ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2022/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 14
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH LỘ TRÌNH BỐ TRÍ QUỸ ĐẤT, ĐẦU TƯ HOẶC KHUYẾN KHÍCH ĐẦU
TƯ, XÂY DỰNG HỆ THỐNG THU GOM, XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ TẬP TRUNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 86 Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành và hướng dẫn một số điều Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ Quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định lộ trình bố trí quỹ đất, đầu
tư hoặc khuyến khích đầu tư, xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị,
khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều
2. Quyết định có hiệu lực kể
từ ngày 24 tháng 12 năm 2022.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận
tải, Thông tin và Truyền thông; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
QUY ĐỊNH
LỘ TRÌNH BỐ TRÍ QUỸ ĐẤT, ĐẦU TƯ HOẶC KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG HỆ
THỐNG THU GOM, XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN
(Kèm theo Quyết định số 47/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
hướng dẫn thực hiện điểm b, khoản 5,
Điều 86 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 về lộ trình bố trí quỹ đất, đầu tư hoặc
khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu dân
cư tập trung đối với các đô thị, khu dân cư tập trung chưa có hệ thống thu gom,
xử lý nước thải tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Chủ dự án đầu tư
đô thị, khu dân cư tập trung theo dự án đầu tư.
2. Chủ đầu tư xây dựng
hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung không thuộc khoản
1 Điều này.
3. Cơ quan quản lý
nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng hệ
thống thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn.
Chương II
LỘ TRÌNH BỐ TRÍ
QUỸ ĐẤT, ĐẦU TƯ HOẶC KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG THU GOM, XỬ LÝ NƯỚC
THẢI ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ TẬP TRUNG
Điều 3. Lộ trình bố trí quỹ đất, đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử
lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung
1. Đối với đô thị,
khu dân cư tập trung có dự án đầu tư
a) Đến năm 2025 có
50% đô thị, khu dân cư tập trung phải bố trí quỹ đất theo quy hoạch và đầu tư,
xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải;
b) Đến năm 2030 các
đô thị, khu dân cư tập trung còn lại phải bố trí quỹ đất theo quy hoạch và đầu
tư, xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải.
2. Đối với đô thị,
khu dân cư tập trung không thuộc khoản 1 Điều này
a) Đến năm 2025 có
55% đô thị, khu dân cư tập trung phải bố trí quỹ đất theo quy hoạch và đầu tư, xây
dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải;
b) Đến năm 2030 có
75% đô thị, khu dân cư tập trung phải bố trí quỹ đất theo quy hoạch và đầu tư,
xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải;
c) Đến năm 2035 các
đô thị, khu dân cư tập trung còn lại phải bố trí quỹ đất theo quy hoạch và đầu
tư, xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải.
3. Việc xây dựng các
hệ thống thu gom, xử lý nước thải phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ theo
quy định của pháp luật.
Điều
4. Khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu
dân cư tập trung
Chủ đầu tư các đô thị,
khu dân cư tập trung theo dự án đầu tư được hưởng các chính sách, ưu đãi đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
5. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường
a) Tiếp nhận và giải quyết theo quy định
các thủ tục về đất đai, môi trường cho chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng
hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trong việc lập, thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện để thực hiện công tác thu hồi
đất, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất (nếu có);
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra đối với các dự án đầu tư xây
dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung về việc sử
dụng đất đúng mục đích, hiệu quả;
đ) Phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan thực hiện xử lý vi phạm hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính về môi trường đối với các hành vi vi phạm theo các quy định về kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường và các quy định
khác có liên quan.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Hoàn thiện và đồng
bộ các cơ chế, chính sách có liên quan đến đầu tư xây dựng và quản lý vận hành
hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, khuyến khích và thu hút các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và nhà máy xử lý nước thải
trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan
trong quá trình thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng;
c) Hướng dẫn về công trình hạ tầng kỹ
thuật thu gom, thoát nước thải đô thị, khu dân cư tập trung.
3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a) Ưu tiên bố trí
nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển công trình, hệ thống thu gom
và xử lý nước thải đô thị, các khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh, địa phương liên quan tổ chức thẩm định dự án, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư; cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu
tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung theo
thẩm quyền; hướng dẫn thực hiện các cơ chế chính sách của tỉnh liên quan đến việc
đầu tư và ưu đãi đầu tư vào hoạt động thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất
thải tập trung theo quy định.
