ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2017/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 29 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU
TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày
26/11/2013;
Căn cứ
Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 30/2015/NĐ-CP
ngày 17/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP
ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Văn bản số 1346/SKHĐT-TĐ ngày 23 tháng 6 năm 2017; Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 276/BC-STP ngày 22 tháng 6 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số
nội dung về trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2017.
2. Các nội dung quy định tại văn bản
quy phạm pháp luật khác của Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản hướng dẫn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trước
ngày Quyết định này có hiệu lực mà trái với quy định kèm theo quyết định này
thì bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTr Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VP.UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Các Phòng, Trung tâm thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Khánh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2017/QĐ-UBND
ngày 29/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Dự án đầu tư sử
dụng các khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao, cần lựa
chọn nhà đầu tư thuộc danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt để xây dựng công trình thuộc đô thị, khu đô thị mới;
nhà ở thương mại; công trình thương mại và dịch vụ; tổ hợp
đa năng; các khu đất mà Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định triển khai theo hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Hà lĩnh theo danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối tượng áp dụng: Sở chuyên
ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ
chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến thực hiện dự án đầu tư có sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 2. Các bước
lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất
1. Lập, phê duyệt
và công bố danh mục dự án có sử dụng đất.
2. Lập phương án sơ bộ bồi thường, giải
phóng mặt bằng và tài sản trên đất (nếu có).
3. Phê duyệt giá đất cụ thể để đấu thầu
dự án có sử dụng đất.
4. Sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư (nếu
có).
5. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư.
6. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
7. Ký kết hợp đồng dự án.
Điều 3. Thẩm
quyền trong lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh là người có thẩm quyền phê duyệt danh mục dự án có sử dụng đất, kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết
quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao các Sở
chuyên ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp sở; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố làm bên mời thầu trong lựa chọn nhà đầu
tư dự án có sử dụng đất, thực hiện trách nhiệm của bên mời
thầu, cụ thể như sau:
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố làm bên mời thầu dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc địa bàn mà Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố là đơn vị quản lý dự án sau đầu tư.
b) Sở chuyên ngành, cơ quan chuyên
môn tương đương cấp sở làm bên mời thầu dự án đầu tư có sử dụng đất trong lĩnh
vực, chuyên ngành phụ trách đầu tư trên địa bàn từ 02 huyện trở lên và các dự
án khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Cơ quan nhà
nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm bên mời thầu dự án đầu tư có sử dụng
đất thực hiện trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định của
Luật Đấu thầu và pháp luật khác có liên quan về các nhiệm vụ được giao. Chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và pháp luật có liên quan về nội dung được giao nhiệm vụ. Bên mời
thầu có thể lựa chọn tổ chức tư vấn độc lập có đủ năng lực để thực hiện một số
hoặc toàn bộ nội dung công việc thuộc trách nhiệm của mình.
4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho bên mời thầu phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật.
5. Đối với dự án có sử dụng đất đầu
tư ngoài địa bàn Khu kinh tế: Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm xác định giá đất cụ thể để đấu thầu dự án có sử dụng đất, gửi
Hội đồng thẩm định giá đất tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt.
6. Đối với dự án có sử dụng đất đầu
tư trên địa bàn Khu kinh tế: Tùy vào hình thức thuê đất được xác định theo từng
dự án cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
(theo quy định tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, trong Khu kinh
tế) chịu trách nhiệm xác định giá đất cụ thể để đấu thầu dự
án có sử dụng đất, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
7. Ủy ban nhân dân dân các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm lập phương án sơ bộ bồi thường, giải phóng mặt bằng
đối với dự án có sử dụng đất đầu tư xây dựng trên địa bàn của mình trên cơ sở đề
nghị của bên mời thầu làm cơ sở lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu.
8. Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân dân các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức lập phương án sơ bộ bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với
dự án đầu tư có sử dụng đất đầu tư xây dựng trên khu đất
do mình quản lý hoặc dự án đầu tư trên địa bàn từ 02 huyện trở lên, trên cơ sở
đề nghị của bên mời thầu làm cơ sở lập hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
thẩm định đấu thầu dự án có sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chịu
trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung theo quy định tại
khoản 2 Điều 86 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Điều 4. Thời gian
trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư
1. Thời gian thẩm định: Thời gian thẩm
định tối đa là 10 ngày làm việc đối với từng nội dung: Kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển, danh
sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và kết quả lựa
chọn nhà đầu tư kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thời gian phê duyệt đối với từng nội
dung: Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, kết quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật và kết quả lựa chọn nhà đầu tư tối đa
là 05 ngày làm việc kể từ ngày người có thẩm quyền nhận được báo cáo thẩm định.
3. Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày, kể từ ngày đầu
tiên đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu trên hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia hoặc Báo đấu thầu, gửi thư mời thầu đến trước
thời điểm đóng thầu.
4. Thời gian chuẩn
bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ
mời sơ tuyển cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự
sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu.
5. Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu cho đến
ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ đề
xuất trước thời điểm đóng thầu.
6. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối
thiểu là 60 ngày đối với đấu thầu trong nước và 90 ngày đối với đấu thầu quốc tế,
kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu.
Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu.
7. Thời gian đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
tối đa là 15 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu
trình người có thẩm quyền phê duyệt kết quả sơ tuyển.
8. Đối với đấu thầu trong nước, thời
gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 30 ngày;
đối với đấu thầu quốc tế, thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ
sơ dự thầu tối đa là 45 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời
thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp
cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thêm
tối đa 20 ngày nhưng phải bảo đảm tiến độ triển khai dự án.
9. Thời gian có
hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 320 ngày, kể từ ngày có thời
điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu
lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở bảo đảm tiến độ triển khai dự
án.
10. Thời gian gửi văn bản (đồng thời
theo đường bưu điện và fax, thư điện tử hoặc gửi trực tiếp) sửa đổi hồ sơ mời
sơ tuyển đến các nhà đầu tư đã nhận hồ sơ mời sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày trước
ngày có thời điểm đóng thầu; thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến
các nhà đầu tư đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu
trong nước và 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu;
đối với sửa đổi hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng
thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại
điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm
quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu.
11. Thời hạn bên mời thầu gửi
văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư
tham dự thầu theo đường bưu điện, fax không muộn hơn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt.
12. Thời gian đàm
phán, hoàn thiện hợp đồng tối đa là 60 ngày, kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà đầu tư.
Điều 5. Lập, phê
duyệt và công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Lập và phê duyệt danh mục dự án
a) Các Sở chuyên ngành, cơ quan
chuyên môn tương đương cấp sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề
xuất dự án sử dụng khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao cần lựa chọn nhà
đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất hằng
năm (trong đó yêu cầu đề xuất rõ đơn vị được giao nhiệm vụ làm bên mời đầu đối
với từng dự án sử dụng đất theo nguyên tắc quy định tại khoản 2
Điều 3 Quy định này).
b) Các dự án sử dụng đất đề xuất phải
phù hợp theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 10 Nghị định
số 30/2015/NĐ-CP.
c) Thời gian tổng hợp, phê duyệt danh
mục dự án đầu tư có sử dụng đất:
- Trong thời gian 10 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục dự
án đầu tư có sử dụng đất1.
d) Trường hợp Dự án do các địa phương,
đơn vị đề xuất đưa vào danh mục nhưng chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hàng
năm, chưa có trong danh mục dự án cần thu hồi đất đã được phê duyệt; Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan kiểm tra về sự cần thiết, sự
phù hợp với các quy hoạch và các điều kiện khác có liên quan;
tham mưu UBND tỉnh phương án xử lý cụ thể.
e) Hồ sơ trình tổng hợp, phê duyệt
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất:
- Văn bản đề nghị phê duyệt danh mục
dự án đầu tư có sử dụng đất;
- Phương án, kế hoạch sử dụng đất
hàng năm, danh mục dự án cần thu hồi đất đã được phê duyệt (nếu có);
- Quyết định thu hồi đất (nếu có);
- Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ
1/2.000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có).
2. Công bố danh mục dự án
a) Sau 02 ngày làm việc kể từ
khi có quyết định phê duyệt danh mục dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư
thực hiện cung cấp danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
và trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư; danh mục dự án sử dụng đất
được công bố trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 6
Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
b) Khuyến khích
đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin của các nhà đầu tư quan
tâm.
c) Nội dung công bố phải bao gồm các
thông tin về: Địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất, chức năng sử dụng đất,
các chỉ tiêu quy hoạch được phê duyệt, hiện trạng khu đất, các thông tin cần
thiết khác.
