ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 45/2009/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày 15 tháng 6 năm
2009
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, CHI PHÍ LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ CHI PHÍ DỊCH
VỤ CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về
quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 06/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 5 năm 2008 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 18/2008/TT-BXD ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn bổ sung một số phương pháp xác định chi phí xây dựng trong dự toán
xây dựng công trình vào Thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng
Ban hành Quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ
án quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 15/2008/QĐ-BXD ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng
Ban hành định mức chi phí quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy
định điều chỉnh, bổ sung một số nội dung về việc lập và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình, chi phí lập quy hoạch xây dựng và chi phí dịch vụ công ích
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.
Điều 2. Bãi bỏ Điều 4, Điều 8 và các phụ lục
của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01
năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa “Ban hành quy định về việc lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”; Bãi bỏ
Điều 17 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 36/2007/QĐ-UBND ngày 31
tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa “Ban hành quy định một số
thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10
(mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở, ban, ngành; Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang và Thủ trưởng các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ VIỆC LẬP VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, CHI PHÍ LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ CHI
PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 15
tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định
này điều chỉnh, bổ sung một số nội dung liên quan việc lập và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình, chi phí lập quy hoạch xây dựng và chi phí dịch vụ
công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các
nội dung liên quan việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình ban
hành theo quy định này áp dụng đối với các đối tượng theo quy định tại Điều 2
của Quy định về việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 23
tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (Quyết định số
06/2008/QĐ-UBND).
2. Các
nội dung liên quan việc lập và quản lý chi phí lập quy hoạch xây dựng ban hành
theo quy định này áp dụng đối với các loại quy hoạch xây dựng sử dụng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
3. Các
nội dung liên quan việc lập và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị ban hành
theo quy định này áp dụng đối với các loại dịch vụ công ích đô thị sử dụng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Chương
II
CÁC QUY ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG VỀ VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 3. Nội dung và phương pháp xác định dự toán xây dựng
công trình
Dự toán
xây dựng công trình (sau đây gọi là dự toán công trình) được lập cho từng công
trình, hạng mục công trình xây dựng, được xác định trên cơ sở thiết kế kỹ thuật
hoặc thiết kế bản vẽ thi công theo công thức 2.1 phụ lục 2 Thông tư
05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (Thông tư 05/2007/TT-BXD). Cụ thể như sau:
GXDCT
= GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK
+ GDP + GGPMB (nếu có) (1)
Trong
đó:
+ GXD:
Chi phí xây dựng
+ GTB:
Chi phí thiết bị
+ GQLDA:
Chi phí quản lý dự án
+ GTV:
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
+ GK:
Chi phí khác
+ GDP:
Chi phí dự phòng
+ GGPMB:
Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư trong trường hợp công
trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Các chi
phí trong công thức (1) được xác định như sau:
1. Chi
phí xây dựng (GXD)
Chi phí
xây dựng trong dự toán công trình được lập cho công trình, hạng mục công trình,
công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc bộ phận, phần việc,
công tác của công trình, hạng mục công trình. Chi phí xây dựng được xác định
bằng cách lập dự toán.
Trường
hợp chi phí xây dựng được tính cho từng bộ phận, phần việc, công tác của công
trình, hạng mục công trình thì chi phí xây dựng trong dự toán công trình, hạng
mục công trình là tổng cộng chi phí của từng bộ phận, phần việc, công tác nêu
trên.
Dự toán
chi phí xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế
tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và
điều hành thi công.
1.1. Chi
phí trực tiếp
Chi phí
trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp), chi phí
nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí trực tiếp khác.
Chi phí
vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp được xác định bằng
phương pháp tính theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết hoặc bằng phương
pháp tính theo tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và
bảng giá tương ứng.
1.1.1.
Phương pháp tính theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết:
a) Xác
định khối lượng
Khối
lượng các công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc
thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình,
hạng mục công trình phù hợp với danh mục và nội dung công tác xây dựng trong
đơn giá xây dựng chi tiết.
b) Xác
định đơn giá xây dựng chi tiết
Đơn giá
xây dựng chi tiết bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy
thi công được xác định theo các Đơn giá xây dựng công trình, Đơn giá sửa chữa
công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa công bố tại từng thời
điểm tương ứng và theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Quy định này.
1.1.2.
Phương pháp tính theo tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công
và bảng giá tương ứng:
a) Xác
định tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công
Tổng
khối lượng hao phí các loại vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định
trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công cho từng khối lượng công
tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình như sau:
- Xác
định từng khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình như
khoản 1.1.1a điều này.
- Xác
định khối lượng các loại vật liệu, nhân công, máy thi công tương ứng với từng
khối lượng công tác xây dựng theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi
công của công trình, hạng mục công trình thông qua mức hao phí về vật liệu,
nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng
trên cơ sở các định mức dự toán xây dựng công trình, định mức sửa chữa công
trình xây dựng, định mức vật tư do Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh
Hòa công bố tại từng thời điểm tương ứng.
- Tính
tổng khối lượng hao phí từng loại vật liệu, nhân công, máy thi công cho công
trình, hạng mục công trình bằng cách tổng hợp hao phí tất cả các loại vật liệu,
nhân công, máy thi công giống nhau của các công tác xây dựng khác nhau.
Khi tính
toán cần xác định rõ số lượng, đơn vị, chủng loại, quy cách đối với vật liệu;
số lượng ngày công cho từng cấp bậc công nhân; số lượng ca máy cho từng loại
máy và thiết bị thi công theo thông số kỹ thuật chủ yếu và mã hiệu trong bảng
giá ca máy thi công của công trình.
b) Xác
định bảng giá vật liệu, giá nhân công, giá máy thi công
Giá vật
liệu, giá nhân công, giá máy thi công được xác định phù hợp với công trình xây
dựng và gắn với địa điểm xây dựng công trình.
- Giá
vật liệu: Việc xác định giá vật liệu xây dựng tại thời điểm lập dự toán thực
hiện như quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
- Giá
nhân công: Áp dụng theo các bảng giá nhân công trong các đơn giá do Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa công bố và thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy
định này.
- Giá
máy thi công: Áp dụng theo bảng giá ca máy và thiết bị thi công do Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa công bố và thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy
định này.
Chi phí
xây dựng xác định theo tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi
công như hướng dẫn tại Phụ lục số 2 của Thông tư 18/2008/TT-BXD ngày 06 tháng
10 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn bổ sung một số phương pháp xác định chi
phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình vào Thông tư hướng dẫn lập và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7
năm 2007 của Bộ Xây dựng.
1.2. Chi
phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và chi phí xây
dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được tính bằng định mức
tỉ lệ (%) theo quy định tại các mục 2.2.1.1.b, 2.2.1.2, 2.2.1.3, 2.2.1.5 phần
II Thông tư 05/2007/TT-BXD.
Thuế
giá trị gia tăng cho công tác xây dựng áp dụng theo quy định hiện hành.
2. Chi
phí thiết bị (GTB)
Nội dung
chi phí thiết bị thực hiện như quy định tại mục 2.2.2 phần II Thông tư 05/2007/TT-BXD.
