4-2
|
Khu đất ở sinh viên số 2
|
18671
|
16,67
|
11
|
0,94
|
3112
|
III
|
KTX4-3
|
Khu đất ở sinh viên số 3
|
16911
|
18,40
|
11
|
0,99
|
3112
|
IV
|
KTX4-4
|
Khu công viên cây xanh 1
|
34240
|
-
|
-
|
-
|
-
|
V
|
KTX4-5
|
Khu đất ở sinh viên số 5
|
53377
|
19,60
|
13
|
0,99
|
10463
|
VI
|
KTX4-6
|
Khu công viên cây xanh 2
|
8736
|
-
|
-
|
-
|
-
|
VII
|
|
Đất Giao thông
|
11590
|
-
|
-
|
-
|
|
Tổng
|
249200
|
15,09
|
|
0,77
|
37613
|
Phân khu chức năng theo quy hoạch Chi tiết 1/2000 được
phê duyệt (Theo Quyết định số 234/QĐ-BXD ngày 11/3/2011 của Bộ Xây dựng). Khu đất
được chia thành 6 phân lô như sau:
* Khu KTX4-1: Có diện tích: 105675m2; nằm
ở phía Bắc khu đất; có chức năng là Khu ở sinh viên bao gồm các công trình nhà ở
sinh viên, câu lạc bộ, bể bơi bốn mùa, sân thể thao, bãi đỗ xe và nhà ăn.
* Khu KTX4-2: Có diện tích: 18671m2; nằm
ở phía Tây khu đất tiếp xúc với nút giao các tuyến đường số 10 và số 12; có chức
năng là Khu ở sinh viên bao gồm các công trình nhà ở, nhà ăn, cây xanh, sân thể
thao;
* Khu KTX4-3: Có diện tích: 16911m2; nằm
ở phía Tây-Nam khu đất tiếp xúc với tuyến đường số 12; có chức năng là Khu ở
sinh viên bao gồm các công trình nhà ở, nhà ăn, cây xanh, sân thể thao;
* Khu KTX4-4: Có diện tích: 34240m2; nằm
ở phía Đông khu đất; có chức năng là Khu công viên cây xanh;
* Khu KTX4-5: Có diện tích: 53377m2; nằm
ở phía Nam khu đất tiếp xúc với tuyến đường số 03; có chức năng là Khu ở sinh
viên bao gồm các công trình nhà ở, nhà ăn, cây xanh, sân thể thao;
* Khu KTX4-6: Có diện tích: 8736m2; nằm ở
phía giữa khu đất; có chức năng là Khu công viên cây xanh và hồ nước cảnh quan.
5.2 Quy hoạch tổ chức không gian kiến trúc cảnh
quan
a. Nguyên tắc chung
- Tạo các không gian tương đối độc lập khép kín
mang đầy đủ các yếu tố cân bằng cho sinh hoạt, công trình, cây xanh, sân thể
thao và hạ tầng cung cấp năng lượng phù hợp với hình thái khu đại học xanh.
- Kết nối hài hòa giữa không gian nhân tạo và không
gian tự nhiên để tạo nên môi trường đào tạo sinh thái và phát triển bền vững.
- Hình thành không gian khu đại học đồng bộ, thống
nhất về ngôn ngữ kiến trúc, mật độ xây dựng, tầng cao.
- Trên nguyên tắc liên kết, kết nối không gian, hạ
tầng và kiến trúc trong toàn khu xác định các khu vực có giá trị cảnh quan để bảo
vệ và khai thác tạo lập cảnh quan không gian khu đại học.
b. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
- Hình thành 02 trục cảnh quan chính ở phía Nam và
phía Bắc tạo thành các trục hướng tâm, mỗi trục cảnh quan gắn với nút giao
thông chính.
- Hình thành thêm các trục cảnh quan dọc lô đất
công viên cây xanh, vừa bảo vệ các yếu tố tự nhiên và bảo vệ môi trường.
- Mỗi trục không gian sẽ được hình thành bao gồm đường
giao thông, không gian đi bộ, quảng trường và công trình kiến trúc.
- Dọc các trục cảnh quan sẽ bố trí các không gian xanh,
các hoạt động đa dạng, các kiến trúc nhỏ như quầy sách, biển hiệu, đèn trang
trí...và những tiện nghi đô thị phù hợp với chức năng ở đào tạo, nghiên cứu của
khu đô thị đại học. Cụ thể các trục cảnh quan như sau:
Trục phía Bắc:
Trục cảnh quan được hình thành bởi trục đường tiếp
cận chính vào khu KTX4-1; KTX4-2; KTX4-3. Bao gồm các công trình Nhà câu lạc bộ,
bể bơi bổn mùa, nhà ăn, công trình nhà ở sinh viên chiều cao từ 5 tầng tới 12 tầng...
Khu vực này sẽ bố trí quảng trường mở, lối giao
thông lớn kết hợp với các mảng cây xanh thảm cỏ rộng nhằm đáp ứng nhu cầu về mặt
bằng khi lượng người đến tập trung nhiều.
