|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 45/2020/QĐ-UBND giao Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm tỉnh Lai Châu 2021 2025
Số hiệu:
|
45/2020/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Lai Châu
|
|
Người ký:
|
Trần Tiến Dũng
|
Ngày ban hành:
|
15/12/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2020/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
15 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
GIAO KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 21 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/ĐH ngày 23 tháng
10 năm 2020 Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XIV nhiệm
kỳ 2020 – 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 39/2020/NQ-HĐND ngày
13/12/2020 của HĐND tỉnh Lai Châu về việc thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm, giai đoạn 2021- 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn
2021 - 2025 như sau:
(Có thuyết
minh và biểu chi tiết kèm theo)
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn
các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm phù
hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai
đoạn 2021 - 2025. Chủ trì theo dõi, tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
và UBND các huyện, thành phố:
a) Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh:
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
hoàn chỉnh, ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021
- 2025 theo ngành, lĩnh vực phụ trách và báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư trước ngày 31/01/2021.
- UBND tỉnh ủy quyền cho UBND các
huyện, thành phố phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn
2021 - 2025 cấp huyện. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm hoàn chỉnh, phê
duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 của huyện,
thành phố và báo cáo về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31/01/2021.
b) Xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm của ngành, địa phương phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025.
c) Báo cáo sơ kết, tổng kết tình
hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025
và báo cáo định kỳ kế hoạch hàng năm, đảm bảo tiến độ, chất lượng gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các
Doanh nghiệp Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số: 45/2020/QĐ-UBND ngày 15
/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
A. MỤC TIÊU
TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
I. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
phải cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại
hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XIV đã đề ra. Tập trung đẩy mạnh đổi
mới sáng tạo, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, khai thác tiềm năng,
lợi thế của tỉnh; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại
ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với xây dựng nông
thôn mới; phát triển mạnh công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch. Tiếp tục
phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, nhất là hạ tầng
nông thôn và liên kết vùng. Nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc sức khỏe
Nhân dân và chất lượng dân số; bảo tồn, phát triển giá trị văn hóa bản sắc tốt
đẹp của các dân tộc để xây dựng con người phát triển toàn diện; bảo vệ môi trường,
chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống dịch bệnh. Đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Bảo đảm quốc phòng, an ninh
vững chắc; tăng cường công tác đối ngoại. Xây dựng tỉnh Lai Châu phát triển
nhanh và bền vững, phấn đấu đến năm 2030 trở thành tỉnh phát triển khá trong
khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc, đến năm 2045 là tỉnh có kinh tế, xã hội đạt
mức trung bình của cả nước.
II. CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2025
(1). Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 9-10%/năm. GRDP bình quân đầu
người đạt 65 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 12,44%;
công nghiệp, xây dựng 42,42%; dịch vụ 36,43%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
8,71%.
(2). Giá trị
gia tăng ngành nông nghiệp đạt trên 5%/năm; tổng sản lượng lương thực có hạt
trên 226.000 tấn; diện tích cây chè 10.000 ha, trồng mới 2.400 ha; tốc độ tăng trưởng
đàn gia súc trên 5%/năm. Trên 57,5% xã đạt chuẩn nông thôn mới, không còn xã dưới
15 tiêu chí, có thêm 02 huyện nông thôn mới (Tam Đường, Than Uyên). Tỷ lệ che phủ rừng đạt 54%.
(3). Thu ngân sách trên địa bàn đạt
3.000 tỷ đồng.
(4). Tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu tăng trung bình 11,5%/năm; xuất khẩu hàng địa phương tăng
bình quân 10%/năm. Tổng lượt khách du lịch tăng bình quân 20%/năm.
(5). 100% số thôn, bản có đường xe
máy hoặc ô tô đi lại thuận lợi; 97% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia.
100% trường học và trạm y tế xã được xây dựng kiên cố. Trên
93% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; 99%
dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước
tập trung.
(6). Giữ vững và nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi; 100% xã, phường thị trấn đạt chuẩn
phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2 trở lên và đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung
học cơ sở mức độ 1 trở lên. Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường: Mẫu
giáo 98%; Tiểu học 99,8%; Trung học cơ sở 95%; Trung học phổ thông 60% trở lên.
Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 66,7%.
(7). 70% dân số được quản lý bằng
hồ sơ sức khỏe điện tử; 13 bác sỹ/1vạn dân; mức giảm tỷ suất sinh 0,4‰/năm; giảm
tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%, thể thấp
còi xuống 20%.
(8). Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân
3%/năm, riêng các huyện nghèo giảm 4%/năm; giải quyết việc làm cho 8.500 lao động/năm;
đào tạo nghề cho 8.000 lao động/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 62,8%.
(9). 80% thôn, bản, khu dân cư có
nhà văn hóa; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài
phát thanh; trên 86% hộ gia đình, 75% thôn, bản, khu phố, 98% cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn văn hóa.
(10). 96% chất thải rắn sinh hoạt
đô thị được thu gom và xử lý; 75,5% số xã,
phường, thị trấn tại các huyện, thành phố được thu gom, xử
lý rác thải sinh hoạt.
B. CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG ĐIỂM
1. Xây dựng và tổ chức triển khai
thực hiện Đề án Phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030; tiếp tục thực hiện Đề án phát triển hạ tầng thiết
yếu các khu sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030.
2. Xây dựng và tổ chức triển khai
thực hiện Đề án phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030.
3. Xây dựng và tổ chức triển khai
thực hiện Đề án bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp các dân tộc gắn với
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030; tiếp tục triển khai thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới gắn với
du lịch nông thôn tại một số bản trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2020 -
2025.
C. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
I. VỀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ
1. Đẩy mạnh
phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững
Phát huy lợi thế về đất đai, khí hậu
đẩy mạnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển
sản phẩm nông nghiệp hàng hóa tập trung, nâng cao hệ số, hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp. Xây dựng danh mục các dự án nông nghiệp để thu hút các nhà đầu tư,
doanh nghiệp nghiên cứu, xúc tiến đầu tư. Tiếp tục triển khai tái cơ cấu ngành
nông nghiệp: Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án, Nghị quyết
chuyên đề cụ thể hóa các chương trình trọng điểm, nhiệm vụ đột phá theo Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV trong giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030 như: Đề án phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung; Đề án phát
triển rừng bền vững; Đề án phát triển hạ tầng thiết yếu các khu sản xuất nông
nghiệp hàng hóa tập trung. Đồng thời, tiếp tục triển khai có hiệu quả các Đề
án, nghị quyết chuyên đề từ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đề ra như: Đề án
phát triển nông nghiệp các xã đặc biệt khó khăn và các xã biên giới; Đề án xây
dựng bản nông thôn mới gắn với du lịch nông thôn; Đề án phát triển cây dược liệu;...
Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp; hỗ trợ
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, phát triển mạnh hợp tác xã nông nghiệp, tổ
hợp tác, chủ trang trại; Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến sâu sản phẩm nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản; nâng cao giá trị, tính bền vững của sản phẩm.
Phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa tập trung, các mô hình sản xuất hữu cơ,
sản xuất nông sản sạch, tiếp tục đẩy mạnh đầu tư hạ tầng
vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, đẩy mạnh thâm canh, ứng dụng công
nghệ; mở rộng quy mô phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc sản địa phương theo
mô hình "mỗi xã một sản phẩm". Tập trung phát triển sản xuất nông sản
chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm; tăng cường quản lý
nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh, từng bước gắn với xây
dựng thương hiệu, nhãn hiệu, tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, truy xuất nguồn gốc,
nâng cao giá trị và sức cạnh tranh trên thị trường. Quản lý, sử dụng hiệu quả,
hợp lý diện tích đất sản xuất lúa, đảm bảo an ninh lương thực, duy trì phát triển
ổn định diện tích trồng lúa trên 31.900 ha, trong đó diện tích lúa hàng hóa
3.500 ha, tổng sản lượng lương thực có hạt trên 226 nghìn tấn, bảo tồn, phát
triển các giống lúa đặc sản địa phương, mở rộng, phát triển rau màu thực phẩm
có giá trị kinh tế cao; bảo vệ, chăm sóc, khai thác tốt 12.996 ha cao su hiện
có; trồng mới 2.400 ha cây chè, nâng tổng diện tích chè lên 10.000 ha, bảo tồn,
phát triển vùng chè cổ thụ; trồng mới 4.000 ha cây mắc ca; trồng mới 1.600 ha
cây ăn quả, nâng tổng diện tích cây ăn quả lên 9.422 ha; phát triển mạnh dược
liệu thành vùng tập trung và một số cây dược liệu quý có lợi thế: Sâm, bảy lá một
hoa, lan kim tuyến,... gắn với liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; ổn định
vùng cao su hiện có, khi có điều kiện đề nghị Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt
Nam Đầu tư mở rộng theo kế hoạch.
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia
súc, gia cầm phù hợp với Luật Chăn nuôi; thu hút doanh nghiệp đầu tư chăn nuôi
công nghiệp, phát triển mạnh chăn nuôi trang trại, từng bước theo phương thức
công nghiệp và bán công nghiệp, gắn với chăn nuôi truyền thống ứng dụng công
nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến, an toàn sinh học và bảo vệ môi trường; mở rộng
quy mô nuôi trồng thủy sản lòng hồ và nuôi cá nước lạnh với các loại cá có giá
trị kinh tế cao, với diện tích nuôi trồng 985 ha, sản lượng 16.500 tấn.
Tập trung bảo vệ tốt diện tích rừng
hiện có, tăng cường khoanh nuôi tái sinh, trồng mới 15.000 ha rừng, trong đó: Rừng
sản xuất 13.500 ha (bao gồm cây Quế 5.000ha); rừng phòng hộ 1.000 ha; cây phân
tán 500 ha. Thực hiện hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Nâng
cao năng lực phòng chống, cháy rừng, đầu tư cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ
nâng cao năng lực, chất lượng công tác bảo vệ và phát triển rừng, phấn đấu đến
năm 2025 tỷ lệ che phủ rừng đạt 54%.
Thực hiện có hiệu quả chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, huy động các nguồn lực để xây dựng kết
cấu hạ tầng - xã hội vùng nông thôn,
tập trung xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển kinh tế du lịch, mỗi xã một
sản phẩm... Tiếp tục củng cố nâng cao các tiêu chí tại các
xã đã đạt chuẩn; từng bước xây dựng các xã đạt chuẩn nông thôn mới gắn với phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc, cải thiện cuộc sống người dân nông thôn, phấn đấu đến năm 2025 bình quân tiêu chí/xã đạt
17,3 tiêu chí/xã, trên 57,5% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới, có thêm 02 huyện
nông thôn mới và không còn xã dưới 15 tiêu chí.