Phương pháp xác định chi phí thiết bị trong dự toán công trình áp dụng theo
hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại mục 2 phụ lục 2 Thông tư 05/2007/TT-BXD.
3. Chi phí
quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV),
chi phí khác (GK), chi phí dự phòng (GDP) thực hiện
như quy định tại các mục 2.2.3, 2.2.4, 2.2.5, 2.6 phần II Thông tư
05/2007/TT-BXD. Công thức xác định các khoản chi phí này thực hiện như các mục
3, 4, 5, 6 phụ lục 2 Thông tư 05/2007/TT-BXD.
Các định
mức chi phí quản lý dự án và định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng do Bộ Xây
dựng công bố là cơ sở áp dụng để xác định các khoản chi phí nêu trên.
4. Chi phí
bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư (GGPMB) (nếu
có): thực hiện như khoản 3.2 điều 3 của Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng các đơn giá xây dựng công
trình, đơn giá sửa chữa công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
công bố trong việc lập dự toán
1. Giá
vật liệu: Giá vật liệu trong các đơn giá là giá vật liệu gốc tính
theo mặt bằng giá tại thời điểm lập đơn giá (chưa bao gồm chi phí vận chuyển
đến chân công trình). Khi lập dự toán chi phí xây dựng phải xác định lại giá
vật liệu tại thời điểm lập và tính toán bù trừ chênh lệch giá vật liệu so với
giá vật liệu gốc trong đơn giá vào chi phí vật liệu trong dự toán chi phí xây
dựng. Giá vật liệu tại thời điểm lập dự toán được xác định phù hợp với công
trình, phải hợp lý, phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình
và căn cứ công bố giá của Liên sở Tài chính - Xây dựng. Trường hợp Liên Sở Tài
chính - Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng không kịp thời hoặc chưa phù hợp
với thực tế hoặc giá vật liệu xây dựng không có trong công bố giá vật liệu thì
sử dụng báo giá của các nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp và phải
đảm bảo tính cạnh tranh đồng thời chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính
xác. Giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng trong công bố giá của cơ
quan có thẩm quyền chưa phù hợp được hiểu là có sự chênh lệch lớn giữa giá cùng
một loại nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng đó trong công bố giá của
cấp có thẩm quyền và giá cả thực tế trên thị trường tại cùng một thời điểm.
Trong trường hợp vật liệu chưa có trên thị trường hoặc các nhà thầu tự sản xuất
vật liệu xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư thì giá vật liệu được lấy theo
mức giá hợp lý với điều kiện đáp ứng được các yêu cầu đặt ra về chủng loại,
chất lượng, số lượng, tiến độ cung ứng,... và đảm bảo tính cạnh tranh.
Đối với
những vật liệu không có trên thị trường nơi xây dựng công trình thì giá vật
liệu này bằng giá vật liệu được thông báo cộng chi phí vận chuyển đến công
trình và các chi phí khác có liên quan.
Khi lập
dự toán chi phí xây dựng phải thực hiện kiểm tra về sự phù hợp giữa giá và
chủng loại vật liệu sử dụng vào công trình theo thiết kế.
2. Giá
nhân công: Giá nhân công trong các đơn giá là giá nhân công gốc để
xây dựng đơn giá áp dụng chung. Đối với các loại công tác xây lắp của các công
trình thuộc nhóm lương khác với nhóm lương quy định trong đơn giá hoặc các công
trình xây dựng được hưởng thêm các khoản lương phụ, phụ cấp lương (thu hút, khu
vực, độc hại, nguy hiểm) và các chế độ chính sách khác chưa tính trong đơn giá
hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn mức đã tính trong đơn giá thì
được bổ sung thêm các khoản này vào chi phí nhân công trong bảng tổng hợp dự
toán chi phí xây dựng.
Việc
điều chỉnh giá nhân công trong các đơn giá tại từng thời điểm để phù hợp với
quy định của Chính phủ về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, mức lương tối
thiểu vùng thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa tại từng
thời điểm tương ứng.
Quy định
về các loại phụ cấp, đối tượng áp dụng thang lương 7 bậc ngành xây dựng cơ bản
xem Phụ lục 1, Phụ lục 2 của Quy định này.
3. Giá
máy thi công: Giá máy thi công trong các đơn giá là giá máy thi công
gốc để xây dựng đơn giá áp dụng chung. Việc điều chỉnh giá máy thi công trong
các đơn giá tại từng thời điểm để phù hợp với quy định của Chính phủ về điều
chỉnh mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng và giá nhiên liệu,
năng lượng thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa tại từng
thời điểm tương ứng.
Điều 5. Phương pháp lập dự toán chi phí khảo sát xây dựng
Tuỳ theo
tính chất, điều kiện cụ thể của công trình, dự án, Chủ đầu tư có thể lập dự
toán chi phí khảo sát xây dựng bằng các phương pháp khác nhau như: xác định
trên cơ sở khối lượng và đơn giá khảo sát xây dựng; vận dụng số liệu chi phí
khảo sát đã thực hiện của các công trình có yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thực
hiện công tác khảo sát xây dựng tương tự.
1.
Phương pháp xác định dự toán chi phí khảo sát trên cơ sở khối lượng và đơn giá
khảo sát xây dựng
Phương
pháp xác định dự toán chi phí khảo sát xây dựng (sau đây gọi tắt là dự toán
khảo sát) trên cơ sở khối lượng và đơn giá khảo sát xây dựng thực hiện như
hướng dẫn tại mục 2.1 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07 tháng 5 năm 2008 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng (Thông tư
12/2008/TT-BXD). Trong đó, cụ thể hóa một số nội dung như sau:
Dự toán chi phí khảo sát
|
= [{Σ
|
Khối lượng của từng loại công việc khảo sát
|
x
|
Đơn giá của từng loại công việc khảo sát tương ứng
|
}+
|
Chi phí lập phương án, báo cáo kết quả khảo sát
|
+
|
Chi phí chỗ ở tạm thời
|
+
|
Chi phí chuyển quân, chuyển máy (nếu có)
|
]x(1+
|
Thuế suất thuế giá trị gia tăng
|
)+
|
Chi phí dự phòng
|
1.1. Chi
phí trực tiếp cho một đơn vị khối lượng khảo sát:
Chi phí
trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i trong đơn giá của từng
loại công việc khảo sát theo hướng dẫn tại mục 2.1.2.1 Thông tư 12/2008/TT-BXD
bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công trực
tiếp và được xác định theo công thức:
Cti
= Cvi + Cni + Cmi
Trong
đó:
a) Chi
phí vật liệu trực tiếp (Cvi): Chi phí vật liệu trực tiếp cho một đơn
vị khối lượng công việc khảo sát i tại thời điểm lập dự toán xác định theo Đơn
giá xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa công bố và quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
b) Chi
phí nhân công trực tiếp (Cni): Chi phí nhân công trực tiếp cho một
đơn vị khối lượng công việc khảo sát i xác định theo Đơn giá xây dựng công
trình - Phần Khảo sát xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa công bố và
quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.
c) Chi
phí sử dụng máy, thiết bị trực tiếp (Cmi): Chi phí sử dụng máy,
thiết bị trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc khảo sát i xác định theo
Đơn giá xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa công bố và quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy định này.