Trục phía Nam:
Trục cảnh quan khu vực khu KTX4-5 được hình thành từ
đường tiếp cận phía tuyến số 12, lấy nút giao của các lối đường giao thông làm
tâm, các công trình được bố trí xoay xung quanh đó. Bao gồm nhà ở sinh viên 5 tầng,
nhà sinh viên tiêu chuẩn cao và các công trình công cộng nhà ăn, căng tin.
Đây cũng là khu vực tập trung, diễn ra các hoạt động
nghỉ ngơi, vui chơi theo nhóm nên được bố trí các khoảng cây xanh bồn hoa đa dạng,
các lối đi đường dạo tăng khả năng tiếp xúc với thiên nhiên.
Trục công viên giữa khu đất:
Trục cảnh quan được hình thành từ tuyến đường đi
qua khu công viên kết nối giữa khu vực phía Bắc và khu vực phía Nam gắn với các
yếu tố tự nhiên nhằm bảo vệ cảnh quan, kiểm soát vệ sinh môi trường và nước thải,
đảm bảo không gian xanh mát đóng góp vào vai trò là vùng vành đanh xanh bao bọc
cả khu đô thị Đại học Quốc gia Hà Nội tại Hòa Lạc. Trên các tuyến đường trong
khu công viên bố trí các ki-ốt bán hàng tạo nên khu vực dịch vụ - đi bộ mang
tính chất mở kết hợp các quảng trường cộng đồng tạo điểm nhấn cho khu công viên
cây xanh, là nơi giao lưu và tổ chức các hoạt động của sinh viên các trường.
c. Các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan
Hình thức kiến trúc công trình trong toàn khu vực
phải được nghiên cứu đồng bộ gắn kết với không gian Khu ký túc xá số 4 với khu
vực xung quanh, với hình thức kiến trúc hiện đại, màu sắc công trình phù hợp với
quy hoạch chung của khu vực và chức năng sử dụng của từng công trình. Các công
trình khi thiết kế cụ thể cần lưu ý đảm bảo việc sử dụng của những người tàn tật
được thuận tiện.
Tại các vị trí theo quy hoạch là các công trình tạo
điểm nhấn không gian kiến trúc cảnh quan cho toàn bộ khu vực phải đảm bảo tính
đặc thù riêng và gắn kết với không gian xung quanh. Khi triển khai lập dự án đầu
tư các công trình cao tầng cần có thỏa thuận của Bộ Quốc phòng về độ cao tĩnh
không xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 20/2009/NĐ-CP ngày
23/02/2009 của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận
địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
Hệ thống cây xanh cần tuân thủ Tiêu chuẩn xây dựng
và các quy định hiện hành. Đối với vườn hoa, cây xanh: Không xây dựng công
trình, chỉ trồng cây xanh, làm vườn hoa kết hợp với kiến trúc tiểu cảnh. Hình
thức tổ chức sân vườn đẹp, phong phú, thuận lợi cho sử dụng chung.
d. Thiết kế đô thị
Quy mô công trình, mật độ xây dựng, tầng cao được
xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Chiều cao công trình được
xác định trên cơ sở tuân thủ các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng hiện hành, đồng
thời đảm bảo hài hòa và tính thống nhất, mối tương quan về chiều cao với các
công trình lân cận cho từng khu chức năng.
Chiều cao các tầng nhà, mái đón, bậc thềm, ban công
và các chi tiết kiến trúc (gờ, phào, chỉ....) phải đảm bảo tính thống nhất.
Khoảng lùi của công trình tuân thủ khoảng lùi tối
thiểu đã được quy định theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế
chuyên ngành và đảm bảo thống nhất trên các tuyến, trục đường.
Hình khối công trình hiện đại, màu sắc nhẹ nhàng,
hài hòa, hạn chế sử dụng màu sắc chói, đậm, gây phản cảm. Hình thức kiến trúc
chủ đạo của các công trình kiến trúc, hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường
phải phù hợp với không gian cảnh quan chung khu vực. Các thiết bị lộ thiên như
trạm điện, trạm xử lý nước thải, cột đèn, mái sảnh,... phải được thiết kế kiến
trúc phù hợp với không gian của khu vực và có màu sắc phù hợp.
Đối với các công trình có chức năng điểm nhấn cần có
giải pháp kết hợp các tiểu cảnh trong ô đất nhằm tôn thêm điểm nhấn về không
gian cho công trình, hình thức kiến trúc hiện đại, độc đáo, màu sắc hài hòa với
các khu vực
Hệ thống cây xanh, vườn hoa kết hợp hài hòa với
không gian mặt nước, cảnh quan môi trường; đáp ứng yêu cầu về sử dụng. Tuân thủ
quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh. Phối kết nhiều loại cây, loại
hoa màu sắc phong phú theo 4 mùa. Phân tầng cao thấp kết hợp bố cục theo chủ đề
với các tiểu cảnh, tượng, phù điêu, công trình kiến trúc.
6. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:
6.1. Quy hoạch giao
thông
a. Mạng lưới đường:
Mạng lưới đường giao thông tuân thủ quy hoạch chung
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Đại học Quốc Gia Hà Nội tại Hòa Lạc đã được phê
duyệt gồm các đường giao thông nội bộ tạo mối liên kết giao thông từ bên trong
khu vực nghiên cứu với mạng lưới đường giao thông của các khu đại học quốc gia.