2. Phát triển
công nghiệp, xây dựng
a) Phát triển công nghiệp: Tăng cường
công tác quản lý, khai thác, đầu tư thủy điện vừa và nhỏ gắn với bảo vệ môi trường,
đảm bảo hài hòa giữa phát triển thủy điện với phát triển thủy lợi, lợi ích nhà
đầu tư, người dân và địa phương; hoàn thành hệ thống lưới điện truyền tải cao
thế 220 KV, 110 KV. Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông sản hàng
hóa, phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu, chế biến khoáng sản gắn với bảo
vệ môi trường; rà soát, đánh giá thực trạng thăm dò, khai
thác và chế biến quặng đất hiếm, thu hút nhà đầu tư có công nghệ khai thác, chế
biến hiện đại. Bảo tồn và phát triển các làng
nghề truyền thống, đi đôi với giữ gìn môi trường làng nghề xanh - sạch - đẹp kết
hợp với phát triển du lịch.
b) Đầu tư xây dựng, phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng các công
trình tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của
tỉnh. Triển khai thực hiện đầu tư công theo kế hoạch trung hạn, bám sát mục
tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh và các cấp, ưu tiên thực hiện đầu tư theo
các Đề án, nghị quyết của tỉnh ủy, HĐND tỉnh, các dự án trọng điểm có tính chất
động lực, tác động lan tỏa, liên vùng,..., cụ thể:
- Phát triển
hạ tầng giao thông: Đẩy mạnh phát triển hạ tầng giao thông, tạo thành mạng lưới
giao thông tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ, có tính kết nối cao. Phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải triển khai đẩy nhanh hoàn thành đưa vào sử dụng tuyến đường
nối Thành phố Lai Châu với Cao tốc Nội Bài - Lào Cai; Quốc lộ 279 nối Lai Châu
với Sơn La đạt tiêu chuẩn đường cấp IVmn; quốc lộ 4H đạt tiêu chuẩn đường cấp
IVmn; tiếp tục đề nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương tạo điều kiện
giúp đỡ, tăng cường thu hút đầu tư dự án sân bay Lai Châu, Hầm đường bộ qua đèo Hoàng Liên Sơn sớm được đầu tư, xây dựng. Nâng cấp, sửa chữa một số đường giao thông tỉnh lộ, đường liên huyện
quan trọng có sức lan tỏa như: Đường tỉnh 128 (Chăn Nưa - Sìn Hồ), đường tỉnh
132 (Dào San- Sì Lờ Lầu), Đường tỉnh lộ 130 (San Thàng - Thèn Sin - Mường So);
đường tỉnh 133 đoạn Km0-Km21, huyện Tân Uyên... và một số tuyến đường khác đạt
tiêu chuẩn đường cấp IVmn, Vmn. Tiếp tục cứng hoá đường giao thông nông thôn,
giao thông kết nối các vùng sản xuất, đường ra biên giới phát triển kinh tế cửa
khẩu, biên mậu, phấn đấu đến năm 2025 đưa tỷ lệ số thôn bản có đường xe máy hoặc
ô tô đi lại thuận lợi đạt 100%. Xây dựng hệ thống các bến xe, bãi đỗ xe, điểm dừng
nghỉ và các bến thủy nội địa kết hợp với lắp đặt hệ thống phao tiêu biển báo để
vận chuyển hàng hóa và hành khách an toàn trên lòng hồ các thủy điện lớn.
- Hạ tầng
nông thôn: Đẩy mạnh xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục đầu tư hệ thống lưới điện
phân phối trên địa bàn tỉnh, hoàn thành dự án cung cấp điện lưới quốc gia về
thôn bản chưa có điện, phấn đấu đến năm 2025 nâng tỷ lệ hộ được sử dụng điện lưới
quốc gia lên 97%. Phát triển hệ thống thủy lợi theo hướng
nâng cao chất lượng công trình, tăng cường thực hiện xã hội hóa trong quản lý
các công trình thủy lợi; phát triển các tổ quản lý thủy nông của nông dân.
Thực hiện tốt công tác quản lý đầu
tư các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, từng bước xã hội
hoá việc đầu tư phát triển và quản lý khai thác sử dụng các công trình cấp nước
sinh hoạt trên địa bàn nông thôn; phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ dân số nông thôn
được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 93%.
- Hạ tầng đô thị: Thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch, xây dựng đô thị, tăng cường thu hút đầu tư các khu đô thị mới theo hướng bền vững, xanh,
sạch, đẹp, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Phấn đấu đến năm 2025: Tỷ lệ đô thị hóa đạt 25%, tỷ lệ phủ kín quy hoạch
chung xây dựng đô thị đạt 100%, tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua
hệ thống cấp nước tập trung đạt 99%; tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh
hoạt tại đô thị đạt 96%; hệ thống chiếu sáng đô thị toàn tỉnh đạt 90%; tỷ lệ
cây xanh trên tổng diện tích xây dựng đô thị đạt 13%.
- Hạ tầng văn hóa - xã hội
+ Phát triển hạ tầng giáo dục -
đào tạo: Tiếp tục đầu tư cơ sở vật
chất trường lớp học, trang thiết bị dạy và học theo hướng đạt chuẩn, đáp ứng
yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới, đến năm 2025, 100% các trường học không
còn phòng học tạm, tổng số phòng học toàn tỉnh 7.448 phòng (tăng 354 phòng so với
năm 2020). Chú trọng đầu tư xây dựng hạ tầng, trang thiết bị và nâng cao chất lượng trường học đạt chuẩn quốc gia, các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông bán trú, trường
trung học phổ thông chuyên. Phát triển các trường học sử dụng thiết bị thông minh, hiện đại trong công tác quản lý, dạy
và học.
+ Phát triển hạ tầng y tế: Xây dựng Trung tâm Y tế huyện Nậm Nhùn; đầu tư, nâng cấp hệ thống trạm y tế xã đảm bảo thực hiện vai trò trong phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe
Nhân dân.
+ Phát triển hạ tầng du lịch, dịch
vụ: Tiếp tục đầu tư hệ thống thiết chế, văn hóa thể thao, triển khai xây dựng một
số công trình lớn như: Khu liên hợp thể thao tỉnh,... Giai đoạn 2021 - 2025 xếp
hạng mới 05 di tích (trong đó có 01 di tích cấp Quốc gia và 04 di tích cấp tỉnh)
nâng tổng số di tích trên toàn tỉnh là 33 di tích (trong đó có 06 di tích cấp
Quốc gia và 27 di tích cấp tỉnh).
Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng
các khu, điểm du lịch, nhất là du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái trên các
tuyến du lịch. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng tại các khu, điểm
du lịch nhằm nâng cao công suất, chất lượng phục vụ, thu hút khách du lịch.
Phát triển hạ tầng thông tin, truyền
thông: Xây dựng hạ tầng cơ sở dữ liệu, hình thành trung tâm dữ liệu tỉnh kết nối
đồng bộ nhằm phục vụ phát triển kinh tế số, triển khai Đề án chính quyền điện tử
2.0; phát triển tầng viễn thông và công nghệ thông tin đồng bộ theo hướng hiện
đại, đảm bảo phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trên tất cả các lĩnh vực đời
sống kinh tế - xã hội. Tăng cường thực hiện chương trình chuyển đổi số trên các
lĩnh vực kinh tế - xã hội, ...
3. Phát triển
thương mại, dịch vụ, kinh tế cửa khẩu
a) Thương mại, dịch vụ
Phát triển các ngành thương mại, dịch
vụ, phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng tăng bình quân đạt trên 9,0%/năm. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương
mại; tăng cường quản lý thị trường, chống buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng;
đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu. Tăng cường thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng
kỹ thuật khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Ma Lù Thàng, cửa khẩu phụ U Ma tu Khoòng
và các lối mở theo quy hoạch. Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng của địa
phương, phấn đấu tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu tăng trung bình 11,5%/năm; xuất khẩu hàng địa phương tăng bình quân
10%/năm.
Tiếp tục phát triển các tuyến vận
tải đường bộ, đường thủy nội địa gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực
vận tải; chú trọng phát triển các tuyến vận tải nội vùng, liên tỉnh hiện chưa
có. Từng bước thiết lập mô hình vận tải logistic, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của
xã hội.
Phát triển du lịch Lai Châu theo
hướng bền vững gắn với việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc. Tập
trung phát triển các loại hình du lịch dựa trên tiềm năng, lợi thế của tỉnh
như: Du lịch văn hóa, cộng đồng; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng;… Đa dạng hóa
các sản phẩm du lịch theo hương hình thành các sản phẩm đặc trưng của tỉnh. Đẩy
mạnh hợp tác phát triển du lịch, liên kết phát triển sản phẩm, kết nối tua tuyến
du lịch, nhất là thu hút khách du lịch từ các địa bàn lân cận như: Lào Cai, Sơn
La, Điện Biên. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá hình ảnh thiên nhiên, con
người Lai Châu đến với du khách trong nước và quốc tế. Khuyến khích thực hiện
xã hội hóa đầu tư, bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng cảnh; bảo tồn và phục dựng
các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian,.. phục vụ phát triển du lịch trên địa
bàn tỉnh. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về du lịch, kỹ năng nghề cho lực lượng lao động trực tiếp trong ngành. Xây dựng và triển khai có hiệu quả các Đề án, nghị quyết của Tỉnh ủy
về bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp các dân tộc gắn với phát triển Du
lịch tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; đồng thời tiếp
tục triển khai Đề án xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển Du lịch trên địa
bàn tỉnh, nhằm từng bước phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng. Phấn
đấu giai đoạn 2021 - 2025 tốc độ tăng trưởng khách du lịch bình quân trên
20%/năm.
Tăng cường nâng cao chất lượng các
dịch vụ bưu chính, viễn thông đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; xây dựng mạng vận chuyển bưu chính theo xu hướng dùng chung giữa các
doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí vận chuyển, đảm bảo về mặt thời gian, nâng cao
chất lượng dịch vụ; ứng dụng công nghệ hiện đại triển khai
tự động hóa trong khai thác, tin học hóa các công đoạn bưu chính.
b) Hoạt động tài chính, ngân hàng
Tăng cường thực hiện các biện pháp
vừa nuôi dưỡng các nguồn thu ngân sách một cách bền vững, vừa bảo đảm khuyến
khích phát triển sản xuất kinh doanh; hiện đại hóa công tác quản lý thu thuế, cải
cách, đơn giản hóa, ứng dụng công nghệ thông tin và công khai minh bạch thủ tục
hành chính về thuế,... phấn đấu tổng thu ngân sách Nhà nước đến năm 2025 đạt
trên 3.000 tỷ đồng. Quản lý, điều hành chặt chẽ chi ngân sách nhà nước, giảm
chi thường xuyên, từng bước dành nguồn lực để tăng chi cho đầu tư phát triển,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí có hiệu quả, thiết thực.
Tiếp tục
triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách tiền tệ, tín dụng; phấn đấu tổng nguồn vốn huy động tại địa phương khối ngân hàng
thương mại tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 từ 6%/năm trở lên. Ưu
tiên cho vay vốn đối với những dự án sản xuất, kinh doanh,..., phấn đấu tăng trưởng tín dụng khối ngân hàng thương mại bình quân từ
9%/năm trở lên. Kiểm soát chặt chẽ chất
lượng tín dụng với tỷ lệ nợ xấu nội bảng dưới 2% so với tổng dư nợ. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt với tỷ
lệ đạt trên 80%.
4.
Đổi mới công tác xúc tiến thu hút đầu tư; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI); phát triển doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh
trong giai đoạn tới
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề
án đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm
2030. Tiếp tục bãi bỏ các thủ tục không cần thiết. Thiết lập
hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thông tin nhanh, thúc đẩy việc
công khai hóa, minh bạch hóa các thủ tục; đào tạo và bố trí lực lượng cán bộ có
năng lực tốt. Nâng cao tính công khai, minh bạch của môi trường kinh doanh; củng
cố và xây dựng bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư,
tiếp tục triển khai các hoạt động cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội và đầu tư tại tỉnh. Tăng cường quảng bá, tạo điều
kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư vào các lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn và du lịch. Chú trọng phát triển các thành phần kinh tế, đẩy mạnh
phát triển doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, kinh tế hộ, phấn đấu đạt 3.000
doanh nghiệp và hợp tác xã.