1.2. Chi
phí khác:
Khối
lượng của từng loại công việc khảo sát; chi phí chung; thu nhập chịu thuế tính
trước; chi phí lập phương án, báo cáo kết quả khảo sát; chi phí chỗ ở tạm thời;
chi phí chuyển quân, chuyển máy; thuế suất thuế giá trị gia tăng; chi phí dự
phòng thực hiện theo quy định tại các mục 2.1.1, 2.1.2.2, 2.1.2.3, 2.1.3,
2.1.4, 2.1.5, 2.1.6, 2.1.7 Thông tư số 12/2008/TT-BXD.
Bảng
tổng hợp dự toán chi phí khảo sát xây dựng như Phụ lục 3 của Quy định này.
2. Phương
pháp xác định dự toán chi phí khảo sát trên cơ sở vận dụng số liệu chi phí khảo
sát đã thực hiện của các công trình có yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thực hiện
công tác khảo sát xây dựng tương tự :
Việc vận
dụng số liệu chi phí khảo sát đã thực hiện của các công trình có yêu cầu kỹ
thuật và điều kiện thực hiện công tác khảo sát xây dựng tương tự để xác định dự
toán chi phí khảo sát cho công trình cần tính toán đến khối lượng, điều kiện
thực hiện công việc, hệ số trượt giá trên cơ sở điều kiện khảo sát, biện pháp
và thời gian thực hiện công tác khảo sát tương tự.
Điều 6. Quản lý giá xây dựng công trình
1. Hệ
thống giá xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa bao gồm:
1.1. Hệ
thống các đơn giá xây dựng công trình, đơn giá sửa chữa công trình xây dựng,
bảng giá ca máy và thiết bị thi công do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa công bố
tại từng thời điểm tương ứng.
1.2. Bảng giá vật liệu xây
dựng do Liên Sở Tài chính - Xây dựng công bố.
Hệ thống
đơn giá, giá xây dựng do các cơ quan trên công bố là cơ sở áp dụng để xác định
dự toán và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa. Riêng trường hợp Liên Sở Tài chính - Xây dựng công bố giá vật liệu xây
dựng không kịp thời hoặc chưa phù hợp với thực tế hoặc giá vật liệu xây dựng
không có trong công bố giá vật liệu thì thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều
4 của Quy định này.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp
giá vật liệu, nhiên liệu trên địa bàn quản lý gửi về Sở Tài chính và Sở Xây
dựng theo định kỳ hàng tháng. Liên Sở Tài chính - Xây dựng có trách nhiệm tổng
hợp giá vật liệu, nhiên liệu do Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp, báo giá của
các nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp để tiến hành công bố giá vật
liệu xây dựng hàng tháng.
3. Trường
hợp cần bổ sung đơn giá xây dựng công trình chưa được công bố tại khoản 1.1
điều này, Chủ đầu tư căn cứ phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình, yêu
cầu kỹ thuật, biện pháp thi công cụ thể của công trình tổ chức lập đơn giá xây
dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp làm cơ sở cho việc xác định tổng mức đầu
tư và dự toán xây dựng công trình để quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình. Chủ đầu tư xây dựng công trình được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn
chuyên môn có năng lực, kinh nghiệm thực hiện các công việc hoặc phần công việc
liên quan tới việc lập đơn giá xây dựng công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn
chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật trong việc đảm bảo tính hợp lý,
chính xác của các đơn giá xây dựng công trình do mình lập.
Trường
hợp định mức dùng để xây dựng các đơn giá bổ sung không có trong hệ thống định
mức được công bố thì phải thực hiện việc xây dựng định mức bổ sung theo quy
định tại các mục 2.1.4, 2.1.5, 2.1.6 phần III Thông tư 05/2007/TT-BXD trước khi
xây dựng đơn giá.
Chủ đầu
tư, các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm tổng hợp các
đơn giá xây dựng công trình được lập bổ sung nêu trên báo cáo Sở Xây dựng để
theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh công bố bổ sung trong trường
hợp cần thiết.
4. Định kỳ
hàng năm, Sở Xây dựng chịu trách nhiệm rà soát, tổng hợp các định mức mới, đơn
giá mới chưa được công bố trên cơ sở báo cáo của các chủ đầu tư, các tổ chức tư
vấn đầu tư xây dựng công trình; tổ chức lập, công bố và tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh công bố bổ sung các định mức, đơn giá.
Điều 7. Quản lý khối lượng thi công xây dựng
1. Việc
thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo thiết kế được duyệt. Khối
lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi
công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được
đối chiếu với thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp
đồng.
2. Khi
có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt
thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng cùng các bên tư vấn giám sát, tư
vấn thiết kế, tư vấn quản lý dự án (gọi tắt là các bên liên quan) phải xem xét
để xử lý.
3.
Trường hợp tình huống phát sinh xử lý kỹ thuật không làm thay đổi thiết kế cơ
sở, không vượt tổng mức đầu tư và không làm vượt giá trị hợp đồng thì các bên
liên quan thống nhất biện pháp xử lý, báo cáo chủ đầu tư xem xét quyết định.
4.
Trường hợp bổ sung khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công
trình được duyệt làm vượt giá trị hợp đồng nhưng không làm thay đổi thiết kế cơ
sở, không vượt tổng mức đầu tư thì trước khi thực hiện chủ đầu tư phải báo cáo
cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép trước khi thực hiện.
a) Sở
quản lý công trình chuyên ngành (đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh),
phòng quản lý chuyên ngành hoặc bộ phận chuyên môn theo phân công của cấp quyết
định đầu tư (đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư theo phân cấp cho cấp huyện và cấp xã), bộ phận chuyên môn
các Sở (đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của các Sở) tiếp nhận hồ sơ, xem xét tính hợp lệ và tham mưu cấp
thẩm quyền quyết định đầu tư đồng ý chủ trương cho phép bổ sung khối lượng
phát sinh này.
b) Sau
khi được cấp thẩm quyền cho phép, chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt
dự toán phần khối lượng phát sinh. Đồng thời, chủ đầu tư và đơn vị thi công
tiến hành tính toán, thương thảo hợp đồng giá trị bổ sung phần khối lượng phát
sinh theo nguyên tắc quy định tại mục 6 điều này.
5. Trường
hợp bổ sung khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình
được duyệt làm vượt giá trị hợp đồng đồng thời làm thay đổi thiết kế cơ sở hoặc
vượt tổng mức đầu tư thì trước khi thực hiện chủ đầu tư phải báo cáo cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt điều chỉnh dự án trước khi thực hiện.