Các tuyến đường nội bộ thiết kế mới (mặt cắt 1-1)
có bề rộng nền đường B=11,50m trong đó phần mặt đường rộng 5.50 m. Phần vỉa hè
rộng 2x3,00 = 6,00 m. Các tuyến đường hiện trạng gồm các tuyến có mặt cắt 2-2
và 3-3 , trong đó tuyến mặt cắt 2-2 kết nối phân khu phía Nam với tuyến đường
giao thông ngoài khu quy hoạch (tuyến số 12) có bề rộng nền đường B=20,50 m, phần
mặt đường rộng 10,50 m, vỉa hè rộng 2x5,00 = 10,00 m.
Tuyến mặt cắt 3-3 kết nối phân khu phía Bắc với tuyến
đường giao thông ngoài khu quy hoạch (tuyến số 12) có bề rộng nền đường B=28,00
m, phần mặt đường rộng 2x7,50=15,00 m, giải phân cách rộng 3m, vỉa hè rộng
2x5,00 = 10,00 m
b. Mặt cắt ngang
Các tuyến đường trong khu đô thị thiết kế mặt cắt
ngang đường 2 mái dốc, độ dốc ngang 2% hướng về hệ thống thoát nước mưa 2 bên,
độ dốc ngang vỉa hè 1.5% hướng về phía lòng đường.
c. Thiết kế nút giao thông
Trong khu vực lập quy hoạch các giao cắt chủ yếu là
ở các ngã ba, ngã tư giao cắt các tuyến đường nội bộ với quy mô mặt cắt ngang
đường vừa phải và việc phân cấp mạng lưới đường mạch lạc, hợp lý (xung đột giữa
các luồng giao thông không lớn) nên chỉ bố trí các nút giao thông cùng mức.
Hình thái nút giao thông cùng mức này vừa giảm được chi phí xây dựng đồng thời
vẫn đảm bảo được khả năng lưu thông tốt của các phương tiện giao thông.
Bán kính bó vỉa tại các đường nội bộ trong khu nhà ở
ký túc xá tối thiểu 3m tối đa là 15m.
d. Kết cấu áo đường
Thiết kế áo đường: Kết cấu áo đường sử dụng đường
bê tông nhựa gồm 2 lớp bê tông nhựa chặt 12.5 và bê tông nhựa chặt 19 trên 2 lớp
móng cấp phối đá dăm.
e. Bãi đỗ xe
Hệ thống bãi đỗ xe được tổ chức hợp lý phục vụ nhu
cầu đi, đến thuận lợi dọc các trục chính và trong các khu vực xây dựng tập
trung, kết nối với hệ thống giao thông công cộng của toàn khu ĐHQGHN.
Đối với các công trình nhà ở cao tầng, nhà ở thấp tầng
trong quá trình thiết kế phải đảm bảo nhu cầu đỗ xe cho bản thân các công trình
này với tiêu chuẩn phù hợp với quy định hiện hành.
Đối với nhu cầu đỗ xe công cộng từ nơi khác đến (với
thời gian đỗ ≤ 6 tiếng) dự kiến bố trí trong các công trình cao tầng và xây dựng
4 bãi đỗ xe tập trung (P) với tổng diện tích 5804 m2. Trong đó:
+ Bãi đỗ xe phía Bắc giáp nhà A13 diện tích 825 m2
+ Bãi đỗ xe phía Bắc giáp nhà A10 diện tích 883 m2
+ Bãi đỗ xe giáp nhà A8 diện tích 1980 m2
+ Bãi đỗ xe phía Nam giáp nhà D5-D7 diện tích 2116
m2
f. Giao thông công cộng
- Giao thông công cộng:
Với quy mô và địa hình khu vực, dự kiến sử dụng xe
buýt làm phương tiện giao thông công cộng trong khu, tuyến xe công cộng đón trả
khách theo hướng dọc theo các tuyến đường số 10 và số 12, bố trí bãi đón tại vị
trí 3 điểm giao cắt giữa các tuyến nội bộ số 1 và tuyến đường số 10, tuyến đường
nội bộ số 5 và số 6 với tuyến số 12. Trong quá trình khai thác và vận hành có
thể kết hợp với mạng lưới xe buýt đô thị Hòa Lạc hoặc hoạt động riêng rẽ, độc lập
trong khu tùy theo hiệu quả vận hành để triển khai khai thác.
- Giao thông đi bộ:
Với định hướng sử dụng phương tiện giao thông công
cộng nên tổ chức giao thông nội khu dựa trên nguyên tắc ưu tiên dành cho đi bộ
là chủ yếu. Việc đi lại của sinh viên tới các khu chức năng (khu trường học,
các viện và trung tâm nghiên cứu, khu ở sinh viên, khu nhà công vụ, khu Trung
tâm và các trung tâm dịch vụ...) sẽ sử dụng phương tiện xe đạp và đi bộ là
chính. Các hành trình đi xa trong khu được hỗ trợ bằng xe buýt hoặc xe điện nội
bộ.
6.2. Cắm mốc đường
Hệ thống các mốc đường thiết kế cắm theo tim tuyến
của các trục đường trong bản đồ quy hoạch giao thông và lộ giới tỷ lệ 1/500.