Điều 6. Lập
phương án sơ bộ bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với dự án đầu tư có sử dụng
đất và tài sản trên đất (nếu có)
1. Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư
có sử dụng đất được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Bên mời thầu chủ động
phối hợp với UBND cấp huyện hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất tính (cơ quan được
giao nhiệm vụ theo quy định tại Điều 3, Quyết định này) trong việc lập phương
án sơ bộ về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất để làm cơ sở lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư.
2. Việc xác định chi phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng căn cứ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và các
quy định hiện hành.
Điều 7. Phê duyệt
giá đất cụ thể để đấu thầu dự án có sử dụng đất
1. Tùy vào hình thức thuê đất được
xác định theo từng dự án cụ thể, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh (Cơ quan được giao nhiệm vụ
theo quy định tại Điều 3, Quyết định này) chủ trì, phối hợp với Bên mời thầu chịu
trách nhiệm xác định giá đất cụ thể để đấu thầu dự án có sử
dụng đất trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
2. Trường hợp dự án có sử dụng lại
tài sản trên đất, Bên mời thầu chịu trách nhiệm thuê tổ chức có chức năng thẩm
định giá xác định giá trị tài sản, gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt giá tài sản làm cơ sở lập hồ sơ mời
thầu.
Điều 8. Giám sát,
theo dõi hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện trách
nhiệm của người có thẩm quyền để giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu trong lựa
chọn nhà đầu tư đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người có
thẩm quyền lựa chọn nhà đầu tư.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư cử
cá nhân hoặc phòng chuyên môn có chức năng quản lý về hoạt động đấu thầu tham
gia giám sát, theo dõi việc thực hiện quá trình lựa chọn nhà đầu tư đối với nội
dung quy định tại khoản 3 Điều này để đảm bảo tuân thủ
theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Các nội dung trong hoạt động lựa
chọn nhà đầu tư phải giám sát, theo dõi bao gồm:
a) Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất;
c) Thẩm định và
phê duyệt kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
d) Kết quả đàm phán, hoàn thiện và ký
kết hợp đồng.
4. Phương thức giám sát, theo dõi hoạt
động đấu thầu:
a) Bên mời thầu có trách nhiệm công khai tên, địa chỉ liên hệ của cá nhân hoặc đơn vị giám
sát, theo dõi cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu;
b) Bên mời thầu có trách nhiệm
cung cấp thông tin liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư
cho cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi khi nhận được yêu cầu bằng văn bản;
c) Khi phát hiện hành vi, nội dung
không phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu, cá nhân hoặc đơn vị thực hiện
việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu phải có trách nhiệm
báo cáo kịp thời bằng văn bản đến người có thẩm quyền để có những biện pháp xử
lý thích hợp, bảo đảm hiệu quả của quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
5. Trách nhiệm của cá nhân hoặc đơn vị
giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu: Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều
96 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Chương II
SƠ TUYỂN LỰA CHỌN
NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 9. Áp dụng
sơ tuyển
1. Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư
có sử dụng đất được phê duyệt, bên mời thầu tiến hành thủ tục
sơ tuyển theo quy định. Việc sơ tuyển nhà đầu tư được thực hiện trước khi lập kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư để xác định các nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh
nghiệm đáp ứng yêu cầu của dự án và mời tham gia đấu thầu
rộng rãi theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 hoặc chỉ định nhà đầu tư
theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
2. Không áp dụng sơ tuyển đối với dự
án đầu tư có sử dụng đất mà sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm
chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng.
Điều 10. Lập, thẩm
định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn
1. Bên mời thầu
chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị liên quan hoặc thuê
đơn vị tư vấn lập hồ sơ mời sơ tuyển. Nội dung hồ sơ mời thầu sơ tuyển thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của
Chính phủ.
2. Trung tâm hành chính công tỉnh tiếp
nhận hồ sơ và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định
hồ sơ mời sơ tuyển theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 Nghị
định số 30/2015/NĐ-CP; gửi bên mời thầu xem xét, phê duyệt, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo.
3. Sau khi hồ sơ
mời sơ tuyển được phê duyệt, bên mờ thầu
tổ chức mời sơ tuyển, mở thầu, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển theo quy định tại Điều
18, Điều 19, Điều 20 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP. Trên cơ sở báo cáo kết quả
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu lập Tờ trình thẩm định, phê duyệt kết
quả sơ tuyển.
4. Trung tâm hành chính công tỉnh chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả sơ tuyển.
5. Trường hợp lựa chọn được danh sách
ngắn, văn bản trình thẩm định, phê duyệt kết quả sơ tuyển phải bao gồm tên các
nhà đầu tư trúng sơ tuyển và các nội dung cần lưu ý (nếu có). Bên mời thầu thực
hiện công khai danh sách ngắn theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm c
Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP và gửi thông báo
đến các nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển.
6. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu
không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ dự sơ tuyển, thì bên mời
thầu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo quy định tại Khoản 3 Điều
87 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
Chương
III
KẾ HOẠCH LỰA CHỌN
NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 11. Hình thức
lựa chọn nhà đầu tư
1. Bên mời thầu
đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong kế hoạch lưa
chọn nhà đầu tư trước khi trình thẩm định và phê duyệt theo quy định.
2. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư dự
án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
30/2015/NĐ-CP.
Điều 12. Lập, thẩm
định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Bên mời thầu căn cứ quy định tại
Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP, tiến hành lập kế hoạch lựa chọn nhà
đầu tư và trình duyệt theo quy định.
2. Trung tâm hành chính công tỉnh chịu
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư và gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
3. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư tuân thủ theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP. Gồm:
a) Tên dự án.
b) Giá sàn = m1 + m2, trong đó:
- m1 là
sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (bao gồm tổng chi phí đầu tư dự án trên đất,
giá đất cụ thể để đấu thầu dự án có sử dụng đất được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng);
giá trị m1 do bên mời thầu xác định đối với từng
dự án cụ thể bảo đảm phát huy khả năng, hiệu quả sử dụng tối đa khu đất, quỹ đất,
diện tích đất, hệ số sử dụng đất và quy hoạch không gian sử dụng đất căn cứ vào
quy hoạch phân khu xây dựng, tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/500 (nếu có) được phê duyệt;
- m2 là toàn bộ chi phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng do bên mời thầu xây dựng căn cứ phương án quy định
tại Điều 6 Quy định này.
c) Hình thức lựa chọn nhà đầu tư:
Hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu, trong nước hoặc quốc tế theo quy định
tại Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của
Chính phủ.
d) Phương thức lựa chọn nhà đầu tư:
Áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ trong trường hợp chỉ định thầu; Áp dụng phương thức một giai đoạn hai
túi hồ sơ trong trường hợp đấu thầu rộng rãi.
e) Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư: Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo
tháng hoặc quý trong năm.
g) Loại hợp đồng: Áp dụng theo quy định
tại Điều 68 của Luật Đấu thầu.
f) Thời gian thực hiện hợp đồng: Là số
năm hoặc tháng tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực đến thời điểm các bên
hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.
4. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư bao gồm văn bản trình duyệt và các tài liệu kèm theo. Văn bản trình
phê duyệt bao gồm tóm tắt về quá trình thực hiện và các nội
dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 23 Nghị định số
30/2015/NĐ-CP; Tài liệu kèm theo bao gồm các bản chụp làm căn cứ lập kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
Chương IV
ĐẤU THẦU RỘNG
RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 13. Quy
trình chi tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu
tư, bao gồm:
a) Lập hồ sơ mời thầu;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời
thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật,
bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi
tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài
chính - thương mại, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính -
thương mại;
b) Kiểm tra,
đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư;
d) Đàm phán sơ bộ hợp đồng.
5. Trình, thẩm định,
phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
6. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng, bao gồm:
a) Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng;
b) Ký kết hợp đồng.
Điều 14. Lập, thẩm
định, phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Bên mời thầu phối hợp với đơn vị
liên quan tổ chức lập hồ sơ mời thầu, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trước
khi bên mời thầu phê duyệt. Nội dung hồ sơ mời thầu theo quy định tại Khoản 2
Điều 57 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
2. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá
hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
3. Trung tâm hành chính công tính chịu
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức thẩm định hồ sơ mời thầu (trong trường hợp cần thiết có thể lấy ý kiến của
các ngành liên quan), gửi bên mời thầu phê duyệt. Việc thẩm định và phê duyệt hồ
sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày
17/3/2015 của Chính phủ.
Điều 15. Tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư, mở và đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật; trình thẩm định,
phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
1. Sau khi hồ sơ mời thầu được phê
duyệt, bên mời thầu tiến hành phát hành hồ sơ mời thầu; mở,
đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật; việc đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật tuân thủ
theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính
phủ.
2. Bên mời thầu lập báo cáo đánh giá
hồ sơ đề xuất kỹ thuật theo quy định.