Cơ quan
đầu mối thẩm định dự án đầu tư theo phân cấp tiếp nhận hồ sơ, xem xét tính hợp
lệ kết hợp lấy ý kiến Sở quản lý công trình chuyên ngành (đối với trường hợp
làm thay đổi thiết kế cơ sở) hoặc lấy ý kiến các cơ quan quản lý chuyên ngành
như quy định khoản a mục 4 Điều này (đối với trường hợp không làm thay đổi
thiết kế cơ sở) và tổng hợp ý kiến tham mưu cấp quyết định đầu tư để xem xét,
quyết định. Sau khi được cấp thẩm quyền cho phép, chủ đầu tư tiến hành thực
hiện như quy định tại khoản b mục 4 Điều này.
6.
Nguyên tắc thương thảo hợp đồng bổ sung giá trị khối lượng phát sinh
- Trường
hợp có hạng mục trong hợp đồng không thực hiện thì giảm trừ giá trị tương ứng
của hạng mục đó theo hợp đồng.
- Trường
hợp có khối lượng không thực hiện hoặc khối lượng thực hiện thấp hơn ở bảng
tính giá hợp đồng thì giảm trừ phần khối lượng không thực hiện (hoặc thấp hơn)
nhân (x) với đơn giá tương ứng ghi trong hợp đồng.
- Trường
hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng,
khối lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi
trong hợp đồng thì cộng thêm phần khối lượng phát sinh được nghiệm thu nhân (x)
với đơn giá tương ứng ghi trong hợp đồng.
- Trường
hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, trong phạm vi hợp đồng,
khối lượng phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp
đồng thì cộng thêm phần khối lượng phát sinh được nghiệm thu nhân (x) với đơn
giá điều chỉnh do chủ đầu tư phê duyệt theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá khối
lượng phát sinh đã ghi trong hợp đồng.
- Trường
hợp có công việc phát sinh theo yêu cầu của chủ đầu tư, ngoài phạm vi hợp đồng
hoặc khối lượng phát sinh không có đơn giá trong hợp đồng thì thương thảo theo
dự toán bổ sung đã được chủ đầu tư phê duyệt có tính đến tỷ lệ trừ tiết kiệm
theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa kèm theo hợp đồng bổ
sung giá trị phát sinh này.
Điều 8. Xử lý các tình huống trong quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình
1. Trong
quá trình thực hiện dự án, nếu xét thấy tiến độ thực hiện các công việc trong
hoạt động xây dựng có thể vượt quá thời gian cho phép so với kế hoạch đấu thầu
được duyệt thì Chủ đầu tư có trách nhiệm phải báo cáo cấp có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch đấu thầu chấp thuận bằng văn bản trước khi tiến hành điều chỉnh
tiến độ trong hợp đồng đã ký kết.
Trường
hợp cần thiết phải điều chỉnh hình thức hợp đồng trong kế hoạch đấu thầu đã
được phê duyệt, Chủ đầu tư phải báo cáo về nội dung điều chỉnh, phạm vi điều
chỉnh với cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu cho phép bằng văn bản
trước khi thực hiện.
Các cơ
quan thẩm định kế hoạch đấu thầu theo phân cấp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, xem
xét tính hợp lệ và tham mưu cấp thẩm quyền quyết định đầu tư đồng ý chủ
trương cho phép điều chỉnh tiến độ hoặc hình thức hợp đồng các công việc trong
kế hoạch đấu thầu được duyệt.
2. Đối
với việc điều chỉnh giá trị hợp đồng do Nhà nước thay đổi các chính sách có
liên quan.
Trường
hợp tiến độ thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng kéo dài vượt quá
thời gian cho phép so với kế hoạch đấu thầu được duyệt thì chủ đầu tư lập văn
bản đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép điều chỉnh giá trị hợp đồng (kèm theo hồ
sơ liên quan chứng minh tính hợp lệ của việc xin điều chỉnh).
Sở quản
lý công trình chuyên ngành (đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh),
phòng quản lý chuyên ngành hoặc bộ phận chuyên môn theo phân công của cấp quyết
định đầu tư (đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư theo phân cấp cho cấp huyện và cấp xã), bộ phận chuyên môn
các Sở (đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của các Sở) tiếp nhận hồ sơ, xem xét tính hợp lệ và tham mưu cấp
thẩm quyền quyết định đầu tư đồng ý chủ trương cho phép điều chỉnh hợp
đồng. Sau khi được cấp thẩm quyền cho phép, chủ đầu tư và đơn vị thi công
tiến hành tính toán, thương thảo hợp đồng giá trị bổ sung được phép điều chỉnh
theo phương pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Đối
với các trường hợp điều chỉnh giá trị dự toán xây dựng công trình, điều chỉnh
giá trị hợp đồng do Nhà nước thay đổi các chính sách có liên quan, nếu kết quả
thẩm tra hoặc thẩm định dự toán điều chỉnh, giá trị hợp đồng điều chỉnh cho
thấy các giá trị này làm vượt tổng mức đầu tư được duyệt thì chủ đầu tư phải
báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép trước khi phê duyệt giá trị dự toán điều
chỉnh hoặc giá trị hợp đồng điều chỉnh (kèm theo hồ sơ liên quan và báo cáo
thẩm tra hoặc kết quả thẩm định dự toán điều chỉnh, giá trị hợp đồng điều chỉnh
để làm cơ sở cho việc điều chỉnh tổng mức đầu tư).
Các cơ
quan thẩm định tổng mức đầu tư theo phân cấp có trách nhiệm thụ lý hồ sơ, thẩm
định và tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư.
4.
Trường hợp điều chỉnh tổng mức đầu tư do Nhà nước thay đổi chế độ chính sách có
liên quan làm thay đổi nhóm của dự án, cho phép Chủ đầu tư tiếp tục thực hiện
dự án như quy định đối với dự án trước khi điều chỉnh (không phải làm lại các
thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án).
Đối với
các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc các Sở, ngành quyết
định đầu tư theo phân cấp và ủy quyền, nếu sau khi điều chỉnh tổng mức đầu tư
do Nhà nước thay đổi chế độ chính sách liên quan có tổng mức đầu tư điều chỉnh
lớn hơn mức đã phân cấp, ủy quyền thì cho phép Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Giám đốc các Sở, ngành tiếp tục phê duyệt điều chỉnh quyết định đầu tư
như quy định đối với dự án đã phân cấp, ủy quyền trước khi điều chỉnh.
Chương
III
LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
Điều 9. Nguyên tắc chung về lập và quản lý chi phí dịch vụ
công ích đô thị
1. Đối
tượng, phạm vi áp dụng và nguyên tắc chung của việc lập và quản lý chi phí dịch
vụ công ích đô thị thực hiện như quy định tại mục I Thông tư số 06/2008/TT-BXD
ngày 20 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí dịch
vụ công ích đô thị (Thông tư 06/2008/TT-BXD).
2. Việc
tổ chức đấu thầu dịch vụ công ích đô thị thực hiện theo pháp luật về đấu thầu
hiện hành đối với dịch vụ công ích đô thị.
3. Việc
thực hiện hợp đồng dịch vụ công ích đô thị thực hiện theo quy định tại mục III
Thông tư 06/2008/TT-BXD.