Tọa độ Y và X của các mốc thiết kế được xác định
trên lưới tọa độ của bản đồ đo đạc địa hình tỷ lệ 1/500 theo hệ toạ độ VN2000
do chủ đầu tư cung cấp.
Cao độ các mốc thiết kế xác định dựa vào cao độ nền
của bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/500
Theo mặt cắt các tuyến đường chỉ giới đường đỏ và
chỉ giới xây dựng được xác định trên cơ sở các mặt cắt ngang điển hình và thể
hiện chi tiết trên bản đồ quy hoạch giao thông, bản đồ chỉ giới đường đỏ và chỉ
giới xây dựng.
Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành
lang các tuyến hạ tầng kỹ thuật của các tuyến đường giao thông trong khu vực
xác định các tuyến đường ngoài thực tế trên cơ sở các toạ độ tim đường thiết kế
và kích thước các mặt cắt ngang của mỗi loại đường.
6.3. Quy hoạch chuẩn bị
kỹ thuật
a) San nền
Hướng dốc san nền tại các lô đất thoải dần từ giữa
lô đất ra mép ranh giới lô để đảm bảo thoát nước mặt, tại phạm vi tiếp hồ cảnh quan
hướng dốc san nền thoải dần về phía hồ nước để đảm bảo thoát nước mặt cho toàn
bộ khu vực quy hoạch.
Cao độ san nền đảm bảo phù hợp với cao độ đã được
quy định trong quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2000 Đại học Quốc Gia Hà Nội
đã được phê duyệt, phù hợp với cao độ tiếp giáp khu vực nền đường đã thi công
hiện trạng đồng thời đảm bảo cho thoát nước về các điểm đấu nối (thoát nước
mưa, thoát nước thải). Đối với các lô đất được giới hạn xung quanh bởi các tuyến
đường giao thông thì giải pháp san nền là cao ở giữa lô đất, dốc dần về phía
các tuyến đường xung quanh.
Phân khu phía Bắc giáp tuyến đường đường số 10 và số
12 cao độ san nền ở mức +28.40m; cao độ san nền thấp nhất tại khu vực giáp hồ cảnh
quan ở mức +17.50 m; Các lô đất thiết kế thoải dần từ trong ra mép ngoài ranh
giới lô với độ dốc thấp nhất i=0.25%.
Phân khu phía Nam tiếp giáp tuyến đường số 3 và số
12 được chia 2 khu vực:
+ Khu vực mở rộng tại các phạm vi tiếp giáp tuyến đường
số 3 cao độ san nền cao nhất +23.50 m thoải dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với
độ dốc i= 0.5%.
+ Khu vực giáp hồ cảnh quan tại vị trí xây mới nhà
D7, D8 và bãi đỗ xe cao độ san nền cao nhất +21.50 m thoải dần về phía hồ, cao
độ san nền thấp nhất mở mức +17.50 với độ dốc san nền thấp nhất i=1.43%.
Độ dốc san nền tối thiểu là 0.25% đảm bảo điều kiện
thoát nước tự chảy.
Giải pháp san nền sơ bộ để tạo mặt bằng vào thi
công xây dựng công trình, việc san nền hoàn thiện thể hiện kết hợp với mặt bằng
kiến trúc, sân vườn và thoát nước chi tiết của công trình.
Khống chế cao độ nền tại các điểm giao nhau của các
tuyến đường, các điểm đặc biệt làm cơ sở cho công tác quản lý và lập dự án
trong từng ô đất, trong các giai đoạn tiếp theo.
Đắp đất theo quy phạm thiết kế thi công và nghiệm
thu công tác đất và công trình bằng đất.
Đối với các vị trí có cao độ san nền thấp hơn đường
thì sử dụng tường chắn đất để xử lý chênh cao.
Trước khi thi công Chủ đầu tư cần tiến hành điều
tra khảo sát các công trình ngầm trong khu vực (các tuyến ống truyền dẫn, tuyến
điện cao thế...) nếu có cần liên hệ với các cơ quan quản lý các công trình kỹ
thuật nói trên để có biện pháp xử lý hoặc di chuyển theo quy hoạch, đảm bảo an
toàn cho thi công và sử dụng công trình.
Tại các khu vực tiếp giáp làng xóm hiện trạng chỉ
tiến hành san nền cục bộ nhằm đảm bảo cho khu vực này không bị ngập úng khi triển
khai dự án về sau.
Đắp nền theo quy phạm thiết kế thi công và nghiệm
thu công tác đất và công trình bằng đất. San nền bằng đất hoặc cát.
Cao độ nền thiết kế được nội suy trên cơ sở cao độ
đường đồng mức thiết kế. Cao độ hiện trạng được nội suy trên cơ sở cao độ hiện
trạng địa hình theo bản vẽ đo đạc hiện trạng địa hình do Chủ đầu tư cấp.
b) Thoát nước mưa
Hệ thống thoát nước mưa là hệ thống thoát nước
riêng hoàn toàn giữa thoát nước mưa và thoát nước thải.