4. Trách nhiệm của Sở Khoa học và
Công nghệ
Phối hợp với các sở, ngành và địa phương
có liên quan tổ chức thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ của các trạm, nhà
máy xử lý nước thải theo quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố trong việc triển khai các công trình hạ tầng giao
thông đồng bộ với các công trình thoát nước và xử lý nước thải đảm bảo hiệu quả.
6. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trên địa
bàn tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng về: Các dự án thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền
để Nhân dân tham gia bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường
các công trình thoát nước và xử lý nước thải; thực hiện các quy định quản lý hệ
thống thoát nước trên địa bàn tỉnh.
7. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh Bắc
Kạn
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan hướng dẫn thực hiện các ưu đãi theo Quy định
này và các quy định khác của pháp luật về thuế;
b) Xác định nghĩa vụ tài chính theo
thẩm quyền đối với các dự án đầu tư của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Tập trung nghiên cứu hoàn thiện cơ
chế chính sách về giải phóng mặt bằng; rút ngắn thời gian, quá trình thực hiện
các thủ tục hành chính, tập trung đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự
án, công trình thoát nước.
2. Rà soát, bố trí quỹ đất đầu tư,
xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung trên địa
bàn huyện, thành phố; chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan để tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, ưu tiên bố trí tái
định cư đảm bảo tiến độ dự án của nhà đầu tư (nếu có). Kịp thời giải quyết theo
thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết những khó khăn
vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng các dự án thoát nước.
3. Quá trình thẩm định các đồ án quy
hoạch xây dựng, đề xuất bố trí quỹ đất xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước
thải với quy mô và hình thức đầu tư phù hợp; xác định các công trình xử lý nước
thải ưu tiên đầu tư.
4. Chủ trì, lập kế hoạch và phân kỳ đầu
tư các dự án theo thứ tự ưu tiên; lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trình thẩm định theo quy định; đưa dự án của
nhà đầu tư vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm để tổ chức thực hiện theo quy định;
công bố để kêu gọi mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư hoặc bố trí kinh phí
để triển khai thực hiện, kêu gọi các nguồn lực xã hội hóa việc đầu tư các công
trình, dự án xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải trên địa bàn, đảm bảo
đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch xây dựng.
5. Công bố rộng rãi, kêu gọi và khuyến
khích mọi thành phần kinh tế, cộng đồng xã hội tham gia đầu tư phát triển, quản
lý các công trình thu gom và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung theo
hình thức xã hội hóa và các hình thức phù hợp khác theo quy định của pháp luật
hiện hành. Tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai đầu tư xây dựng và thực hiện
các hoạt động đầu tư xây dựng.
6. Triển khai đầu tư xây dựng hệ thống
thu gom và xử lý nước thải thuộc địa bàn quản lý theo quy hoạch xây dựng được
duyệt và kế hoạch thực hiện quy hoạch theo từng giai đoạn.
7. Tăng cường tuyên
truyền, vận động Nhân dân, các tổ chức trong công tác bảo
vệ, quản lý các công trình thoát nước, hệ thống thu gom và xử lý nước thải; chống
lấn chiếm, giữ gìn vệ sinh môi trường và thực hiện xả nước thải ra hệ thống
thoát nước và môi trường đúng quy định.
Điều 7. Trách nhiệm
của chủ đầu tư
Ngoài việc tuân thủ các quy định của
pháp luật về đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan, chủ đầu tư các đô thị, khu dân cư tập trung còn có trách nhiệm:
1. Triển khai thực hiện dự án theo
đúng tiến độ trong quyết định chủ trương đầu tư. Báo cáo tiến độ triển khai dự
án định kỳ hằng tháng, quý cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường,
các cơ quan quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có
liên quan theo quy định.
2. Sau khi hoàn thành dự án, đưa vào
hoạt động, nhà đầu tư phải thực hiện các nội dung khác liên quan đến việc xây dựng
hoàn thành dự án, hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu phát hiện khó khăn, vướng mắc, bất cập, đề nghị các cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, nghiên cứu và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.