Điều 10. Phương pháp lập dự toán dịch vụ công ích đô thị
Dự toán
chi phí dịch vụ công ích đô thị bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí sử dụng xe máy và thiết bị, chi phí quản lý chung và lợi nhuận định
mức. Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị được lập cho từng loại dịch vụ
công ích đô thị và được xác định như sau:
Dự toán chi phí dịch vụ công ích
đô thị
|
= {Σ
|
Khối lượng của từng loại công tác
dịch vụ công ích đô thị
|
x
|
Đơn giá của từng loại công tác
dịch vụ công ích đô thị
|
} +
|
Chi phí quản lý chung
|
+
|
Lợi nhuận định mức
|
1. Khối
lượng của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị
Khối
lượng của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị được xác định theo kế
hoạch hoặc nhiệm vụ đột xuất do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc Ủy ban nhân
dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trong một số trường hợp cần
thiết.
2. Đơn
giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị
Đơn giá
của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị bao gồm các thành phần chi phí
về vật liệu, nhân công, sử dụng xe máy và thiết bị (gọi là chi phí trực tiếp).
Chi phí trực tiếp được xác định theo các Đơn giá dịch vụ công ích đô thị do Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa công bố tại từng thời điểm tương ứng và các quy
định cụ thể như sau:
2.1. Chi
phí vật liệu: Chi phí vật liệu trong các đơn giá sử dụng giá vật liệu gốc tính
theo mặt bằng giá tại thời điểm lập đơn giá. Khi lập dự toán dịch vụ công ích
đô thị phải xác định lại giá vật liệu tại thời điểm lập và tính toán bù trừ
chênh lệch giá vật liệu so với giá vật liệu gốc trong đơn giá vào chi phí vật
liệu trong dự toán dịch vụ công ích đô thị trên cơ sở Định mức hao phí từng
loại vật liệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô
thị. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trong việc xác định giá vật
liệu tại thời điểm lập dự toán, đảm bảo phải hợp lý và phù hợp với mặt bằng giá
thị trường trên địa bàn quản lý, xác định trên cơ sở công bố giá của Liên Sở
Tài chính - Xây dựng. Trường hợp Liên Sở Tài chính - Xây dựng công bố giá vật
liệu xây dựng không kịp thời hoặc chưa phù hợp với thực tế của từng địa phương
hoặc giá vật liệu xây dựng không có trong công bố giá vật liệu thì có thể xác
định trên cơ sở báo giá của các nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp
hoặc giá đã được áp dụng cho các công tác khác có cùng tiêu chuẩn về chất lượng
và phải đảm bảo tính cạnh tranh (giá vật liệu cấu thành trong đơn giá chưa bao
gồm thuế giá trị gia tăng).
2.2. Chi
phí nhân công: Áp dụng theo chi phí nhân công tương ứng của từng loại công tác
trong các đơn giá dịch vụ công ích do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa công bố.
Việc điều chỉnh giá nhân công trong các đơn giá tại từng thời điểm để phù hợp
với quy định của Chính phủ về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, mức lương
tối thiểu vùng thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa tại
từng thời điểm tương ứng.
2.3. Chi
phí sử dụng xe máy và thiết bị: Áp dụng theo chi phí sử dụng xe máy và thiết bị
tương ứng của từng loại công tác trong các đơn giá dịch vụ công ích do Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa công bố. Việc điều chỉnh chi phí sử dụng xe máy và
thiết bị trong các đơn giá tại từng thời điểm để phù hợp với quy định của Chính
phủ về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng thực hiện
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa tại từng thời điểm tương ứng.
3. Chi
phí quản lý chung: Là chi phí quản lý của doanh nghiệp, chi phí phục vụ trực
tiếp quản lý chung (bao gồm cả công cụ lao động), chi phí phục vụ công nhân,
chi trả lãi vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, chi phí tiền ăn
giữa ca, các khoản phí, lệ phí, chi phí thuê tài sản, thuê mặt bằng nhà xưởng
(nếu có), chi phí thuê kiểm toán và các khoản chi phí khác.
Chi phí
quản lý chung trong dự toán dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
được tính bằng tỷ lệ % trên chi phí nhân công trực tiếp và được quy định cụ thể
tại bảng dưới đây:
STT
|
Loại dịch vụ công ích
|
Loại đô thị
|
I
|
II
|
III ¸ V
|
1
|
Thu gom, vận chuyển và xử lý chôn
lấp rác thải đô thị
|
62
|
63
|
65
|
2
|
Nạo vét duy trì hệ thống thoát
nước
|
62
|
64
|
66
|
3
|
Duy trì hệ thống chiếu sáng công
cộng
|
63
|
65
|
67
|
4
|
Duy trì, phát triển hệ thống cây
xanh đô thị
|
66
|
67
|
68
|
Đối với
khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị có chi phí sử dụng máy và thiết bị
> 60% chi phí trực tiếp thì chi phí quản lý chung được tính tỷ lệ bằng 2,5%
chi phí sử dụng xe máy và thiết bị.
4. Lợi
nhuận định mức được tính tỷ lệ bằng 4,5% trên chi phí trực tiếp và chi phí quản
lý chung trong giá dự toán thực hiện dịch vụ công ích.
Bảng
tổng hợp dự toán của từng loại dịch vụ công ích đô thị được lập như Phụ lục 4
của Quy định này
Điều 11. Lập, thẩm định, phê duyệt dự toán và công tác đấu
thầu dịch vụ công ích đô thị
1. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức, phân công nhiệm vụ cho phòng
chuyên môn hoặc bộ phận chuyên môn trực thuộc lập kế hoạch và dự toán dịch vụ
công ích đô thị. Kế hoạch và dự toán dịch vụ công ích đô thị được Ủy ban nhân
dân cấp huyện trực tiếp ký xác nhận trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm
định.
2. Thành
phần hồ sơ trình thẩm định dự toán dịch vụ công ích đô thị bao gồm: Tờ trình
thẩm định, Kế hoạch thực hiện dịch vụ công ích đô thị và Dự toán dịch vụ công
ích đô thị.
3. Sở
Xây dựng Khánh Hòa là cơ quan thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh
Hòa phê duyệt dự toán dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
4. Ủy
quyền Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu
các dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Tùy theo tình hình
thực tế ở từng địa phương, việc phân chia các gói thầu dịch vụ công ích đô thị
do Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét đề xuất, có thể đấu thầu chung cho tất cả
các loại dịch vụ công ích đô thị hoặc đấu thầu riêng cho từng loại dịch vụ công
ích đô thị khác nhau.
5. Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu thầu theo quy
định của pháp luật đấu thầu đối với các dịch vụ công ích đô thị.