Trên hệ thống thoát nước có bố trí các công trình kỹ
thuật bao gồm: Ga thu nước mưa trực tiếp, ga thu thăm kết hợp thu nước hai bên
đường. Ga thăm, ga kết hợp thu nước mưa đặt dưới lòng đường là ga bê tông cốt
thép. Nắp ga thu nước và nắp ga thăm dùng loại composite.
Hệ thống cống thoát nước mưa là hệ thống cống tròn
bê tông cốt thép có đường kính từ D300 đến D1200. Độ dốc dọc tuyến cống tối thiểu
là 1/D (D là đường kính cống) để đảm bảo nước tự chảy. Độ sâu chôn cống tại điểm
đầu dưới lòng đường 1.0 m.
Hồ: Cải tạo hồ hiện hữu có diện tích 0.58 ha chức
năng chính là hồ điều hòa và cảnh quan kết hợp.
Hướng thoát nước và các điểm đấu nối phù hợp với
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Đại học quốc gia Hà Nội, với 2 phân
khu thoát nước tại phía Bắc và phía Nam.
Phân khu phía Bắc: Hướng thoát nước được chia thành
5 lưu vực chính:
- Lưu vực 1: Tại phạm vi các nhà A13, A14, A15 theo
hướng thoát nước đấu nối vào tuyến đường số 10 với đường kính cống thoát nước
chính D400÷D800 độ dốc dọc cống thoát nước tối thiểu i=1/D, độ dốc lớn nhất
i=12.65% với diện tích lưu vực khoảng 2.32 ha.
- Lưu vực 2: Tại phạm vi các nhà A4, A6, A9, A10,
A11 theo hướng thoát nước đấu nối vào tuyến đường số 10 với đường kính cống
thoát nước chính D400÷D800 độ dốc dọc cống thoát nước tối thiểu i=1/D, độ dốc lớn
nhất i=7.22% với diện tích lưu vực khoảng 2.62 ha.
- Lưu vực 3: Tại phạm vi các nhà A1, A2, A3 theo hướng
thoát nước đấu nối vào tuyến đường số 10 với đường kính cống thoát nước chính
D400÷D800 độ dốc dọc cống thoát nước tối thiểu i=1/D, độ dốc lớn nhất 1=3.08% với
diện tích lưu vực khoảng 1.84 ha.
- Lưu vực 4: Tại phạm vi các nhà B1, B2, B4 theo hướng
thoát nước đấu nối vào tuyến đường số 12 với đường kính cống thoát nước chính
D400÷D800 độ dốc dọc cống thoát nước i=1/D với diện tích lưu vực khoảng 2.15
ha.
- Lưu vực 5: Tại phạm vi các nhà A5, A7, A8, C1,
C2, C4 theo hướng thoát nước xả về phía hồ điều hòa với đường kính cống thoát
nước chính D400÷D1200 độ dốc dọc cống thoát nước tối thiểu i=1/D, độ dốc lớn nhất
1=5.08% (độc dốc trung bình) với diện tích lưu vực khoảng 7.72 ha.
Phân khu phía Nam: tại phạm vi các công trình đã
xây dựng giữ nguyên hạ tầng thoát nước, các khu vực xây mới được đấu nối thoát
nước mưa vào các tuyến cống hiện trạng của tuyến đường số 3 và số 12, chia 2
lưu vực thoát nước:
- Lưu vực 1: Tại phạm vi các nhà D9, D10, D11 đường
kính cống thoát nước chính D400÷D600 độ dốc dọc cống thoát nước tối thiểu
i=1/D, độ dốc lớn nhất i=0.80% với diện tích lưu vực khoảng 1.78 ha.
- Lưu vực 2: Tại phạm vi các nhà D7, D8 và bãi đỗ
xe theo hướng thoát nước đấu nối vào tuyến đường số 12 với đường kính cống
thoát nước chính D400÷D600 độ dốc dọc cống thoát nước tối thiểu i=1/D, độ dốc lớn
nhất i=3.17% với diện tích lưu vực khoảng 0.92 ha.
6.4. Quy hoạch cấp nước
Mạng lưới đường ống cấp nước được thiết kế là mạng
vòng khép kín kết hợp mạng nhánh.
Mạng lưới tiếp cận được toàn bộ điểm dùng nước.
Mạng lưới đường ống được thiết kế đảm bảo trong hai
trường hợp bất lợi nhất:
Giờ dùng nước lớn nhất.
Giờ dùng nước lớn nhất có cháy xảy ra.
Trên các tuyến ống cấp nước bố trí trụ cứu hoả để lấy
nước chữa cháy. Khoảng cách các trụ chữa cháy là từ 100-150m.
Thiết kế mạng nhánh cụt đối với các tuyến phân phối
và dịch vụ.
Đảm bảo cấp nước liên tục, an toàn cho mạng lưới đường
ống cấp nước về lưu lượng cũng như áp lực nước đến điểm bất lợi nhất trên hệ thống
cấp nước.
Cấp nước trực tiếp đối với nhà thấp tầng.
Cấp nước gián tiếp đối với nhà cao tầng thông qua bể
chứa và trạm bơm cục bộ.