5. Phát triển
các vùng kinh tế
Thực hiện hiệu quả định hướng phát
triển các vùng kinh tế, huy động các nguồn lực, thu hút đầu tư nhằm khai thác tối
đa tiềm năng, lợi thế phát triển của từng vùng.
II. VỀ PHÁT
TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tiếp tục thực hiện mục tiêu đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tập trung các mục
tiêu phát triển bền vững giáo dục, đào tạo, đổi mới Chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống,
kỹ năng thực hành của học sinh, sinh viên; phòng ngừa, ngăn chặn các tiêu cực
trong giáo dục. Giữ vững và nâng cao chất lượng đạt chuẩn
quốc gia về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; thu hẹp khoảng cách chất lượng giáo dục
giữa các vùng, địa phương; xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ
trong các môn học, cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
chăm lo hỗ trợ điều kiện học tập cho học sinh vùng cao, vùng gặp nhiều khó
khăn. Tập trung xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học, đến năm 2025 toàn
tỉnh có 218 trường đạt chuẩn quốc gia đạt 66,7% (trong đó: Mầm non 74 trường,
Tiểu học 59 trường, trung học cơ sở 70 trường, trung học phổ thông 15 trường).
Thực hiện tốt công tác phân luồng và hướng nghiệp cho học sinh sau tốt nghiệp
trung học cơ sở, trung học phổ thông. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra và
kiểm định chất lượng giáo dục.
Tập trung nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh, trọng tâm là phát triển nhân lực
chất lượng cao, trọng dụng nhân tài. Quản lý chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, đảm bảo trình
độ, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo
đức, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Thúc đẩy xây dựng xã hội học tập mở, học tập suốt đời. Củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh; đổi mới
giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề; mở rộng ngành nghề đào tạo theo nhu cầu của
xã hội; gắn kết việc đào tạo nghề với nhu cầu của các
doanh nghiệp, hợp tác xã và thị trường lao động.
2. Y tế,
công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc và bảo vệ trẻ em
Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết
số 20-NQ/TW, ngày 29/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng
cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới.
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ của đội ngũ y, bác sỹ. Nâng cao năng lực quản lý hoạt động các cơ sở y
tế công lập, tập trung đào tạo, xây dựng đội ngũ bác sỹ có trình độ chuyên môn,
tay nghề cao, đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa tuyến tỉnh và tuyến huyện, ưu tiên bác
sỹ cho các huyện có tỷ lệ bác sỹ thấp; nâng cao chất lượng công tác phòng bệnh,
chữa bệnh tuyến y tế cơ sở, thôn, bản; tiếp tục thực hiện chế độ luân phiên,
tăng cường bác sỹ từ tuyến trên về làm việc tại các xã. Phấn đấu đến năm 2025
trên 90% số xã có bác sỹ làm việc, trong đó trên 30% số xã có bác sỹ biên chế tại
trạm y tế xã; tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác
khám chữa bệnh đặc biệt là tuyến cơ sở, đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các nguồn
lực phát triển hệ thống y tế, tăng cường thực hiện ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số, …; 70% dân số được quản lý bằng hồ sơ sức khỏe điện tử.
Tăng cường công tác phòng, chống dịch
bệnh; nâng cao năng lực sàng lọc, phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tật; đảm bảo
các điều kiện và nguồn lực cho công tác phòng chống HIV/AIDS. Đẩy mạnh truyền
thông dân số, kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ suất chênh lệch giới tính của trẻ
em mới sinh; quyết liệt các giải pháp nâng cao chất lượng dân số, phòng chống
suy dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật;
nâng cao sức khỏe, tầm vóc của người dân trong tỉnh. Thực hiện tốt chương trình
tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 1 tuổi, phấn đấu tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin đạt trên 95%.
3. Văn hóa -
thể thao - thông tin, truyền thông, phát thanh truyền hình
Tăng cường giữ gìn và phát huy giá
trị, bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc trong tỉnh. Chú trọng đầu tư phát
triển văn hóa gắn với hoạt động du lịch, sưu tầm, nghiên cứu, tổ chức các lễ hội
và bảo tồn các làng bản truyền thống. Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động
nghệ thuật chuyên nghiệp gắn với khai thác nét đẹp văn hóa các dân tộc, đáp ứng
yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh và nhu cầu hưởng thụ của Nhân dân.
Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá văn nghệ quần chúng, phát huy vai trò của các nghệ nhân và văn hoá nghệ thuật dân gian. Phát triển các câu lạc bộ, đội văn nghệ thôn bản, khu dân cư; tạo điều
kiện để quần chúng trực tiếp tham gia vào các hoạt động sáng tác và biểu diễn. Xây dựng các thiết chế văn hóa tại thôn bản, phấn đấu trên 94% thôn bản có đội văn hóa văn nghệ và 80%
thôn bản, khu dân cư có nhà văn hóa phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần của Nhân dân. Chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ hoạt động văn hóa, thể thao, báo
chí, văn học nghệ thuật, đặc biệt ở cấp cơ sở.
Đẩy mạnh phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá", nâng cao chất lượng xây dựng gia
đình, thôn, bản, cơ quan, trường học văn hoá; thực hiện nếp sống văn minh, tiến
bộ. Tích cực chăm lo đời sống văn
hoá, tinh thần của Nhân dân các dân tộc vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc
biệt khó khăn; kiên trì vận động xóa bỏ hủ tục, tập quán lạc hậu, mê tín dị
đoan, ngăn chặn các biểu hiện, hành vi làm suy thoái các giá trị văn hoá, đạo đức
xã hội. Nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ,
đảng viên trong xây dựng, thực hiện nếp
sống văn minh, đời sống văn hóa; văn hóa lãnh đạo, quản
lý, văn hóa công sở; đề cao vai trò,
trách nhiệm gia đình; phát huy vai trò
của già làng, trưởng dòng họ, người có uy tín trong Nhân
dân. Xây dựng ý chí tự lực, tự cường, khát vọng
vươn lên của con người Lai Châu trong thời kỳ mới.
Nâng cao chất lượng hoạt động của
các cơ quan báo chí tỉnh, đài truyền thanh truyền hình cấp huyện, hệ thống trạm
truyền thanh cấp xã. Phát triển, phổ cập Internet băng rộng và điện thoại đến vùng
sâu, vùng xa, biên giới của tỉnh. Tăng cường công tác quảng
bá hình ảnh thiên nhiên, con người Lai Châu đến với du khách trong nước và quốc
tế. Xây dựng, nâng cao ý thức cảnh giác, năng lực nhận biết,
bài trừ của nhân dân các dân tộc, đặc biệt là thanh, thiếu niên trước sự xâm nhập,
tác động của các loại văn hóa phẩm ngoại lai độc hại.
Phát triển phong trào thể dục, thể
thao quần chúng, quan tâm giáo dục thể chất trong nhà trường. Duy trì, phát triển phong trào toàn dân tập luyện thể dục, thể thao,
nâng cao sức khoẻ. Khai thác, bảo tồn và phát triển các
môn thể thao dân tộc. Chú trọng phát triển, tập huấn, bồi dưỡng tài năng thể
thao quần chúng, đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao; đồng thời bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ huấn luyện viên, hướng dẫn viên thể thao.
4. Giảm
nghèo, giải quyết việc làm, an sinh xã hội
Triển khai hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia cùng các chính sách giảm nghèo bền vững; khuyến khích người nghèo
nâng cao ý thức tự vươn lên thoát nghèo, xóa bỏ tư tưởng trông chờ ỷ lại vào
Nhà nước. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm 3%/năm; riêng các huyện nghèo
trung bình trên 4%/năm.
Thực hiện tốt các
chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với người có công, người nghèo, các đối
tượng bảo trợ xã hội. Quan tâm thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, giải quyết
việc làm sau đào tạo, đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động
nông thôn, xuất khẩu lao động và giới thiệu việc làm trong
nước cho lao động. Hỗ trợ việc làm cho nhóm lao động yếu thế, nhất là lao động
nghèo, người dân tộc thiểu số, đối tượng chính sách, bộ đội xuất ngũ và thanh
niên nông thôn.
Đẩy mạnh công tác
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; chủ động phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ
gây tổn hại, xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho mọi trẻ em. Phấn đấu
đến 2025 có trên 84% xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; trên 80% trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc. Thực hiện tốt các
chính sách thúc đẩy đảm bảo bình đẳng
giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tiếp tục đẩy mạnh công tác
phòng, chống tệ nạn xã hội, ...
Tiếp tục thực
hiện Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện
Sơn La, tỉnh Lai Châu theo Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 31/5/2018 của Thủ tướng
Chính phủ. Hoàn thiện xây dựng Đề án Ổn định dân cư, phát
triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư các dự án thủy điện:
Lai Châu, Huội Quảng, Bản Chát gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm
định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thực hiện quy hoạch, bố trí, sắp xếp
lại dân cư, đặc biệt là vùng có nguy cơ thiên tai, vùng biên giới, vùng đặc biệt
khó khăn.
5. Công tác
dân tộc - tôn giáo
Thực hiện
có hiệu quả chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc
thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn giai đoạn 2021 - 2030. Xây dựng và triển khai thực hiện
Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý người dân tộc thiểu
số và cán bộ chủ chốt cấp xã giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Tập
trung lồng ghép các chương trình, dự án để đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển sản
xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc
thiểu số.
Tăng cường
công tác vận động, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Tiếp tục tuyên
truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số, người theo tôn giáo phát huy nội lực,
nỗ lực vươn lên phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương;
kịp thời phát hiện giải quyết tình trạng di cư tự do, những vấn đề bức xúc, nhạy
cảm trong vùng đồng bào dân tộc, tôn giáo.
III. TÀI NGUYÊN
MÔI TRƯỜNG, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Tăng cường quản lý, sử
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên; bảo vệ môi trường; chủ động phòng, tránh
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
Nâng cao năng lực quản lý, khai
thác hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản gắn với bảo
vệ môi trường ở các cấp. Xây dựng, thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và giải quyết các thủ tục về giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tư;
hoàn thành hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện để phục vụ tốt công
tác quản lý đất đai ở các cấp. Ứng dụng công nghệ số trong xây dựng, quản lý cơ
sở dữ liệu đất đai, tài nguyên, môi trường.
Thực hiện nghiêm quy trình đánh
giá, kiểm soát tác động môi trường của các dự án đầu tư. Quản lý, kiểm soát tốt
các nguồn gây ô nhiễm, nhất là các nguồn nước, các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Tăng cường thu hút đầu tư xây dựng các công trình, hệ thống thu gom, xử lý chất
thải rắn, hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các đô thị. Đẩy mạnh xã hội
hóa công tác thu gom chất thải rắn, rác thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn,
nơi công cộng.
Chú trọng bảo vệ tài nguyên rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học, phòng, chống ô nhiễm môi trường. Bảo đảm an ninh nguồn
nước, giám sát chặt chẽ việc duy trì dòng chảy tối thiểu đối
với các công trình, dự án sử dụng nước trên các lưu vực sông, bảo tồn đa dạng
sinh học. Phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi đốt phá rừng, làm suy
thoái, cạn kiệt tài nguyên đất đai, tài nguyên rừng, nước, khoáng sản, môi trường.
Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao
ý thức trách nhiệm của hệ thống chính trị, cộng đồng dân cư trong ứng phó biến
đổi khí hậu, phòng chống giảm nhẹ thiên tai. Chủ động phòng, chống và khắc phục
hậu quả thiên tai, mưa lũ và tìm kiếm cứu nạn, giảm thiểu thấp nhất thiệt hại về
người và tài sản của Nhà nước và Nhân dân.
2. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ vào đời sống, sản xuất
Nâng cao
chất lượng, hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong thực tiễn; đẩy mạnh ứng
dụng khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội; nhất là ứng dụng
công nghệ, kỹ thuật trong bảo tồn, phục tráng, chọn tạo giống cây trồng nông
nghiệp, cây dược liệu, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao; đẩy mạnh hoạt động
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, sở hữu trí tuệ, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu,
truy xuất nguồn gốc hàng hóa đặc trưng của tỉnh. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001 trong các cơ quan nhà nước để nâng cao hiệu quả cải cách hành chính của tỉnh.
Chú trọng
thúc đẩy, chuyển giao, ứng dụng thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư vào các lĩnh vực của đời sống xã hội. Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học và
công nghệ có trình độ chuyên môn cao, tài năng trẻ trên tất cả các lĩnh vực.
Phát huy năng lực đổi mới, sáng tạo của đội ngũ trí thức, phát triển cán bộ kỹ
thuật trình độ cao trong các doanh nghiệp, hợp tác xã.
Đẩy mạnh
xã hội hoá đầu tư cho khoa học - công nghệ, vận động các tổ chức, cá nhân đầu
tư cho khoa học và công nghệ. Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
các nhà khoa học, các chuyên gia tiếp cận với thực tiễn sản xuất và đời sống của
tỉnh, thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
IV. QUỐC PHÒNG
- AN NINH, CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
1. Quốc phòng - an ninh
Quán triệt, thực hiện nghiêm đường
lối, chủ trương nghị quyết của Đảng về công tác quốc phòng, an ninh, trọng tâm là "Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới", "Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia",
"Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia". Xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân vững mạnh.
Tập trung nâng cao chất lượng,
hiệu quả xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc. Phấn đấu công tác
tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hằng năm đạt 100% chỉ tiêu giao. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng,
củng cố "thế trận lòng dân" vững chắc. Đẩy mạnh phát triển kinh tế,
xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh các xã vùng biên giới theo Nghị quyết số
16-NQ/TW của Bộ Chính trị.
Thực hiện tốt
công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia. Chủ động nắm chắc tình
hình nội, ngoại biên, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các hoạt động vi phạm,
xây dựng biên giới hòa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác, phát triển. Chú trọng
bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và năng lực lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh cho cấp ủy, chính quyền, đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ
chốt các cấp đạt 95% trở lên.
Bảo đảm vững
chắc an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công
trình trọng điểm về an ninh,... Thực hiện có hiệu quả các chương trình phòng chống tội phạm; chủ động nắm chắc
tình hình, không để xảy ra bị động, bất ngờ, giải quyết ổn định tình hình an
ninh trật tự ngay tại cơ sở; đẩy mạnh chuyển hóa địa bàn trọng điểm phức tạp;
nâng cao năng lực xử lý các vấn đề an ninh của chính quyền cơ sở, phấn đấu xây
dựng trên 90% xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh
trật tự.
Tăng cường các biện pháp kiềm chế
và giảm thiểu tai nạn giao thông, an toàn phòng chống cháy nổ. Đẩy mạnh tuyên
truyền nhằm thực hiện có hiệu quả Phong trào "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc". Xây dựng lực lượng công an tinh gọn, trong sạch, vững mạnh, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả.
2. Công tác đối
ngoại
Quán triệt
sâu sắc đường lối đối ngoại của Đảng; đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
của Nhà nước, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa đối ngoại của cấp ủy, ngoại giao
của chính quyền và đối ngoại Nhân dân. Duy trì, phát triển quan hệ hợp tác với
tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và 3 tỉnh phía Bắc nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào, các đại sứ quán, các tổ chức quốc tế có quan hệ với tỉnh; thiết lập, mở rộng
quan hệ với các đối tác mới. Tích cực vận động, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
và vốn viện trợ không hoàn lại đối với các lĩnh vực còn gặp nhiều khó khăn của
tỉnh. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới, thúc đẩy hợp tác
kinh tế, văn hóa, an ninh trật tự biên giới trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có
lợi, phù hợp với các quy định và luật pháp của mỗi bên; giữ gìn và phát triển quan hệ vững chắc hai bên biên giới.
V. XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH; ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC THANH TRA, PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ; TƯ PHÁP
1.
Xây dựng chính quyền; tập trung công tác cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng
tâm trong giai đoạn tới, nhất là cải cách thủ tục hành chính
Tổ chức tốt cuộc bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc
sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy hành chính theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày
25/10/2017 và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, ... Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cả hệ
thống chính trị; triển khai thực hiện tốt Đề án xây dựng Chính phủ điện tử.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, thủ
tục hành chính, phát huy hiệu quả hoạt động của trung tâm Phục vụ hành chính
công tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, người dân và doanh nghiệp trong liên
hệ giải quyết thủ tục hành chính góp phần cải thiện nhanh Chỉ số cải cách hành
chính (Par-Index), Chỉ số hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI),
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), góp phần thu hút đầu tư vào địa bàn
tỉnh trong thời gian tới.
2. Đẩy mạnh công tác thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng
phí
Tăng cường nâng cao chất lượng, hiệu
lực, hiệu quả công tác thanh tra. Thực hiện tốt công tác lập kế hoạch thanh
tra, đảm bảo không chồng chéo, trùng lắp về nội dung các cuộc thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán trên cùng một đơn vị được thanh tra, kiểm toán, nhất là đối với
các Doanh nghiệp.
Thực hiện tốt công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân ngay tại cơ
sở, hạn chế tối đa phát sinh khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, vượt cấp,
không để hình thành điểm nóng. Thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại,
quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%.
Triển khai thực
hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tăng cường công
khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương; chú trọng xử
lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thiếu trách
nhiệm để xảy ra tham nhũng.
3. Công tác tư pháp
Củng cố, nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động của các cơ quan tư pháp; xây dựng đội ngũ cán bộ
tư pháp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Xây dựng, củng cố tổ chức
và hoạt động của các tổ chức bổ trợ tư pháp; chú trọng hợp tác quốc tế trong đấu
tranh chống tội phạm.
D. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tạo đồng thuận xã hội. Tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức và ý thức
trách nhiệm, thống nhất cao trong quá trình tổ chức thực hiện các chính sách,
nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025.
2. Rà soát, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách trên địa bàn tỉnh, ưu tiên bố trí nguồn lực thực hiện: Tiếp tục thực hiện các cơ chế chính sách đã được ban hành, đồng thời
tập trung xây dựng và hoàn thiện các chính sách về thu hút đầu tư để khai thác
hợp lý các tiềm năng lợi thế của tỉnh như: Công nghiệp chế biến, công nghiệp thủy
điện, du lịch, cửa khẩu, nông nghiệp hàng hóa,... và các cơ chế, chính sách thực
hiện các chương trình trọng điểm, các chương trình, đề án trọng tâm giai đoạn
2021-2025 gắn với ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện.
Nghiên cứu xây
dựng các cơ chế, chính sách mới như: Chính sách khuyến khích phát triển ngành
công nghiệp chế biến nông sản; cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trong Khu Kinh
tế cửa khẩu; Chính sách khuyến khích thu hút đầu tư trong lĩnh vực du lịch;
Chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch; Chính sách hỗ
trợ đào tạo bác sỹ theo địa chỉ sử dụng, chính sách thu hút, đãi ngộ có tính đặc
thù cho cán bộ y tế trình độ cao; Chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ vào sản xuất trên địa bàn tỉnh, ...
Xây dựng, triển khai thực hiện hiệu
quả Quy hoạch tỉnh Lai Châu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội 5 năm, hằng năm; cụ thể hóa kế hoạch 5 năm bằng các
chương trình, kế hoạch, đề án, nghị quyết chuyên đề để thực hiện, tập trung vào
các ngành, lĩnh vực ưu tiên, có trọng tâm, trọng điểm và đảm bảo nguồn lực để
thực hiện.
3. Huy động, thu hút, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (bao
gồm cả nguồn vốn nhà nước và khu vực tư nhân) phục vụ cho phát triển sản xuất
kinh doanh và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết
các thủ tục hành chính để thu hút bổ sung nguồn lực đầu tư phát triển từ các
thành phần kinh tế, đặc biệt là các dự án phát triển sản xuất kinh doanh trên địa
bàn tỉnh; đảm bảo nâng cao hiệu quả nguồn lực đầu tư từ ngân sách Nhà nước.
Chú trọng khai
thác hiệu quả lợi thế kinh tế biên mậu, cửa khẩu quốc tế, nắm bắt cơ hội thị
trường, thúc đẩy phát triển hàng hóa có lợi thế; đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối
ngoại theo chiều sâu, nâng cao hiệu quả hợp tác hữu nghị, ổn định với tỉnh Vân
Nam (Trung Quốc) trên các mặt kinh tế, thương mại, du lịch, văn hóa, quốc
phòng, an ninh. Tăng cường phối hợp với
các tỉnh trong khu vực, các tỉnh biên giới, các tập đoàn kinh tế, huy động tối
đa nguồn lực để đầu tư phát triển.
4. Thực hiện đồng bộ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển
văn hóa, xã hội, bảo đảm tiến bộ, công bằng và an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững,
bảo vệ môi trường; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đào tạo nghề, giải quyết
việc làm, thực hiện tốt các chính sách dân tộc. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
5. Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực, uy tín, tâm
huyết, trách nhiệm, gương mẫu, kỷ cương, hiệu quả; thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo
trong cộng đồng, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của Cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư vào các lĩnh vực của đời sống xã hội, đáp ứng yêu cầu
phát triển của tỉnh.
6. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước: Thường xuyên
phát động và duy trì các phong trào thi đua yêu nước bằng nhiều nội dung,
hình thức phù hợp, thiết thực; kịp thời phát hiện, nhân rộng các điển
hình tiên tiến; khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu
biểu, xuất sắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
đã đề ra./.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIẺN KINH TẾ - XÃ HỘI
5 NĂM 2021-2025 (Biểu số 1)
(Kèm theo Quyết
định số: 45/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2020 của Uy ban nhân dân tỉnh Lai
Châu)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện
2016-2020
|
KH
2021
|
KH
2022
|
KH
2023
|
KH
2024
|
KH
2025
|
Mục tiêu kế
hoạch 5 năm 2021-2025
|
Ghi chú
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh
(GRDP)
|
%
|
11,50
|
7,96
|
9,54
|
8,85
|
10,11
|
9,88
|
9,27
|
|
|
Cơ cấu kinh tế (theo giá hiện hành)
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
-
|
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
|
%
|
14,5
|
14,16
|
13,67
|
13,26
|
12,88
|
12,44
|
12,44
|
|
-
|
Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
38,8
|
39,39
|
40,06
|
40,74
|
41,47
|
42,42
|
42,42
|
|
-
|
Dịch vụ
|
%
|
39,7
|
39,22
|
38,54
|
38,03
|
37,35
|
36,43
|
36,43
|
|
-
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
%
|
7,0
|
7,23
|
7,73
|
7,97
|
8,30
|
8,71
|
8,71
|
|
|
Bình quân GRDP/đầu người/ năm
|
Triệu đồng
|
43,7
|
47
|
51
|
55
|
60
|
65
|
65
|
|
2
|
Các chỉ tiêu nông nghiệp, nông thôn mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Giá trị gia tăng ngành nông nghiệp
|
%
|
>5
|
>5
|
>5
|
>5
|
>5
|
>5
|
>5
|
|
-
|
Tổng sản lượng lương thực có hạt
|
nghìn tấn
|
220,0
|
222,0
|
223,0
|
224,0
|
225,0
|
226,0
|
>226
|
|
-
|
Diện tích cây chè
|
ha
|
7.802
|
8.482
|
8.967
|
9.230
|
9.615
|
10.000
|
10.000
|
|
|
Trong đó: Trồng mới
|
|
4.270
|
680
|
485
|
465
|
385
|
385
|
2.400
|
|
-
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
50,5
|
51,0
|
51,7
|
52,3
|
52,9
|
54,0
|
54,0
|
|
-
|
Tăng trưởng đàn gia súc
|
%
|
-0,48
|
5,0
|
5,0
|
5,0
|
5,0
|
5,0
|
>5
|
|
-
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
40,4
|
44,7
|
47,9
|
51,1
|
54,3
|
57,5
|
57,5
|
|
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
|
38
|
42
|
45
|
48
|
51
|
54
|
54
|
Lũy kế
|
-
|
Huyện nông thôn mới
|
huyện
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
4
|
4
|
Lũy kế
|
3
|
Thu NSNN trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
10.351
|
1.915
|
2.203
|
2.536
|
2.738
|
3.005
|
3.005
|
Lũy kế
|
4
|
Xuất, nhập khẩu, du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
|
Tr. USD
|
208,2
|
57,7
|
63,3
|
70,9
|
81,1
|
92,6
|
365,6
|
Lũy kế
|
-
|
Tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu
|
%
|
22,2
|
8,4
|
9,8
|
11,9
|
14,4
|
14,2
|
11,5
|
|
-
|
Xuất khẩu địa phương
|
Tr.USD
|
72,8
|
16,3
|
17,7
|
19,3
|
22,6
|
25,0
|
100,9
|
|
-
|
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng địa
phương
|
%
|
19,5
|
7,4
|
8,3
|
9,0
|
17,3
|
10,5
|
10,0
|
|
-
|
Tổng lượt khách du lịch tăng
|
%
|
|
23,8
|
24,5
|
16,2
|
21,3
|
18,1
|
20,0
|
|
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện
2016-2020
|
KH
2021
|
KH
2022
|
KH
2023
|
KH
2024
|
KH
2025
|
Mục tiêu kế
hoạch 5 năm 2021-2025
|
Ghi chú
|
5
|
Hạ tầng nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tỷ lệ số bản, có đường xe máy hoặc ô tô đi lại
thuận lợi
|
%
|
93,7
|
96,6
|
97,7
|
98,6
|
99,2
|
100
|
100
|
|
-
|
Tỷ lệ hộ được sử dụng điện lưới quốc gia
|
%
|
95,1
|
95,2
|
95,6
|
96,0
|
96,5
|
97,0
|
97,0
|
|
-
|
Tỷ lệ trường học được xây dựng kiên cố
|
%
|
99,5
|
99,5
|
99,7
|
99,7
|
100
|
100
|
100
|
|
-
|
Tỷ lệ trạm y tế xã được xây dựng kiên cố
|
%
|
94,2
|
94,2
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
-
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch
qua hệ thống cấp nước tập trung
|
%
|
95,5
|
96,0
|
97,0
|
97,5
|
98,5
|
99,0
|
99,0
|
|
-
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ
sinh
|
%
|
85,2
|
87,0
|
88,5
|
90,0
|
91,5
|
93,0
|
93,0
|
|
6
|
Giáo dục
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
Mầm non cho trẻ 5 tuổi
|
xã
|
106
|
106
|
106
|
106
|
106
|
106
|
106
|
|
-
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo
dục Tiểu học mức độ 2 trở lên và Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phố cập
giáo dục Trung học cơ sở mức độ 1 trở lên
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
-
|
Tỷ lệ học sinh mẫu giáo đến trường
|
%
|
98,0
|
98,0
|
98,0
|
98,0
|
98,0
|
98,0
|
98,0
|
|
-
|
Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi Tiểu học đến trường
|
%
|
98,0
|
98,5
|
98,8
|
99,0
|
99,5
|
99,8
|
99,8
|
|
-
|
Tỷ lệ học sinh trong tuổi Trung học cơ sở đến
trường
|
%
|
93,9
|
94,0
|
94,1
|
94,2
|
94,5
|
95,0
|
95,0
|
|
-
|
Tỷ lệ học học trong độ tuổi Trung học phổ
thông đến trường
|
%
|
52,3
|
53,0
|
54,0
|
56,0
|
58,0
|
60,0
|
60,0
|
|
-
|
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
49,4
|
52,7
|
55,9
|
60,3
|
63,3
|
66,7
|
66,7
|
|
7
|
Y tế, dân số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tỷ lệ dân số được quản lý bằng hồ sơ sức khỏe
điện tử
|
%
|
|
30,0
|
40,0
|
50,0
|
60,0
|
70,0
|
70,0
|
|
-
|
Số bác sỹ trên vạn dân
|
1/10000
|
12,1
|
12,2
|
12,3
|
13,0
|
13,0
|
13,0
|
13,0
|
|
-
|
Mức giảm tỷ suất sinh
|
%o
|
0,65
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
|
-
|
Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
thể thấp còi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
Thể nhẹ cân
|
%
|
19,79
|
18,79
|
17,80
|
16,70
|
15,90
|
14,96
|
<15
|
|
+
|
Thể thấp còi
|
%
|
27,52
|
26,02
|
24,52
|
23,02
|
21,52
|
19,99
|
20,0
|
|
8
|
Giảm nghèo và giải quyết việc làm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện
2016-2020
|
KH
2021
|
KH
2022
|
KH
2023
|
KH
2024
|
KH
2025
|
Mục tiêu kế
hoạch 5 năm 2021-2025
|
Ghi chú
|
-
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa
chiều
|
%
|
4,78
|
3,00
|
3,10
|
3,00
|
3,00
|
2,90
|
3%/năm
|
|
-
|
Riêng huyện nghèo
|
%
|
5,44
|
4,32
|
4,48
|
4,31
|
4,34
|
4,16
|
4%/năm
|
|
-
|
Số lao động được giải quyết việc làm trong năm
|
Người
|
7.102
|
7.650
|
8.030
|
8.440
|
8.920
|
9.460
|
8.500 người/năm
|
|
-
|
Số lao động được đào tạo trong năm
|
Người
|
6.274
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
8000 người/năm
|
|
-
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
50,7
|
53,4
|
55,9
|
58,3
|
60,6
|
62,8
|
62,8
|
|
9
|
Văn hóa - Thông tin
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tỷ lệ thôn, bản, khu dân cư có nhà văn hóa
|
%
|
75,5
|
77,0
|
78,0
|
79,0
|
79,5
|
80,0
|
80,0
|
|
-
|
Tỷ lệ thôn, bản, khu phố đạt tiêu chuẩn văn
hóa
|
%
|
74,0
|
74,2
|
74,4
|
74,6
|
74,8
|
75,0
|
75,0
|
|
-
|
Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa
|
%
|
85,0
|
85,1
|
85,4
|
86,0
|
86,1
|
86,4
|
86,4
|
|
-
|
Tỷ lệ cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn
văn hóa
|
%
|
96,0
|
96,5
|
96,8
|
97,1
|
97,6
|
98,0
|
98,0
|
|
-
|
Tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền
hình và nghe đài phát thanh
|
%
|
86,5
|
87,4
|
90,4
|
93,3
|
95,9
|
100
|
100
|
|
10
|
Môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu
gom và xử lý
|
%
|
94,5
|
95,0
|
95,1
|
95,3
|
95,6
|
96,0
|
96,0
|
|
-
|
Tỷ lệ số xã, phường, thị trấn tại các huyện,
thành phố được thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt
|
%
|
61,3
|
64,1
|
67,0
|
69,8
|
72,6
|
75,5
|
75,5
|
|
KẾ HOẠCH NGÀNH NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 5 NĂM
2021-2025 (Biểu số 2)
(Kèm theo Quyết
định số: 45/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai
Châu)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện
2016-2020
|
KH
2021
|
KH
2022
|
KH
2023
|
KH
2024
|
KH
2025
|
Mục tiêu kế
hoạch 5 năm 20212025
|
Ghi chú
|
I
|
TRỒNG TRỌT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng sản lượng lương thực có hạt
|
Nghìn tấn
|
220,0
|
222,0
|
223,0
|
224,0
|
225,0
|
226,0
|
226,0
|
|
|
Trong đó: - Thóc
|
Nghìn tấn
|
147,6
|
149,4
|
150,0
|
150,3
|
150,7
|
151,0
|
151,0
|
|
|
- Ngô
|
Nghìn tấn
|
72,4
|
72,6
|
73,0
|
73,7
|
74,3
|
75,0
|
75,0
|
|
2
|
Một số cây trồng chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Cây lương thực có hạt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lúa cả năm: + Diện tích
|
Ha
|
32.695
|
32.007
|
32.000
|
31.965
|
31.945
|
31.930
|
31.930
|
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
45,1
|
46,7
|
46,9
|
47,0
|
47,2
|
47,3
|
47,3
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
147.570
|
149.410
|
150.000
|
150.300
|
150.700
|
151.000
|
151.000
|
|
|
- Ngô cả năm:+ Diện tích
|
Ha
|
21.025
|