Điều 12. Quản lý giá dịch vụ công ích
1. Hệ
thống các đơn giá dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa bao gồm: Đơn giá
thu gom, vận chuyển và xử lý chôn lấp rác thải đô thị; đơn giá duy trì hệ thống
thoát nước đô thị; đơn giá duy trì hệ thống cây xanh đô thị và Đơn giá duy trì
hệ thống chiếu sáng công cộng. Hệ thống các đơn giá trên được Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hòa công bố và Bảng giá vật liệu do Liên Sở Tài chính - Xây dựng
công bố là cơ sở áp dụng để xác định dự toán và quản lý chi phí dịch vụ công
ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Riêng trường hợp Liên Sở Tài chính -
Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng không kịp thời hoặc chưa phù hợp với
thực tế địa phương hoặc giá vật liệu không có trong công bố giá vật liệu thì
thực hiện như quy định tại khoản 2.1 Điều 10 của Quy định này.
2. Trường hợp cần bổ sung
đơn giá dịch vụ công ích đô thị chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, Ủy ban
nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức lập đơn giá bổ sung trình Sở Xây
dựng thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận trước khi áp dụng lập
dự toán dịch vụ công ích đô thị.
Chương
IV
QUẢN LÝ CHI PHÍ LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 13. Dự toán chi phí lập quy hoạch xây dựng
1. Dự
toán chi phí lập các loại quy hoạch xây dựng bao gồm: Quy hoạch xây dựng vùng,
quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn và các loại quy hoạch xây dựng khác gọi tắt là
dự toán chi phí lập quy hoạch xây dựng, là một nội dung trong nhiệm vụ quy
hoạch xây dựng.
2. Dự toán chi phí lập quy
hoạch xây dựng bao gồm các thành phần chi phí để sử dụng cho các công việc:
Khảo sát địa hình, địa chất phục vụ lập quy hoạch xây dựng; lập, thẩm định, phê
duyệt, quản lý công tác quy hoạch xây dựng; tổ chức công bố quy hoạch xây dựng;
cắm mốc giới quy hoạch xây dựng ngoài thực địa; các công việc khác phục vụ cho
công tác quy hoạch xây dựng.
3. Dự
toán chi phí lập quy hoạch xây dựng được xác định theo quy định của Bộ Xây dựng
tại Quyết định số 15/2008/QĐ-BXD ngày 17 tháng 11 năm 2008 về việc ban hành
định mức chi phí quy hoạch xây dựng (Quyết định số 15/2008/QĐ-BXD) và các Đơn
giá khảo sát xây dựng, Đơn giá cắm mốc giới quy hoạch do Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa công bố. Trường hợp cần thiết lập dự toán chi phí khảo sát xây dựng
để phục vụ cho công tác lập quy hoạch xây dựng thì thực hiện như Điều 5 của Quy
định này.
4. Việc
điều chỉnh dự toán chi phí trước thuế cho công tác lập quy hoạch xây dựng xác
định trên cơ sở Định mức chi phí quy hoạch xây dựng ban hành theo Quyết định số
15/2008/QĐ-BXD tại từng thời điểm để phù hợp với quy định của Chính phủ về điều
chỉnh mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng thực hiện theo quy
định của Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa tại từng thời điểm tương
ứng.
Điều 14. Phân cấp thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí
lập quy hoạch xây dựng
Người có
thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng là người phê duyệt dự toán chi
phí lập quy hoạch xây dựng. Riêng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng do Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý Khu Kinh tế Vân Phong, Sở Xây dựng hoặc các
đơn vị khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ tổ chức lập (gọi chung là các
đơn vị tổ chức lập quy hoạch) và thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân
tỉnh thì ủy quyền cho các đơn vị tổ chức lập quy hoạch tổ chức thẩm định và phê
duyệt dự toán chi phí lập quy hoạch xây dựng sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch xây dựng (không bao gồm phần dự toán).
Việc
phân cấp thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch xây dựng (không bao gồm
phần dự toán), đồ án quy hoạch xây dựng thực hiện như quy định hiện hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Điều 15. Phân cấp thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu
thầu, kết quả chỉ định thầu lập quy hoạch xây dựng
1. Nhiệm
vụ, dự toán chi phí và kế hoạch vốn lập quy hoạch xây dựng phải được phê duyệt
trước khi lập kế hoạch đấu thầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn lập quy
hoạch xây dựng.
2. Đối
với quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trường
hợp gói thầu có giá trị dưới 500 triệu đồng: Ủy quyền cơ quan tổ chức lập quy
hoạch xây dựng thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Đồng thời, chịu trách
nhiệm trong việc lựa chọn nhà thầu và phê duyệt kết quả chỉ định thầu tư vấn
lập quy hoạch xây dựng theo quy định.
- Trường
hợp gói thầu có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên: Cơ quan tổ chức lập quy
hoạch xây dựng lập kế hoạch đấu thầu trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sau khi kế hoạch đấu thầu được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng chịu trách
nhiệm trong việc lựa chọn nhà thầu và phê duyệt kết quả chỉ định thầu tư vấn
lập quy hoạch xây dựng theo quy định.
3. Đối
với quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện
thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu và
kết quả chỉ định thầu tư vấn lập quy hoạch xây dựng.
4. Khi
lập kế hoạch đấu thầu, phê duyệt kết quả chỉ định thầu, cơ quan tổ chức lập quy
hoạch xây dựng phải thực hiện đúng tỷ lệ trừ tiết kiệm theo quy định hiện hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Hướng dẫn xử lý chuyển tiếp
1. Xử lý
chuyển tiếp đối với công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
1.1. Các
dự toán xây dựng công trình, dự toán khảo sát xây dựng đã được phê duyệt trước
khi Quyết định này có hiệu lực thì thực hiện theo các nội dung đã phê duyệt.
Các dự toán xây dựng công trình, dự toán khảo sát xây dựng chưa phê duyệt trước
khi Quyết định này có hiệu lực thì thực hiện theo các nội dung quy định tại
Quyết định này.
1.2.
Việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo Thông tư số 03/2008/TT-BXD
ngày 25 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng
công trình thực hiện theo quy định tại Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy định về thực hiện điều chỉnh dự toán xây
dựng công trình theo Thông tư số 03/2008/TT-BXD ngày 25 tháng 01 năm 2008 của
Bộ Xây dựng.
1.3.
Việc triển khai thực hiện Thông tư số 09/2008/TT-BXD ngày 17 tháng 4 năm 2008
của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá
nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng” thực hiện theo hướng dẫn của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa tại các văn bản số 3562/UBND ngày 11 tháng 6 năm
2008 “Về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư 09/2008/TT-BXD ngày 17
tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng”, văn bản số 4841/UBND ngày 04 tháng 8 năm
2008 “Về việc chủ trương điều chỉnh tổng mức đầu tư các dự án sử dụng vốn Ngân
sách nhà nước có gói thầu điều chỉnh trượt giá theo Thông tư hướng dẫn của Bộ
Xây dựng”, văn bản số 6841/UBND ngày 07 tháng 11 năm 2008 “Về việc chủ trương
về tạm ứng, thanh toán tiền bù chênh lệch giá theo các Thông tư, hướng dẫn của
Bộ Xây dựng”.
2. Xử lý
chuyển tiếp việc quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị
Các hợp
đồng thực hiện dịch vụ công ích đô thị đã được ký kết đang thực hiện dở dang
hoặc dự toán dịch vụ công ích đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì
không phải điều chỉnh, phê duyệt lại.