Chỉ tiêu sử dụng nước:
Nước cấp cho khu vực nghiên cứu bao gồm: Nước cung
cấp cho nhu cầu sinh hoạt, các công trình công cộng, nước tưới cây, nước rửa đường,
nước hao phí dò rỉ trong các đường ống, phụ tùng.
Nước sinh hoạt: 120l/ng.ngđ
Nước công cộng dịch vụ: 2 l/m2.sàn
Nước tưới cây: 3 l/m2
Nước cho nhà ăn sinh viên: 18l.người/1 bữa ăn
(trung bình 1 ngày 2 bữa ăn)
Nước rửa đường, sân thể thao, bãi đỗ xe: 0,5l/m2
Nước dự phòng: 15% tổng lưu lượng tính toán
Nước chữa cháy: 15l/s cho 1 đám cháy trong 3h
Các chỉ tiêu tính toán căn cứ theo Quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/2000 Đại học quốc gia Hà Nội tại Hòa Lạc, huyện Thạch Thất, đã
được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt và Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt
Nam.
Nguồn nước:
Khu vực quy hoạch dự kiến lấy 2 điểm đấu nối nút
N1, N2 từ đường ống D300 nằm trên tuyến đường 32m phía Tây dự án tuân thủ theo
quy hoạch chi tiết 1/2000.
Công suất cấp nước cho toàn dự án: Q = 4025
(m3/ngđ)
Giải pháp cấp nước tưới cây:
Bố trí đường ống dịch vụ HDPE D50 - PE10 đấu nối với
đường ống cấp nước phân phối, cấp nước tưới cây cho các khu cây xanh qua vòi cấp
nước, khoảng cách giữa các vòi cấp nước tưới trong khu cây xanh trung bình
20-40m.
6.5. Quy hoạch cấp điện
a) Nguồn điện:
Nguồn điện cấp cho “Khu ký túc xá sinh viên Đại Học
quốc Gia” được lấy từ tuyến đường dây 22 kV theo quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ
lệ 1/2000 đã được phê duyệt. Điểm đấu nối được lấy từ điểm thuộc đường dây 22kV
nằm trên đường tuyến đường số 10 và số 12.
b) Tính toán phụ tải:
Căn cứ vào chỉ tiêu dùng điện và quy mô các công
trình của khu vực nghiên cứu, xác định nhu cầu phụ tải của khu đất xây dựng như
sau:
Tổng nhu cầu cấp điện : 10.265kW tương ứng với
11.406kVA
Hệ số dự phòng, tổn thất 20%
c) Lưới điện trung áp 22 kV:
Xây dựng tuyến cáp ngầm 22 kV sử dụng cáp 3 lõi đồng,
tính chống thấm dọc và giáp kim loại bảo vệ bên ngoài. Cáp được bọc cách điện
XLPE, vỏ bọc PVC luồn trong ống nhựa HDPE và chôn trực tiếp trong đất.
Hệ thống cáp ngầm 22 kV được chôn trực tiếp xuống đất,
tạo thành mạch hình tia và mạch vòng kín, vận hành hở.
d) Trạm biến áp lưới điện 22/0.4 kV:
Các trạm biến áp đặt ngoài trời sử dụng loại trạm
kios kiểu kín hợp bộ. Vị trí đặt các trạm phải đảm bảo bán kính phục vụ của lưới
điện hạ thế <= 300m.
Vị trí các trạm biến áp được bố trí gần trung tâm
phụ tải, gần đường giao thông để tiện thi công và quản lý.
Các tủ phân phối bố trí trên vỉa hè hoặc các khuôn
viên cây xanh.
e) Lưới điện hạ thế 0.4 kV
Các tuyến hạ thế xuất phát từ các trạm 22/0,4 kV sử
dụng cáp 0.4 kV.
f) Lưới điện chiếu sáng:
Nguồn điện cấp cho chiếu sáng đèn đường giao thông
được lấy từ các trạm biến áp 22/0,4 kV. Lưới điện chiếu sáng được bố trí đi ngầm
trên vỉa hè. Cáp chiếu sáng được chôn ngầm trực tiếp trong các hào cáp tiêu chuẩn.
g) Tiêu chuẩn chiếu sáng chọn:
Tiêu chuẩn chiếu sáng đường cấp nội bộ khu vực: cấp
B
Độ chói trung bình:
Đường rộng <15m: Ltb = 0,6-0,8cd/m2
Độ đồng đều ngang với trục đường L(min)/L(tb) ≥ 0,4
Độ đồng đều dọc với trục đường L(min)/L(tb) ≥ 0,7
Phương pháp tính toán chiếu sáng: Theo tài liệu quản
lý chiếu sáng đô thị
h) Nguồn cấp và công suất điện:
Hệ thống chiếu sáng dùng mạng điện 3 pha 4 dây có
trung tính nối đất. Nguồn điện được lấy từ trạm biến áp TBA-1.1 và trạm biến áp
TBA-5.1 (Trạm biến áp hiện trạng).
Bố trí đèn đường: Đèn được bố trí lắp một bên, hai
bên đường hoặc mắc song song tuỳ theo từng mặt cắt đường. (Chi tiết cụ thể xem
trên bản vẽ cấp điện chiếu sáng).