3. Trung tâm hành chính công chịu trách nhiệm tiếp nhận và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định trước khi Bên mời thầu phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật. Việc thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thực
hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
Điều 16. Mở và
đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính - thương mại
1. Sau khi danh sách nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật được phê duyệt, bên mời thầu tiến hành mở và đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính - thương mại. Việc mở và đánh giá
hồ sơ đề xuất tài chính - thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 64 và Điều
65 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
2. Đàm phán sơ bộ hợp đồng: Bên mời
thầu tiến hành đàm phán sơ bộ hợp đồng với nhà đầu tư. Nội dung và nguyên tắc
đàm phán sơ bộ hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định số
30/2015/NĐ-CP.
Điều 17. Thẩm định,
phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Bên mời thầu
lập báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất thương mại - tài chính (bao gồm đàm phán sơ
bộ hợp đồng), Tờ trình thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo
quy định.
2. Trung tâm
hành chính công tỉnh chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Việc trình, thẩm định, phê duyệt
và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại các Khoản
1, 2, 3, 5 và 6 Điều 42 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
4. Nội dung Tờ trình thẩm định, phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 68
Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
Điều 18. Đàm
phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
1. Sau khi có kết quả lựa chọn nhà đầu
tư, bên mời thầu tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với
nhà đầu tư được lựa chọn. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 69
Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
2. Sau khi đàm
phán, hoàn thiện hợp đồng, bên mời thầu gửi Dự thảo Hợp đồng
xin ý kiến của Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư; hoàn thiện đảm bảo theo quy định
tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư. Nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư,
xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
Chương V
CHỈ ĐỊNH NHÀ ĐẦU
TƯ
Điều 19. Quy
trình chi tiết
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư, bao
gồm:
a) Lập hồ sơ yêu
cầu;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Phát hành hồ sơ yêu cầu;
b) Tiếp nhận, quản lý hồ sơ yêu cầu.
c) Mở hồ sơ đề xuất.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán
sơ bộ hợp đồng.
4. Trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả chỉ định nhà đầu tư.
5. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng.
Điều 20. Lập, thẩm
định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu
1. Lập hồ sơ yêu cầu: Bên mời thầu phối hợp với đơn vị liên quan hoặc thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ
mời yêu cầu. Nội dung hồ sơ yêu cầu thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều 76 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
2. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu
a) Trung tâm hành chính công tỉnh chịu
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ
sơ yêu cầu (trong trường hợp cần thiết có thể lấy ý kiến của
các ngành liên quan). Nội dung thẩm định thực hiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
b) Bên mời thầu chịu trách nhiệm hoàn
thiện hồ sơ theo ý kiến của cơ quan thẩm định trước khi tiến hành phê duyệt
theo thẩm quyền.
Điều 21. Tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư
1. Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu
cho nhà đầu tư đã được xác định.
2. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề
xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Điều 22. Đánh
giá hồ sơ đề xuất và đàm phán sơ bộ hợp đồng
1. Bên mời thầu tiến hành mở thầu, đánh giá hồ sơ đề
xuất. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu
chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trường hợp cần thiết, trong quá
trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.
2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng được
thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
Điều 23. Trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định nhà đầu tư
1. Bên mời thầu lập báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất (bao gồm đàm phán sơ bộ hợp đồng), Lập tờ
trình thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định.
2. Trung tâm hành chính công tỉnh chịu trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kết quả chỉ định đầu tư.
2. Việc trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
Điều 24. Đàm
phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
1. Sau khi có kết quả lựa chọn nhà đầu
tư, bên mời thầu tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được lựa
chọn. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 69 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
2. Sau khi đàm phán, hoàn thiện hợp đồng,
bên mời thầu gửi Dự thảo Hợp đồng xin ý kiến của Sở Tư
pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư; hoàn thiện đảm bảo theo quy định tại các Điều 69,
70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký kết hợp
đồng với nhà đầu tư. Nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án đầu tư có
sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp
luật khác có liên quan.
Điều 25. Tổ chức
thực hiện
1. Các tổ chức, cá nhân liên quan phải
tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước, các quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh và quy định này trong quá trình thực hiện lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
2. Sở chuyên ngành, cơ quan chuyên
môn tương đương cấp sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về việc thực hiện các nội dung được giao nhiệm vụ và ủy quyền tại Quy định
này.
3. Quá trình thực hiện Quy định này,
nếu có khó khăn, phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng
văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn giải quyết hoặc tổng
hợp, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định./.