Dịch vụ
công ích đô thị chưa tổ chức đấu thầu hoặc chưa giao kế hoạch hoặc chưa đặt
hàng thì thực hiện theo các quy định tại Quyết định này.
3. Xử
lý chuyển tiếp đối với công tác quản lý chi phí lập quy hoạch xây dựng
Các quy
hoạch xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng thì
thực hiện như các nội dung đã được phê duyệt. Riêng việc xử lý chuyển tiếp sang
áp dụng định mức chi phí quy hoạch theo Quyết định số 15/2008/QĐ-BXD thì cơ
quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng chịu trách nhiệm xác định khối lượng chuyển
tiếp, phê duyệt dự toán điều chỉnh và triển khai thực hiện việc điều chỉnh hợp
đồng như quy định tại mục 20 phần I của định mức ban hành kèm theo Quyết định
số 15/2008/QĐ-BXD.
Các quy
hoạch xây dựng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây
dựng thì thực hiện như các nội dung quy định tại Quyết định này.
Điều 17. Điều khoản thi hành
Các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm rà soát, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
thuộc phạm vi quản lý theo đúng thẩm quyền, quy định của pháp luật và Quy định
này.
Trong
quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh, kịp
thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét giải quyết./.
HƯỚNG DẪN TÍNH TOÁN CÁC LOẠI PHỤ CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. PHỤ
CẤP LƯU ĐỘNG
Việc áp
dụng phụ cấp lưu động theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05
tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
Phụ cấp
lưu động gồm 3 mức: 0,6; 0,4; 0,2 so với mức lương tối thiểu chung do Chính phủ
quy định, được qui định như sau:
Mức tiền phụ cấp lưu động / ngày
công
|
=
|
Hệ số phụ cấp lưu động
|
x
|
Mức lương tối thiểu chung
|
/
|
26 ngày
|
1. Mức
1, hệ số 0,6 (60%): Áp dụng đối với những người làm việc trong các tổ,
đội, công trình, bao gồm:
- Tổ,
đội khảo sát, tìm kiếm, khoan, thăm dò khoáng sản;
- Tổ,
đội khảo sát, đo đạc xây dựng hệ thống điểm đo đạc quốc gia, hệ thống cơ sở đo
đạc chuyên dùng, đo đạc đại địa, địa hình;
- Tổ,
đội khảo sát xây dựng công trình thủy điện;
- Tổ đội
sửa chữa điện nóng (đường dây cao thế mang điện); quản lý, vận hành đường dây
500 KV;
- Công
trình xây dựng ở miền núi cao, đảo xa.
2. Mức
2, hệ số 0,4 (40%): Áp dụng đối với những người làm việc trong các tổ,
đội, công trình, bao gồm:
- Tổ,
đội khảo sát đo đạc thành lập các bản đồ địa chính;
- Tổ,
đội khảo sát xây dựng chuyên ngành;
- Tổ,
đội khảo sát điều tra các nông trường, lâm trường;
- Tổ,
đội xây lắp và sửa chữa đường dây tải điện cao thế; quản lý, vận hành đường dây
có điện áp 220 KV trở xuống;
- Tổ,
đội xây lắp sửa chữa tuyến cáp viễn thông liên tỉnh và ứng cứu thông tin liên
tỉnh;
- Công
trình xây dựng ở miền núi, trung du.
3. Mức
3, hệ số 0,2 (20%): Áp dụng đối với những người làm việc trong các tổ,
đội, công trình, bao gồm:
- Tổ,
đội điều tra, khảo sát còn lại;
- Công
trình xây dựng ở đồng bằng;
- Nhân
viên đi thu tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước tại hộ gia đình;
- Nhân
viên đi thu mua hàng nông, lâm, thủy hải sản.
Ghi chú:
Phụ cấp lưu động mức 2 đã tính trong Đơn giá Khảo sát xây dựng, Phụ cấp lưu
động mức 3 đã tính trong Đơn giá Xây dựng công trình (Phần Xây dựng, Phần Lắp
đặt).
II. PHỤ
CẤP KHU VỰC
Việc áp
dụng phụ cấp khu vực theo quy định tại Thông tư liên tịch số
11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Liên Bộ Nội vụ,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban dân tộc.
Phụ cấp
khu vực được quy định gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức
lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định, được qui định như sau:
Mức tiền phụ cấp khu vực / ngày
công
|
=
|
Hệ số phụ cấp khu vực
|
x
|
Mức lương tối thiểu chung
|
/
|
26 ngày
|
1. Thành phố Nha Trang:
- Hệ số 0,2:
- Hệ số 0,1:
|
Đảo Hòn Tre.
Các đảo: Trí Nguyên, Bích Đầm, Đầm
Bấy, Đầm Già, Bãi Me, Bãi Trũ, Vũng Ngán, Hòn Một.
|
2. Thị xã Cam Ranh:
- Hệ số 0,2:
- Hệ số 0,1:
|
Xã Cam Bình.
Các xã: Cam Lập, Bán đảo Cam Ranh.
|
3. Huyện Cam Lâm:
- Hệ số 0,1:
|
Các xã: Sơn Tân, Cam Hải Đông.
|
4. Huyện Vạn Ninh:
- Hệ số 0,3:
|
Xã Vạn Thạnh.
|
5. Huyện Ninh Hòa
- Hệ số 0,2:
- Hệ số 0,1:
|
Các xã: Ninh Tây, Ninh Vân
Các xã: Ninh Phú, Ninh Tân, Ninh
Thượng, Ninh Sơn, Ninh Phước.
|
6. Huyện Khánh Vĩnh:
- Hệ số 0,5:
- Hệ số 0,4:
- Hệ số 0,3:
- Hệ số 0,2:
|
Các xã: Khánh Thượng, Khánh Hiệp,
Sơn Thái, Giang Ly, Liên Giang, Cầu Bà
Các xã: Khánh Phú, Khánh Thành,
Khánh Trung
Xã Khánh Bình
Các xã: Khánh Đông, Khánh Nam, Sông Cầu; thị trấn Khánh Vĩnh
|
7. Huyện Diên Khánh:
- Hệ số 0,2:
- Hệ số 0,1:
|
Xã Diên Tân
Xã Suối Tiên
|
8. Huyện Khánh Sơn:
- Hệ số 0,5:
- Hệ số 0,4:
- Hệ số 0,3:
|
Xã Thành Sơn
Các xã: Ba
Cụm Nam, Sơn Lâm, Sơn Bình, Sơn Hiệp
Các xã: Ba Cụm Bắc, Sơn Trung, thị
trấn Tô Hạp
|
9. Huyện Trường Sa:
- Hệ số 1,0:
|
Toàn huyện
|
10. Các đơn vị khác:
- Hệ số 0,3:
- Hệ số 0,2:
|
Trạm đèn đảo Hòn Lớn
Trạm đèn đảo Hòn Chút, các đảo
thuộc tỉnh
|
III. PHỤ
CẤP ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM
Việc áp dụng
phụ cấp độc haị, nguy hiểm theo hướng dẫn tại Thông tư 04/2005/TT-BLĐTBXH ngày
05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
Phụ cấp
độc hại, nguy hiểm gồm 4 mức 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 so với mức lương tối thiểu
chung do Chính phủ quy định, được qui định như sau:
Mức tiền phụ cấp độc hại, nguy
hiểm / ngày công
|
=
|
Hệ số phụ cấp độc hại, nguy hiểm
|
x
|
Mức lương tối thiểu chung
|
/
|
26 ngày
|
IV. PHỤ
CẤP THU HÚT
Việc áp
dụng phụ cấp thu hút theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Liên Bộ Nội vụ, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.