Loại đèn: Dùng đèn LED cao áp công suất từ 100W đến
150W. Cột đèn bằng thép với chiều cao 8-11 m và khoảng cách trung bình 30m/cột.
Bố trí các cột đèn chiếu sáng khuôn viên sân vườn cảnh
quan, chiều cao trung bình 4,0m loại 4 bóng 4x40w. Tạo ánh sáng trang trí khuôn
viên.
k) Cáp và dây điện cho đèn đường:
Dùng cáp 0,6 kV -Cu/XLPE/DSDA/PVC 4x25mm2
cho cáp cấp từ TBA 1.1 đến tủ điện TCS 1 và cáp 0,6 kV -Cu/ XLPE /DSDA/PVC tiết
diện 4x25mm2 cho cáp dẫn từ tủ điện TCS1 đến các cột đèn.
Dùng cáp 0,6 kV -Cu/XLPE/DSDA/PVC 4x16mm2
cho cáp cấp từ TBA 5.1 đến tủ điện TCS 2 và cáp 0,6 kV -Cu/ XLPE /DSDA/PVC tiết
diện 4x16mm2 cho cáp dẫn từ tủ điện TCS2 đến các cột đèn.
Dùng cáp 0,6 kV -Cu/PVC /PVC 2x2,5mm2
cho dây dẫn lên đèn.
Tất cả cáp được luồn trong ống nhựa xoắn HDPE chôn
trong đất ở độ sâu 0.7m. Các vị trí cáp qua đường chôn sâu 1m.
6.6. Quy hoạch thoát nước
thải
Hệ thống thoát nước thải là hệ thống thoát nước
riêng hoàn toàn giữa nước thải và nước mưa, trạm xử lý nước thải có tổng quy mô
công suất Q=1757 m3/ngày đêm được thiết kế trong dự án riêng. Nước
thải sau khi xử lý được xả vào hồ điều hòa. Xây dựng các tuyến cống D200÷D400 đấu
nối vào phạm vi các công trình để thu gom, vận chuyển nước thải sinh hoạt về trạm
xử lý nước thải cục bộ được bố trí tiếp giáp hồ cảnh quan.
Dọc theo các tuyến cống thoát nước thải bố trí các
hố ga nước thải (giếng thăm) tại điểm xả các công trình, tại vị trí thay đổi tiết
diện cống, chuyển hướng cống để nạo vét bảo dưỡng định kì và sửa chữa cống.
Tất cả các đường cống thoát nước phải chôn sâu dưới
mặt đất ít nhất là 0.3m trên hè và 0,5m dưới lòng đường tính đến đỉnh cống.
Nước thải sinh hoạt từ các công trình được xử lý sơ
bộ qua bể xử lý nước thải cục bộ cho từng công trình sau đó được thoát ra mạng
lưới thu gom nước thải bên ngoài công trình tập trung về các tuyến cống chính.
Các tuyến cống thoát nước trong lô đất xây dựng
công trình được thiết kế tùy thuộc vào quy mô, tính chất và mặt bằng bố trí
công trình của từng ô đất đó.
Độ dốc dọc cống lấy theo độ dốc tối thiểu i=1/D để
giảm chiều sâu chôn cống.
Bố trí các giếng thăm, thu tại vị trí thay đổi tiết
diện cống, chuyển hướng cống, tại điểm xả các công trình để nạo vét bảo dưỡng định
kỳ và sửa chữa cống.
Khoảng cách giữa các hố ga phụ thuộc vào đường kính
cống tuân thủ theo quy chuẩn 07:2016 với đường kính 200-300 (mm) khoảng cách hố
ga là 20-30 (m) đường kính ống 400 (mm) khoảng cách các hố ga tối đa là 40 m.
6.7. Chất thải rắn
Chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn. Chất
thải rắn sẽ thu gom tập trung về điểm tập trung CTR hoặc các trạm trung chuyển
chất thải rắn. Tại mỗi công trình xây dựng 1 điểm tập kết rác thải có diện tích
khoảng 30m2 -50m2.
Chất thải rắn phân thành 2 loại: chất thải vô cơ và
chất thải hữu cơ được thu gom vào 2 thùng riêng biệt (các loại rác vô cơ như nhựa,
thủy tinh,... sẽ được gom vào thùng màu cam; rác hữu cơ như rau quả, thịt,... sẽ
được gom riêng vào thùng màu xanh). Chất thải rắn sau khi phân loại sẽ đưa về
bãi tập kết, chất thải rắn vô cơ không thể tái chế đưa về bãi chôn lấp chất thải
rắn hợp vệ sinh, chất thải rắn hữu cơ đưa về nhà máy chế biến chất thải rắn
thành phân hữu cơ.
Đối với khu vực xây dựng nhà cao tầng cần có hệ thống
thu gom chất thải rắn từ trên cao xuống bể cho từng đơn nguyên. Hệ thống thu
gom này được phân thành 2 khoang riêng biệt đối với rác hữu cơ và vô cơ để sinh
viên tự phân loại ngay khi thải ra hoặc nhân viên vệ sinh tiến hành phân loại
rác tại bể rác tập trung của từng đơn nguyên.
