ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2016/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 07 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ƯU
ĐÃI ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO,
DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP SỬ
DỤNG ĐẤT TẠI CÁC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP
ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC
ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 2030/TTr-STC ngày 26/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này quy định ưu đãi đối với các cơ sở xã hội hóa hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp sử dụng đất tại các đô
thị trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 10 năm 2016.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; thủ trưởng các cơ quan và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Y tế, Giáo dục-Đào
tạo;
Văn hóa
TT&DL, Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ
Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT TU,TT
HĐND;
- Đ/c Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Báo Gia Lai;
- Đài phát thanh - truyền hình tỉnh;
- Sở Tư
pháp;
- Đ/c CVP, các
PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD, KGVX, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI
CÁC CƠ SỞ XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y
TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT TẠI
CÁC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2016/QĐ-UBND ngày 07/10/2016 của UBND tỉnh Gia Lai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định ưu đãi đối với các cơ sở xã
hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục
thể thao, môi trường, giám định tư pháp sử dụng đất tại các đô thị trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ sở ngoài công lập được
thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa.
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập
các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các cơ sở sự nghiệp công lập thực
hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy
định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt
động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa)
Điều 3. Cho thuê, xây dựng cơ sở
vật chất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được ưu
tiên thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa để cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của địa phương và của tỉnh.
Căn cứ vào quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét tạo điều kiện, khuyến
khích các cơ quan có liên quan đầu tư, cải tạo nâng cấp quỹ nhà, cơ sở hạ tầng thuộc Nhà nước quản lý, để chuyển giao cho các cơ sở thực hiện xã
hội hóa thuê có thời hạn.
2. Giá cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa được xác định như
sau:
Giá cho thuê cơ sở hạ tầng, công
trình xã hội hóa được hình thành trên cơ sở giá thuê tài sản trên đất và tiền thuê đất (nếu có) sau khi đã được ưu
đãi (miễn, giảm) theo quy định. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định giá cho thuê cụ thể đối với từng cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa.
Điều 4. Ưu đãi về tiền thuê đất
đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng các công trình xã hội hóa trong lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp
được miễn tiền thuê đất trong thời
hạn được thuê đất để thực hiện dự án xã hội hóa kể cả sử dụng đất tại các đô thị.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ngành chủ quản có trách
nhiệm:
- Hướng dẫn, xác định cơ sở xã hội hóa có đủ tiêu chuẩn, điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển
xã hội hóa theo Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014
của Chính phủ; Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định số
693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ để Cục
Thuế tỉnh thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.
- Tiếp nhận hồ
sơ đề nghị thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa của đơn vị được giao quản
lý cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa; phối hợp với sở chuyên ngành có liên
quan thẩm định giá thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa, lấy ý kiến tham
gia của Sở Tài chính trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
2. Cục Thuế tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và sở chuyên
ngành về xã hội hóa có liên quan, tiến hành giám sát việc
thực hiện của các dự án xã hội hóa theo đúng điều kiện và tiêu chí đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp phát hiện cơ sở
thực hiện xã hội hóa không đáp ứng đủ điều kiện và tiêu
chí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bãi bỏ các ưu đãi theo quy định của pháp luật.
- Vào tháng một (01) hàng năm, Cục
Thuế tỉnh có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Kế hoạch và Đầu tư) về tình hình quản lý thu tiền thuê đất của các dự án xã hội hóa trên địa bàn tỉnh của năm trước liền kề; tình hình và số liệu miễn, giảm tiền thuê đất; số dự án không đầy
đủ hồ sơ, thủ tục, không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn theo
quy định và không đủ căn cứ quyết định miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định.
3. Sở Tài chính:
Định kỳ ba (03) năm một lần, Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung
danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi xã hội hóa trên địa bàn tỉnh
cho phù hợp.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích xã
hội hóa theo quy định.
- Vào tháng một (01) hàng năm, chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính lập báo cáo tổng hợp tình
hình thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa, hoạt động của các cơ sở
thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Ủy ban nhân
dân cấp huyện: Vào tháng một (01) hàng năm đánh giá tình hình
thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa của địa phương theo từng lĩnh vực,
báo cáo kết quả thực hiện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Kế hoạch và Đầu tư) và các sở, ngành liên quan.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, các đơn vị có văn bản gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, chủ trì nghiên cứu, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.