19.969
|
19.615
|
19.350
|
19.155
|
19.020
|
19.021
|
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
34,4
|
36,4
|
37,2
|
38,1
|
38,8
|
39,4
|
39,4
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
72.430
|
72.590
|
73.000
|
73.700
|
74.300
|
75.000
|
75.000
|
|
2.2
|
Cây công nghiệp dài ngày
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cây chè: Tổng diện tích
|
Ha
|
7.802,0
|
8.482
|
8.967
|
9.230
|
9.615
|
10.000
|
10.000
|
|
|
Trong đó: + DT trồng mới
|
Ha
|
4.270
|
680
|
485
|
465
|
385
|
385
|
2.400
|
|
|
+ DT chè kinh doanh
|
Ha
|
4.705,0
|
5.970
|
7.030
|
7.500
|
8.290
|
8.830
|
8.830
|
|
|
+ Năng suất
|
Ta/ha
|
74,4
|
73,7
|
68,3
|
68,0
|
67,6
|
68,0
|
68,0
|
|
|
+ SL chè búp tươi
|
Tấn
|
35.000
|
44.000
|
48.000
|
51.000
|
56.000
|
60.000
|
60.000
|
|
|
- Cây cao su: Tổng diện tích
|
Ha
|
12.996
|
12.996
|
12.996
|
12.996
|
12.996
|
12.996
|
12.996
|
|
|
Diện tích cho thu hoạch
|
Ha
|
7.700
|
9.000
|
10.000
|
11.000
|
12.996
|
12.996
|
12.996
|
|
|
Năng suất (mủ khô)
|
Ta/ha
|
9,7
|
10,0
|
10,5
|
10,9
|
10,9
|
11,0
|
11,0
|
|
|
Sản lượng (mủ khô)
|
Tấn
|
7.500
|
9.000
|
10.500
|
12.000
|
14.200
|
14.300
|
60.000
|
|
2.3
|
Cây ăn quả: + Diện tích
|
Ha
|
7.822
|
8.407
|
8.757
|
9.092
|
9.292
|
9.422
|
9.422
|
|
|
Trong đó: Trồng mới
|
Ha
|
1.337
|
585
|
350
|
335
|
200
|
130
|
1.600
|
|
|
+ Diện tích cho thu hoạch
|
Ha
|
4.665
|
5.150
|
5.680
|
6.120
|
6.250
|
6.500
|
6.500
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
40.365
|
54.000
|
60.000
|
65.000
|
67.000
|
70.000
|
70.000
|
|
2.4
|
Cây mắc ca
|
Ha
|
3.923
|
5.423
|
6.053
|
6.683
|
7.303
|
7.923
|
7.923
|
|
|
Trong đó: +Trồng mới
|
Ha
|
3.758
|
1.500
|
630
|
630
|
620
|
620
|
4.000
|
|
|
+ Diện tích cho thu hoạch
|
Ha
|
181
|
271
|
970
|
1.816
|
2.705
|
3.923
|
3.923
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
270
|
450
|
1.820
|
3.820
|
6.210
|
9.700
|
22.000
|
|
II
|
CHĂN NUÔI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng đàn gia súc
|
Con
|
304.270
|
319.500
|
335.600
|
352.500
|
370.300
|
388.800
|
388.800
|
|
|
Đàn trâu
|
Con
|
94.670
|
96.300
|
96.530
|
96.200
|
96.810
|
96.750
|
96.750
|
|
|
Đàn bò
|
Con
|
19.400
|
20.600
|
19.870
|
20.000
|
20.190
|
20.350
|
20.350
|
|
|
Đàn lợn
|
Con
|
190.200
|
202.600
|
219.200
|
236.300
|
253.300
|
271.700
|
257.300
|
|
2
|
Tốc độ tăng đàn gia súc
|
%
|
-0,48
|
5,01
|
5,04
|
5,04
|
5,05
|
5,00
|
5,03
|
|
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện 2016-2o2o
|
KH 2021
|
KH 2022
|
KH 2023
|
KH 2024
|
KH 2025
|
Mục tiêu kế
hoạch 5 năm 20212025
|
Ghi chú
|
3
|
Tổng đàn gia cầm
|
Nghìn con
|
1.540
|
1.607
|
1.680
|
1.751
|
1.810
|
1.850
|
1.850
|
|
4
|
Thịt hơi các loại
|
Nghìn tấn
|
69,1
|
13,8
|
14,8
|
15,8
|
16,8
|
17,9
|
79,0
|
|
III
|
THỦY SẢN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
Tấn
|
12.216
|
3.200
|
3.230
|
3.280
|
3.310
|
3.480
|
16.500
|
|
1.1
|
Khai thác
|
Tấn
|
1.316
|
280
|
250
|
250
|
250
|
250
|
1.280
|
|
1.2
|
Nuôi trồng
|
Tấn
|
10.900
|
2.920
|
2.980
|
3.030
|
3.060
|
3.230
|
15.220
|
|
|
Trong đó Nuôi cá nước lạnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
666
|
170
|
203
|
206
|
215
|
236
|
1.030
|
|
|
+ Số cơ sở
|
cơ sở
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
11
|
11
|
|
|
+ Thể tích nuôi
|
M3
|
15.678
|
15.678
|
16.500
|
16.700
|
17.300
|
19.000
|
19.000
|
|
2
|
DT nuôi trồng thuỷ sản
|
Ha
|
965,0
|
966,0
|
969,0
|
976,0
|
984,0
|
985,0
|
985,0
|
|
IV
|
LÂM NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
50,5
|
51,0
|
51,7
|
52,3
|
52,9
|
54,0
|
54,0
|
|
2
|
Tổng diện tích rừng
|
Ha
|
470.460
|
476.488
|
484.515
|
492.892
|
501.768
|
515.645
|
515.645
|
|
2.1
|
Rừng tự nhiên
|
|
437.907
|
443.085
|
448.362
|
453.639
|
458.916
|
468.542
|
468.542
|
|
|
Trong đó: - Rừng sản xuất
|
Ha
|
157.843
|
159.522
|
161.202
|
162.882
|
164.562
|
168.417
|
168.417
|
|
|
- Rừng phòng hộ
|
Ha
|
251.286
|
254.784
|
258.381
|
261.978
|
265.575
|
271.346
|
271.346
|
|
|
- Rừng đặc dụng
|
Ha
|
28.779
|
28.778
|
28.779
|
28.779
|
28.779
|
28.779
|
28.779
|
|
2.2
|
Rừng trồng tập trung
|
Ha
|
19.557
|
20.407
|
23.157
|
26.257
|
29.857
|
34.107
|
34.107
|
|
|
- Rừng sản xuất
|
Ha
|
13.555
|
14.105
|
16.605
|
19.505
|
22.905
|
27.055
|
27.055
|
|
|
- Rừng phòng hộ
|
Ha
|
6.001
|
6.301
|
6.551
|
6.751
|
6.951
|
7.051
|
7.051
|
|
|
- Rừng đặc dụng
|
Ha
|
1,13
|
1,1
|
1,1
|
1,1
|
1,1
|
1,1
|
1,1
|
|
|
- Trong đó trồng rừng mới
|
Ha
|
11.023
|
1.650
|
2.900
|
3.100
|
3.400
|
3.450
|
14.500
|
Chưa bao gồm diện tích rừng trồng cây phân tán
500ha
|
|
+ Rừng sản xuất
|
Ha
|
9.668
|
1.350
|
2.700
|
2.900
|
3.200
|
3.350
|
13.500
|
|
|
Cây quế
|
Ha
|
6.903
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
5.000
|
|
|
Cây gỗ lớn
|
Ha
|
2.765
|
350
|
1.700
|
1.900
|
2.200
|
2.350
|
8.500
|
|
|
+ Rừng phòng hộ
|
|
1.355
|
300
|
200
|
200
|
200
|
100
|
1.000
|
|
2.3
|
Cây cao su
|
Ha
|
12.996
|
12.996
|
12.996
|
12.996
|
12.996
|
12.996
|
12.996
|
|
2.4
|
Cây quế
|
Ha
|
7.443
|
8.443
|
9.443
|
10.443
|
11.443
|
12.443
|
12.443
|
|
|
Trong đó: Trồng mới
|
Ha
|
6.903
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
5.000
|
|
2.5
|
Cây sơn tra
|
Ha
|
2.068
|
2.118
|
2.118
|
2.118
|
2.118
|
2.118
|
2.118
|
|
|
Trong đó: Trồng mới
|
Ha
|
1.233
|
50
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
V
|
NÔNG THÔN MỚI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tiêu chí bình quân/xã
|
Tiêu chí/xã
|
15,5
|
15,9
|
16,3
|
16,7
|
17,1
|
17,3
|
17,3
|
|
2
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
xã
|
38
|
42
|
45
|
48
|
51
|
54
|
54
|
|
|
Tỷ lệ Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
|
40,4
|
44,7
|
47,9
|
51,1
|
54,3
|
57,5
|
57,5
|
|
KẾ HOẠCH NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2021-2025 (Biểu số 3)
(Kèm theo Quyết
định số: 45/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2020 của úy ban nhân dân tỉnh Lai
Châu)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện
201’6-2020
|
KH
2021
|
KH
2022
|
KH
2023
|
KH
2024
|
KH
2025
|
Mục tiêu kế
hoạch 5 năm 20212025
|
Ghi
chú
|
1
|
Sản phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Điện sản xuất
|
Triệu Kwh
|
28.022
|
6.315
|
6.982
|
7.511
|
8.150
|
8.824
|
37.783
|
|
-
|
Đá xây dựng
|
m3
|
3.067.796
|
703.089
|
704.743
|
705.330
|
706.947
|
707.679
|
3.527.788
|
|
-
|
Chè khô các loại
|
Tấn
|
32.451
|
7.640
|
9.040
|
9.700
|
10.020
|
10.400
|
46.800
|
|
-
|
Gạch xây dựng các loại
|
1000 viên
|
345.636
|
72.280
|
77.281
|
79.282
|
80.283
|
81.284
|
390.410
|
|
-
|
Nước máy sản xuất
|
1000m3
|
20.508
|
4.400
|
4.650
|
4.800
|
4.900
|
5.210
|
23.960
|
|
-
|
Quặng các loại
|
Tấn
|
21.750
|
5.500
|
77.500
|
128.300
|
131.000
|
138.000
|
480.300
|
|
-
|
Xi măng
|
Tấn
|
71.508
|
13.000
|
160.000
|
260.000
|
410.000
|
410.000
|
1.253.000
|
|
-
|
Cao su
|
Tấn
|
0
|
2.500
|
3.500
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
18.000
|
|
-
|
Mắc ca
|
Tấn
|
0
|
0
|
0
|
200
|
620
|
750
|
1.570
|
|
2
|
Hạ tầng điện lưới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tỷ lệ hộ được sử dụng điện lưới Quốc gia
|
%
|
95,1
|
95,2
|
95,6
|
96,0
|
96,5
|
97,0
|
97,0
|
|
|
Trong đó: Tỷ lệ hộ nông thôn được sử dụng điện
lưới quốc gia
|
%
|
94,1
|
94,2
|
94,7
|
95,1
|
95,3
|
95,4
|
95,4
|
|
NĂNG LỰC TĂNG THÊM NGÀNH CÔNG NGHIỆP 5 NĂM 2021-2025 (Biểu
số 4)
(Kèm theo Quyết
định số: 45/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai
Châu)
STT
|
Ngành công nghiệp
|
Đơn vị tính
|
Tổng công suất đến hết năm 2020
|
Công suất tăng thêm giai đoạn 2021-2025
|
Tổng công suất đến hết năm 2025
|
|
KH
2021
|
KH
2022
|
KH
2023
|
KH
2024
|
KH
2025
|
Tổng số
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11=4+10
|
|
I
|
Ngành điện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Các nhà máy
thủy điện
|
MW
|
1.925,0
|
499,5
|
298,7
|
162,3
|
139,6
|
301,2
|
1.155,1
|
3.098,1
|
|
2
|
Hệ thống đường
dây truyền tải điện năng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điện nhập khẩu
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
- Đường dây
500KV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số dự án được
đầu tư
|
Công trình
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
|
|
+ Tổng chiều dài
|
km
|
23,5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
23,5
|
|
|
- Đường dây
220KV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số dự án được
đầu tư
|
Công trình
|
3
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
2
|
5
|
|
|
+ Tổng chiều dài
|
km
|
94,6
|
-
|
-
|
31,2
|
88,9
|
-
|
120,1
|
214,7
|
|
|
- Đường dây
110KV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số dự án được
đầu tư
|
Công trình