Phụ cấp
thu hút gồm 4 mức: 20%, 30%, 50% và 70% so với mức lương hiện hưởng (theo
ngạch, bậc, chức vụ, chuyên môn, nghiệp vụ) - gọi tắt là lương cơ bản.
Công
thức tính phụ cấp thu hút như sau:
Pthuhút
= (Hcb x Ltt x Kthuhút) / 26 (đồng/công)
Trong
đó:
Pthuhút :
Phụ cấp thu hút được hưởng (đồng/công)
Hcb :
Hệ số lương công nhân theo quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ Quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ
phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước.
Ltt :
Mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định.
Kthuhút :
Mức phụ cấp thu hút được hưởng
PHỤ LỤC 2
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG THANG LƯƠNG 7 BẬC (A.1) NGÀNH XÂY DỰNG
CƠ BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Nhóm I:
- Mộc, nề, sắt;
- Lắp ghép cấu kiện, thí
nghiệm hiện trường;
- Sơn, vôi và cắt lắp kính;
- Bê tông;
- Duy tu, bảo dưỡng đường
băng sân bay;
- Sửa chữa cơ khí tại hiện
trường;
- Công việc thủ công khác.
Nhóm II:
- Vận hành các loại máy xây
dựng;
- Khảo sát, đo đạc xây dựng;
- Lắp đặt máy móc, thiết bị,
đường ống;
- Bảo dưỡng máy thi công;
- Xây dựng đường giao thông;
- Lắp đặt tua bin có công
suất < 2,5 MW;
- Gác chắn đường ngang hoặc
gác chắn cầu chung thuộc ngành đường sắt;
- Quản
lý, sửa chữa thường xuyên đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa;
- Tuần đường, tuần cầu, tuần
hầm đường sắt, đường bộ;
- Kéo phà lắp cầu phao thủ
công.
Nhóm III:
- Xây lắp đường dây điện cao
thế;
- Xây lắp thiết bị trạm biến
áp;
- Xây lắp cầu;
- Xây lắp công trình thủy;
- Xây dựng đường băng sân
bay;
- Công nhân địa vật lý;
- Lắp đặt tua bin có công
suất ≥ 2,5 MW;
- Xây dựng công trình ngầm;
- Xây dựng công trình ngoài
biển;
- Xây dựng công trình thủy
điện, công trình đầu mối thủy lợi;
- Đại tu làm mới đường sắt.
PHỤ LỤC 3
TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ KHẢO SÁT XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
STT
|
KHOẢN
MỤC CHI PHÍ
|
CÁCH
TÍNH
|
KÝ
HIỆU
|
I
|
Chi phí trực tiếp
|
|
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
VL1
+ VL2
|
VL
|
1.1
|
Chi phí vật liệu theo đơn giá
|
|
VL1
|
1.2
|
Bù chi phí vật liệu
|
|
VL2
|
2
|
Chi phí nhân công
|
|
NC
|
3
|
Chi phí máy thi công
|
|
M
|
|
Cộng chi phí trực tiếp
|
(VL+NC+M)
|
T
|
II
|
Chi phí chung
|
NC
x 70%
|
P
|
III
|
Thu nhập chịu thuế tính trước
|
(T+P) x 6%
|
L
|
IV
|
Chi phí lập phương án, báo cáo kết quả khảo sát
|
(T+P+L)
x 5%
|
K1
|
V
|
Chi phí chỗ ở tạm thời
|
(T+P+L)
x 5%
|
K2
|
VI
|
Chi phí chuyển quân, chuyển máy
|
(Chủ
đầu tư quyết định, nếu có)
|
K3
|
VII
|
Thuế suất thuế giá trị gia tăng
|
(T+P+L+K1+K2+K3) x TGTGT-KS
|
GT
|
VIII
|
Chi phí dự phòng
|
(T+P+L+K1+K2+K3+GT) x 10%
|
DP
|
|
GIÁ TRỊ DỰ TOÁN CHI PHÍ KHẢO SÁT
|
T+P+L+K1+K2+K3+GT+DP
|
GKS
|
Trong đó:
Qi : Khối lượng
của từng loại công việc khảo sát
Cvi, Cni,
Cmi : Chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy và thiết bị trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc khảo
sát tương ứng.
KĐCNCKS: Hệ số
điều chỉnh chi phí nhân công khảo sát (nếu có).
Mjvl:
Hao phí vật liệu thứ j trong dự toán chi phí khảo sát xây dựng (j=1¸m).
Gjvl1,
Gjvl2: Giá của loại vật liệu thứ j theo đơn giá gốc và
giá tại thời điểm lập dự toán.
- TGTGT-XD: Mức
thuế suất Thuế Giá trị gia tăng quy định cho công tác khảo sát xây dựng.
PHỤ LỤC 4
TỔNG HỢP DỰ TOÁN DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
STT
|
KHOẢN
MỤC CHI PHÍ
|
CÁCH
TÍNH
|
KÝ
HIỆU
|
I
|
Chi phí trực tiếp
|
|
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
VL1
+ VL2
|
VL
|
1.1
|
Chi phí vật liệu theo đơn giá
|
|
VL1
|
1.2
|
Bù chi phí vật liệu
|
|
VL2
|
2
|
Chi phí nhân công
|
|
NC
|
3
|
Chi phí sử dụng xe máy và
thiết bị
|
|
M
|
|
Cộng chi phí trực tiếp
|
(VL+NC+M)
|
T
|
II
|
Chi phí quản lý chung
|
NC
x tỷ lệ
|
P
|
III
|
Lợi nhuận định mức
|
(T+P) x 4,5%
|
L
|
|
GIÁ TRỊ DỰ TOÁN DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
|
T+P+L
|
GDVCI
|
Trong đó:
- Qi: Khối lượng
của từng loại công việc dịch vụ công ích
- Cvi, Cni,
Cmi : Chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng xe máy và thiết bị trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công việc
dịch vụ công ích tương ứng.
- KĐCNC, KĐCMTC:
Hệ số điều chỉnh chi phí nhân công, chi phí sử dụng xe máy và thiết bị (nếu
có).
- Mjvl:
Hao phí vật liệu thứ j trong dự toán dịch vụ công ích (j=1¸m).
- Gjvl1, Gjvl2:
Giá của loại vật liệu thứ j theo đơn giá gốc và giá tại thời điểm lập dự toán
dịch vụ công ích.