Đối với khu vực xây dựng nhà ở thấp tầng có thể giải
quyết rác theo hai phương thức:
Đặt các thùng rác nhỏ dọc theo các tuyến đường, khoảng
cách giữa các thùng rác là 100÷150m/1 thùng, thuận tiện cho người dân đổ rác. Ở
mỗi vị trí đặt thùng rác cần tiến hành đặt 2 thùng màu khác nhau với mục đích
phân loại rác ngay tại nguồn.
Xe chở rác thu gom theo giờ cố định, các hộ dân trực
tiếp đổ rác vào xe.
Đối với các công trình công cộng, rác được thu gom
thông qua hợp đồng trực tiếp với công ty môi trường đô thị.
Đối với khu vực cây xanh, đặt các thùng rác nhỏ dọc
theo các đường dạo với khoảng cách 100÷150m/1 thùng.
Đối với chất thải rắn của các khu vực đặc thù như
phòng thí nghiệm, khu vực hóa chất... chất thải phải được thu gom và đưa đi xử
lý riêng đảm bảo yêu cầu đối với chất thải rắn nguy hại.
Khối lượng rác thải được tính toán theo số người dự
kiến của khu đại học quốc gia.
Chất thải rắn sinh hoạt: 1,0 (kg/người/ngày)
Tỷ lệ CTR được thu gom và chuyển đến nơi xử lý tập
trung: tương ứng đạt 90% đảm bảo vệ sinh môi trường.
Tổng khối lượng chất thải rắn thu gom: 18,08 tấn/ng.đ
6.8. Quy hoạch mạng lưới
thông tin liên lạc
Điểm đấu nối thông tin liên lạc từ đường ống thông
tin liên lạc trên tuyến đường số 12 theo quy hoạch xây dựng chi tiết 1/2000 Đại
học quốc gia Hà Nội tại Hòa Lạc đã được phê duyệt.
Tuyến ống Viễn thông được xây dựng ngầm dọc vỉa hè
1 bên hoặc 2 bên đường trong khu vực để đảm bảo ngầm hoá đến từng khu nhà ở,...
6.9. Đánh giá môi trường
chiến lược
Để ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực tới
môi trường trong quá trình thực hiện dự án, cần thực hiện các biện pháp dưới
đây:
- Giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực trong giai
đoạn chuẩn bị, giai đoạn xây dựng, giai đoạn hoạt động của dự án.
- Giải pháp về bảo vệ môi trường: Phát triển công
trình xanh, hạn chế bê tông hóa bề mặt, tăng cường nêm xanh, mảng xanh thẩm thấu
nước, giữ nước. Thiết kế không gian cây xanh, không gian công cộng linh hoạt, hạ
tầng tự cung tự cấp, sử dụng vật liệu cách nhiệt, phủ xanh công trình. Sử dụng
tối đa các sinh vật bản địa đã thích nghi với các điều kiện sinh thái để cải tạo
cảnh quan. Hình thành và phát triển các khu cây xanh theo các ý tưởng quy hoạch
đề xuất. Phát triển thảm thực vật kết hợp hỗ trợ thoát nước, giảm ngập úng.
- Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải thiện vấn
đề môi trường trong đồ án quy hoạch. Đề xuất danh mục các dự án đầu tư xây dựng
cần thực hiện đánh giá tác động môi trường. Khi triển khai dự án phải có biện
pháp phòng ngừa, giảm thiểu trong quá trình thi công xây dựng.
- Khi triển khai lập dự án đầu tư xây dựng, Chủ đầu
tư phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án theo quy định pháp
luật về môi trường Các phương án bảo vệ môi trường đối với Dự án sẽ được chi tiết
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
7. Quy định quản lý theo đồ
án: Ban hành kèm theo quyết định này.
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
1. Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức công bố, công
khai quy hoạch chi tiết lên Cổng Thông tin điện tử Quốc gia về Quy hoạch xây dựng,
Quy hoạch đô thị để các tổ chức, cơ quan có liên quan và nhân dân được biết
theo quy định hiện hành. Đại học Quốc gia Hà Nội có trách nhiệm rà soát, quản
lý chặt chẽ để có đề xuất kịp thời khắc phục những phát sinh (nếu có) đảm bảo
việc quản lý, phát triển phù hợp với các nội dung đồ án Điều chỉnh quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu KTX số 4 thuộc dự án ĐTXD Khu KTX sinh viên Đại
học Quốc gia Hà Nội (QG-HN05) tại Hòa Lạc và các nội dung điều chỉnh cục bộ quy
hoạch đã được duyệt.
2. Đại học Quốc gia Hà Nội triển khai lập dự án đầu
tư trên cơ sở đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu KTX
số 4 thuộc dự án ĐTXD Khu KTX sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội (QG-HN05) tại
Hòa Lạc được duyệt.
3. Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, Đại học Quốc
gia Hà Nội có trách nhiệm phân kỳ đầu tư phù hợp với nguồn vốn, đảm bảo kết nối
hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu sử dụng cho từng giai đoạn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Quy hoạch - Kiến
trúc, Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND Thành phố Hà Nội;
- Sở QHKT Hà Nội;
- UBND huyện Thạch Thất;
- Lưu VT, Vụ QHKT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quang Hùng
|