|
15
|
6
|
5
|
5
|
6
|
5
|
27
|
42
|
|
|
+ Tổng chiều dài
|
km
|
330
|
100
|
40
|
35
|
40
|
40
|
255
|
585
|
|
II
|
Ngành xi măng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà máy xi măng
|
Nhà máy
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Lũy kế
|
|
Công suất
|
Tấn/năm
|
40.000
|
40.000
|
540.000
|
540.000
|
540.000
|
540.000
|
540.000
|
540.000
|
|
|
Sản lượng xi
măng
|
Tấn
|
13.000
|
13.100
|
260.000
|
260.000
|
410.000
|
410.000
|
410.000
|
410.000
|
|
III
|
Nhà máy chế
biến chè
|
Nhà máy
|
11
|
11
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
|
|
Sản lượng chè chế
biến
|
Tấn
|
6.600
|
7.640
|
9.040
|
9.700
|
10.020
|
10.400
|
46.800
|
10.400
|
|
IV
|
Nhà máy chế
biến cao su
|
Nhà máy
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
|
Công suất
|
Tấn
|
-
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
|
|
Sản lượng cao su
|
Tấn
|
-
|
2.500
|
3.500
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
18.000
|
4.000
|
|
V
|
Nhà máy chế
biến Mắc ca
|
Nhà máy
|
-
|
-
|
-
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
|
Công suất
|
Tấn
|
-
|
-
|
-
|
500
|
1.250
|
1.250
|
1.250
|
1.250
|
|
|
Sản lượng mắcca
|
Tấn
|
-
|
-
|
-
|
200
|
620
|
750
|
1.570
|
1.570
|
|
VI
|
Nhà máy sản
xuất gạch
|
Nhà máy
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
|
|
Công suất
|
Tr.viên/nă m
|
86
|
86
|
86
|
86
|
86
|
86
|
86
|
86
|
|
KẾ HOẠCH NGÀNH DỊCH VỤ 5 NĂM 2021-2025 (Biểu số 5)
(Kèm theo Quyết
định số: 45 /2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lai Châu)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện 2016-2020
|
KH 2021
|
KH 2022
|
KH 2023
|
KH 2024
|
KH 2025
|
Mục tiêu kế hoạch 5 năm 2021-2025
|
Ghi chú
|
1
|
Thương mại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng mức bán lẻ
hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội
|
Tỷ đồng
|
26.229
|
6.594
|
7.188
|
7.942
|
8.808
|
9.689
|
40.221
|
|
-
|
- Tốc độ tăng tổng
mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội
|
%
|
8,48
|
5,80
|
9,00
|
10,50
|
10,90
|
10,00
|
9,02
|
|
2
|
Vận tải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Doanh thu ngành
vận tải
|
Tỷ đồng
|
1.089,7
|
253,8
|
271,0
|
289,4
|
308,6
|
330,8
|
1.454
|
|
-
|
Tốc độ tăng khối
lượng hàng hoá vận chuyển
|
%
|
7,5
|
5,5
|
6,0
|
6,2
|
6,3
|
7,2
|
6,2
|
|
-
|
Tốc độ tăng khối
lượng hàng hoá luân chuyển
|
%
|
12,9
|
5,8
|
6,1
|
6,3
|
6,8
|
7,4
|
6,5
|
|
-
|
Tốc độ tăng khối
lượng hành khách vận chuyển
|
%
|
3,5
|
6,3
|
5,8
|
5,6
|
6,2
|
7,1
|
6,2
|
|
-
|
Tốc độ tăng khối
lượng hành khách luân chuyển
|
%
|
10,1
|
9,6
|
10,2
|
11,0
|
11,0
|
12,0
|
10,8
|
|
3
|
Thông tin -
Truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Bưu chính viễn
thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số thuê bao điện
thoại/100 dân
|
Máy
|
75,0
|
76,0
|
77,0
|
78,0
|
78,0
|
78,0
|
78,0
|
|
-
|
Số thuê bao
internet băng thông rộng/100 dân
|
Thuê bao
|
5,5
|
5,6
|
5,7
|
5,8
|
5,9
|
6,0
|
6,0
|
|
3.2
|
Phát thanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng số giờ phát
sóng
|
Giờ
|
506.774,0
|
213.198
|
213.198
|
213.198
|
213.198
|
213.198
|
1.065.990
|
|
+
|
Đài tỉnh
|
Giờ
|
105.448
|
21.078
|
21.078
|
21.078
|
21.078
|
21.078
|
105.390
|
|
+
|
+ Đài huyện
|
Giờ
|
401.326
|
82.142
|
82.142
|
82.142
|
82.142
|
82.142
|
410.710
|
|
3.3
|
Truyền hình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng số giờ phát
sóng
|
Giờ
|
1.220.746
|
246.359
|
246.359
|
246.359
|
246.359
|
246.359
|
1.231.795
|
|
|
Tr.đó: + Đài
phát thanh truyền hình tỉnh
|
Giờ
|
271.146
|
54.239
|
54.239
|
54.239
|
54.239
|
54.239
|
271.195
|
|
|
+ Đài truyền
thanh, truyền hình huyện, khu vực
|
Giờ
|
949.600
|
192.120
|
192.120
|
192.120
|
192.120
|
192.120
|
960.600
|
|
4
|
Du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Khách quốc tế
|
Lượt người
|
114.466
|
6.000
|
15.000
|
20.000
|
25.000
|
35.000
|
101.000
|
|
-
|
Khách nội địa
|
Lượt người
|
1.343.012
|
464.000
|
570.000
|
660.000
|
800.000
|
940.000
|
3.434.000
|
|
-
|
Tổng lượt khách
du lịch tăng
|
%
|
|
23,8
|
24,5
|
16,2
|
21,3
|
18,1
|
20,0
|
|
KẾ HOẠCH XUẤT NHẬP KHẨU 5 NĂM 2021-2025 (Biểu số 6)
(Kèm theo Quyết
định số: 45 /2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lai Châu)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện 2016-2020
|
KH 2021
|
KH 2022
|
KH 2023
|
KH 2024
|
KH 2025
|
Mục tiêu kế hoạch 5 năm 20212025
|
Ghi
chú
|
I
|
Tổng kim ngạch
xuất, nhập khẩu hàng hóa
|
Tr. USD
|
208,2
|
57,7
|
63,3
|
70,9
|
81,1
|
92,6
|
365,6
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
22,2
|
8,4
|
9,8
|
11,9
|
14,4
|
14,2
|
11,5
|
|
1
|
Xuất khẩu
hàng hóa
|
Tr.USD
|
153,4
|
43,9
|
47,8
|
53,1
|
60,9
|
69,0
|
274,7
|
|
1.1
|
Xuất khẩu của
tỉnh khác qua địa bàn
|
Tr.USD
|
80,6
|
27,6
|
30,1
|
33,9
|
38,3
|
44,0
|
173,85
|
|
1.2
|
Xuất khẩu địa
phương
|
Tr.USD
|
72,8
|
16,3
|
17,7
|
19,3
|
22,6
|
25,0
|
100,9
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
19,54
|
7,43
|
8,32
|
8,97
|
17,31
|
10,50
|
10,01
|
|
|
Sản phẩm xuất khẩu
chủ lực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thảo quả
|
Tấn
|
327,0
|
65,7
|
71,0
|
77,4
|
85,1
|
93,6
|
392,8
|
|
|
Chè
|
Tấn
|
9.912,8
|
2.513,4
|
2.689,3
|
2.877,5
|
3.079,0
|
3.285,3
|
14.444,4
|
|
|
Mủ cao su
|
Tấn
|
-
|
|
-
|
|
100,0
|
150,0
|
250,0
|
|
|
Hàng hóa khác
(chuối xanh, ngô, sắn...)
|
Tấn
|
102.448,0
|
30.544,2
|
32.773,9
|
35.264,8
|
37.980,2
|
40.942,6
|
177.505,7
|
|
2
|
Nhập khẩu
hàng hoá
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kim ngạch nhập
khẩu hàng hóa
|
Tr. USD
|
54,78
|
13,8
|
15,55
|
17,72
|
20,20
|
23,64
|
90,86
|
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
7,4
|
10,5
|
13,0
|
14,0
|
14,0
|
17,0
|
13,5
|
|
II
|
Nhập siêu
|
Triệu USD
|
-98,6
|
-30,2
|
-32,2
|
-35,4
|
-40,7
|
-45,4
|
-183,9
|
|
|
Nhập siêu/tổng
kim ngạch xuất khẩu
|
%
|
-64,3
|
-68,7
|
-67,5
|
-66,6
|
-66,8
|
-65,7
|
-66,9
|
|
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO 5 NĂM 2021-2025 (Biểu số 7)
(Kèm theo Quyết
định số: 45 /2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lai Châu)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện
2016-2020
|
KH 2021
|
KH 2022
|
KH 2023
|
KH 2024
|
KH 2025
|
Mục tiêu kế
hoạch 5 năm 20212025
|
Ghi chú
|
I
|
GIÁO DỤC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số học sinh
|
Học sinh
|
148.977
|
149.370
|
145.452
|
147.592
|
149.581
|
150.269
|
150.269
|
|
1
|
Giáo dục mầm non
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số học sinh mâu giáo
|
Học sinh
|
39.615
|
38.576
|
33.292
|
33.763
|
34.489
|
38.139
|
38.139
|
|
|
- Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ
|
%
|
21
|
22
|
22,5
|
23
|
24
|
25
|
25
|
|
|
- Tỷ lệ huy động trẻ mâu giáo
|
%
|
98
|
98
|
98
|
98
|
98
|
98
|
98
|
|
2
|
Giáo dục tiểu học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số học sinh tiểu học
|
Học sinh
|
58.745
|
58.602
|
60.492
|
59.875
|
59.588
|
55.926
|
55.926
|
|
3
|
Giáo dục trung học cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số học sinh trung học cơ sở
|
Học sinh
|
39.614
|
40.093
|
40.888
|
42.938
|
44.244
|
44.017
|
44.017
|
|
4
|
Giáo dục trung học phổ thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số học sinh trung học phổ thông
|
Học sinh
|
11.003
|
12.099
|
10.780
|
11.016
|
11.260
|
12.187
|
12.187
|
|
II
|
ĐÀO TẠO
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tuyển mới cao đẳng và trung cấp; đào tạo nghề
|
Người
|
8.037
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
8.000
|
|
|
- Tuyển mới cao đẳng và trung cấp
|
Người
|
1.371
|
530
|
550
|
550
|
550
|
550
|
2.730
|
|
|
- Số lao động được đào tạo nghề trong năm
|
Người
|
6.666
|
7.470
|
7.450
|
7.450
|
7.450
|
7.450
|
7.454
|
|
|
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
50,7
|
53,4
|
55,9
|
58,3
|
60,6
|
62,8
|
62,8
|
|
2
|
Đào tạo sau đại học
|
Người
|
231
|
30
|
33
|
35
|
40
|
42
|
180
|
|
|
Trong đó: Số người được cử đi đào tạo tiến sỹ
trong năm
|
Người
|
2
|
|
|
1
|
|
|
1
|
|
3
|
Tổng số lượt cán bộ công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong năm
|
Người
|
46.731
|
7.650
|
7.840
|
7.980
|
8.010
|
8.350
|
39.830
|
|
KẾ HOẠCH CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025 (Biểu số 8)
(Kèm theo Quyết
định số: 45/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai
Châu)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện
2016-2020
|
KH 2021
|
KH 2022
|
KH 2023
|
KH 2024
|
KH 2025
|
Mục tiêu kế
hoạch 5 năm 2021-2025
|
Ghi chú
|
I
|
DÂN SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dân số trung bình (năm cuối kỳ)
|
Người
|
469.783
|
477.285
|
485.302
|
493.067
|
500.807
|
508.468
|
508.468
|
|
|
Trong đó: Dân số nông thôn
|
Triệu người
|
386.251
|
391.715
|
397.964
|
404.396
|
410.759
|
417.064
|
417.064
|
|
2
|
Tuổi thọ trung bình
|
Tuổi
|
67,0
|
67,2
|
67,4
|
67,6
|
67,8
|
68,0
|
68,0
|
|
3
|
Mức giảm tỷ lệ sinh (năm cuối kỳ)
|
%o
|
0,65
|
0,40
|
0,40
|
0,40
|
0,40
|
0,40
|
0,40
|
|
4
|
Tỷ lệ tăng dân số (năm cuối kỳ)
|
%
|
1,74
|
1,70
|
1,65
|
1,61
|
1,57
|
1,53
|
1,53
|
|
5
|
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh
|
Số bé trai/100
bé gái
|
109,6
|
109,3
|
109,0
|
108,7
|
108,4
|
108,0
|
108,0
|
|
II
|
LAO ĐỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
|
Người
|
289.091
|
296.787
|
302.747
|
309.576
|
316.698
|
323.228
|
323.228
|
|
2
|
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc
trong nền kinh tế quốc dân
|
Người
|
281.413
|
289.903
|
297.002
|
303.500
|
310.118
|
316.739
|
316.739
|
|
|
Cơ cấu lao động (năm cuối kỳ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
|
%
|
69,60
|
68,44
|
67,42
|
66,36
|
65,10
|
64,25
|
64,25
|
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
11,50
|
12,11
|
12,48
|
13,09
|
13,78
|
14,10
|
14,10
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
18,90
|
19,45
|
20,10
|
20,55
|
21,12
|
21,65
|
21,65
|
|
3
|
Số lao động được tạo việc làm
|
Người
|
7.102
|
7.650
|
8.030
|
8.440
|
8.920
|
9.460
|
8.500
|
|
|
Trong đó: Số lao động nữ được tạo việc làm
|
Người
|
3.536
|
3.788
|
3.976
|
4.179
|
4.417
|
4.685
|
4.209
|
|
4
|
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
|
%
|
2,7
|
2,7
|
2,7
|
2,7
|
2,7
|
2,8
|
2,8
|
|
|
Trong đó: Tỷ lệ nữ thất nghiệp ở khu vực thành
thị
|
%
|
1,7
|
1,7
|
1,7
|
1,7
|
1,7
|
1,8
|
1,8
|
|
5
|
Tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn
|
%
|
9,0
|
9,0
|
9,0
|
8,5
|
8,5
|
8,0
|
8,0
|
|
|
Trong đó: Tỷ lệ nữ thiếu việc làm ở khu vực
nông thôn
|
%
|
9,0
|
9,0
|
9,0
|
8,5
|
8,5
|
8,0
|
8,0
|
|
|
Số người đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng
|
Nghìn người
|
560
|
140
|
145
|
150
|
155
|
160
|
750
|
|
III
|
VĂN HÓA -THỂ THAO
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số thư viện
|
Thư viện
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
|
2
|
Nhà văn hóa
|
Nhà VH
|
934
|
946
|
959
|
972
|
984
|
991
|
991
|
|
|
Tỉnh
|
Nhà VH
|
1
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
1
|
|
|
Huyện, Thành phố
|
Nhà VH
|
7
|
7
|
7
|
7
|
7
|
8
|
8
|
|
|
Xã, phường, thị trấn
|
Nhà VH
|
93
|
95
|
98
|
101
|
103
|
106
|
106
|
|
|
Thôn, bản, khu dân cư
|
Nhà VH
|
833
|
843
|
853
|
863
|
873
|
876
|
876
|
|
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện
2016-2020
|
KH 2021
|
KH 2022
|
KH 2023
|
KH 2024
|
KH 2025
|
Mục tiêu kế
hoạch 5 năm 2021-2025
|
Ghi chú
|
3
|
Số sân vận động
|
Sân
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
|
|
Huyện, Thành phố
|
Sân
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
|
4
|
Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa
|
%
|
85,0
|
85,1
|
85,4
|
86,0
|
86,1
|
86,4
|
86,4
|
|
5
|
Tỷ lệ số thôn, bản, khu phố đạt tiêu chuẩn văn
hóa
|
%
|
74,0
|
74,2
|
74,4
|
74,6
|
74,8
|
75,0
|
75,0
|
|
6
|
Tỷ lệ cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn
văn hóa
|
%
|
96,0
|
96,5
|
96,8
|
97,1
|
97,6
|
98,0
|
98,0
|
|
IV
|
Y TE (năm cuối kỳ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số giường bệnh
|
Giường
|
1.580
|
1.600
|
1.620
|
1.620
|
1.640
|
1.770
|
1.770
|
|
2
|
Số giường bệnh quốc lập/ 1 vạn dân
|
Giường
|
33,68
|
33,30
|
33,29
|
32,76
|
32,66
|
34,71
|
34,71
|
|
3
|
Số bác sỹ/ 1 vạn dân
|
Bác sỹ
|
12,07
|
12,17
|
12,33
|
13,02
|
13,02
|
13,04
|
>13
|
|
4
|
Tỷ suất chết của người mẹ trong thời gian thai
sản trên 100.000 trẻ đẻ sống
|
1/1000000
|
75
|
74
|
73,5
|
73,0
|
72,5
|
72,0
|
72,0
|
|
5
|
Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi
|
%o
|
29,89
|
29,7
|
29,4
|
28,9
|
28,3
|
28,0
|
28,0
|
|
6
|
Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi
|
%o
|
42,9
|
42,5
|
42,0
|
41,7
|
41,4
|
41,0
|
41,0
|
|
7
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng
theo tuổi)
|
%
|
19,79
|
18,79
|
17,80
|
16,70
|
15,90
|
14,96
|
<15
|
|
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (Thể
thấp còi)
|
|
27,52
|
26,02
|
24,52
|
23,02
|
21,52
|
20,00
|
20
|
|
8
|
Số xã đạt tiêu chí theo QĐ 4667/BYT
|
xã
|
89
|
91
|
94
|
95
|
96
|
97
|
97
|
|
|
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia theo QĐ
4667/BYT
|
%
|
84,0
|
85,8
|
88,7
|
89,6
|
90,6
|
91,5
|
91,5
|
|
9
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ các loại
vaccine (12 loại)
|
%
|
|
>93
|
>93
|
>93
|
>93
|
>93
|
>93
|
|
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ các loại
vaccine (8 loại)
|
%
|
94,20
|
94,30
|
94,40
|
94,60
|
94,80
|
95,00
|
>95
|
|
10
|
Tỷ lệ xã có bác sỹ làm việc (bao gồm cả bác sỹ
làm việc định kỳ)
|
%
|
78,7
|
85,2
|
88,0
|
89,8
|
89,8
|
90,7
|
>90
|
|
11
|
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
|
%
|
96,8
|
97,0
|
97,2
|
97,5
|
97,8
|
98,0
|
98,0
|
|
12
|
Tỷ lệ dân số được quản lý bằng hồ sơ sức khỏe
điện tử
|
%
|
|
30,0
|
40,0
|
50,0
|
60,0
|
70,0
|
>70
|
|
13
|
Tỷ lệ người bệnh hài lòng với dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh
|
%
|
|
75,0
|
78,0
|
80,0
|
>80
|
>80
|
>80
|
|
V
|
BẢO HIỂM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số người tham gia BHXH bắt buộc
|
Người
|
29.576
|
29.884
|
30.200
|
30.600
|
30.900
|
31.300
|
31.300
|
|
2
|
Số người tham gia BHXH tự nguyện
|
Người
|
5.072
|
8.102
|
10.128
|
12.153
|
14.584
|
15.313
|
15.313
|
|
3
|
Số người tham gia BHXH thất nghiệp
|
Người
|
23.039
|
23.472
|
23.700
|
24.000
|
24.200
|
24.500
|
24.500
|
|
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện
2016-2020
|
KH 2021
|
KH 2022
|
KH 2023
|
KH 2024
|
KH 2025
|
Mục tiêu kế
hoạch 5 năm 2021-2025
|
Ghi chú
|
4
|
Số người tham gia BHYT (có ước tính thêm số đối
tượng quân đội, công an tham gia tại BHXH Bộ Quốc phòng)
|
Người
|
444.200
|
450.863
|
464.389
|
478.321
|
492.670
|
507.450
|
507.450
|
|
5
|
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm
xã hội
|
%
|
12,5
|
13,5
|
13,5
|
13,5
|
13,5
|
13,5
|
13,5
|
|
6
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham
gia bảo hiểm thất nghiệp
|
%
|
8,0
|
9,0
|
9,0
|
9,0
|
9,0
|
9,0
|
9,0
|
|
VI
|
TRẺ EM
|
|
|
53,4
|
55,9
|
58,3
|
60,6
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ xã, phường phù hợp với trẻ em
|
%
|
80,0
|
80,19
|
81,1
|
83,0
|
83,3
|
84,3
|
84,3
|
|
2
|
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm
sóc
|
%
|
72,0
|
72,60
|
73,0
|
74,2
|
74,9
|
80,1
|
80,1
|
|
VII
|
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI)
|
|
50-60
|
|
|
|
|
|
<55
|
|
-
|
Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh
(Par-Index)
|
|
51
|
|
|
|
|
|
<50
|
|
-
|
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước (SIPAS)
|
|
44
|
|
|
|
|
|
<40
|
|
-
|
Thứ hạng chỉ số hiệu quả quản trị và hành
chính công cấp tỉnh (PAPI)
|
|
51
|
|
|
|
|
|
<50
|
|
DOANH NGHIỆP VÀ KINH TẾ TẬP THẺ 5 NĂM 2021-2025 (Biểu số
9)
(Kèm theo Quyết
định số: 45/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai
Châu)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện
2016-2020
|
KH 2021
|
KH 2022
|
KH 2023
|
KH 2024
|
KH 2025
|
Mục tiêu kế
hoạch 5 năm 2021-2025
|
Ghi chú
|
1
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập (lũy kế)
|
Doanh nghiệp
|
1.511
|
1.621
|
1.726
|
1.821
|
1.911
|
1.994
|
1.994
|
|
-
|
Số doanh nghiệp đăng ký mới
|
Doanh nghiệp
|
764
|
140
|
150
|
155
|
160
|
160
|
765
|
|
-
|
Tổng số vốn đăng ký của doanh nghiệp thành lập
mới
|
Tỷ đồng
|
20.157
|
3.750
|
3.900
|
4.050
|
4.200
|
4.350
|
20.250
|
|
-
|
Số doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế
(không tính các doanh nghiệp đã giải thể)
|
Doanh nghiệp
|
1.250
|
1.335
|
1.410
|
1.479
|
1.541
|
1.598
|
1.598
|
|
-
|
Số doanh nghiệp giải thể hàng năm
|
Doanh nghiệp
|
397
|
30
|
45
|
60
|
70
|
77
|
282
|
|
2
|
Kinh tế tập thể
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng số hợp tác xã
|
Hợp tác xã
|
303
|
310
|
320
|
330
|
340
|
360
|
360
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Thành lập mới
|
Hợp tác xã
|
146
|
25
|
25
|
25
|
25
|
30
|
130
|
|
|
+ Giải thể
|
Hợp tác xã
|
94
|
18
|
15
|
15
|
15
|
10
|
73
|
|
-
|
Tổng số lao động trong hợp tác xã
|
Nghìn người
|
3.000
|
3.500
|
4.000
|
4.500
|
5.000
|
6.000
|
6.000
|
|
-
|
Tổng số tổ hợp tác
|
Tổ hợp tác
|
230
|
250
|
270
|
290
|
310
|
330
|
330
|
|
Quyết định 45/2020/QĐ-UBND về giao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 45/2020/QĐ-UBND ngày 15/12/2020 về giao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
1.335
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|