ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4161/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 21
tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP, KIỆN TOÀN CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày
16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ ngước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày
30/6/2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án
đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT ngày
08/8/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ;
Căn cứ Thông báo kết luận số 457-TB/TU ngày
30/9/2016 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về việc thành lập, kiện toàn các Ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
1588/TTR-SXD ngày 15/11/2016 và Sở Nội vụ tại văn bản số 1486/SNV-TCBC ngày
20/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Phê duyệt Đề án thành lập, kiện toàn các Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (kèm theo Đề án).
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành,
thị và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng CP, Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ;
- TT TU, TT HĐND (b/c);
- CPCT, CPVP UBND tỉnh;
- Như điều 4 (T/hiện);
- CV NCTH VPUBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử Vĩnh Phúc;
- Công báo tỉnh; Đài PTTH tỉnh, Báo VP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ
Chí Giang
|
ĐỀ
ÁN
THÀNH LẬP, KIỆN TOÀN CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
(Phê
duyệt kèm theo Quyết định số 4161/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2016 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc).
I.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Căn cứ Luật Xây
dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
2. Căn cứ Luật Đầu tư
công số 49/2015/QH13 ngày 18/6/2014;
3. Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
4. Căn cứ Nghị định
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
5. Căn cứ Nghị định
số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ ngước
ngoài;
6. Căn cứ Thông tư số
16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số Điều
của Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức
quản lý dự án đầu tư xây dựng;
7. Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BKHĐT ngày 08/8/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản
lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ ngước ngoài;
8. Căn cứ Quyết định
số 2713/QĐ-UBND ngày 02/10/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Đề án
kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu
quả hoạt động các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước giai đoạn 2013 - 2020;
9. Căn cứ Thông báo
kết luận số 457-TB/TU ngày 30/9/2016 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về việc thành lập,
kiện toàn các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ vào các quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động đầu tư
xây dựng.
II.
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THÀNH LẬP, KIỆN TOÀN CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ODA, BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN CHUYÊN NGÀNH, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN KHU VỰC
Trên thực tế hiện nay
công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng với các dự án đầu tư sử dụng nguồn
vốn nhà nước chủ yếu đều giao cho Chủ đầu tư trực tiếp quản
lý dự án. Ngoài một
số Ban quản lý dự án (Ban QLDA) do tỉnh quản lý hoạt động chuyên trách như Ban
Quản lý đầu tư xây dựng công trình tỉnh, Ban Cải thiện môi trường đầu tư (PMU),
số Ban QLDA còn lại do người quyết định đầu tư hoặc Chủ đầu tư thành lập về số
lượng các BQLDA nhiều hoạt động kiêm nhiệm do vậy thiếu chuyên sâu về công tác
quản lý dự án. Mặt khác công tác quản lý dự án của các Chủ đầu tư năng lực còn
hạn chế, chưa đáp ứng theo yêu cầu của pháp luật về xây dựng; trong khi đó
ngoài các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay của các nhà tài trợ nước ngoài, hàng
năm Tỉnh dành nguồn vốn rất lớn chi cho đầu tư phát triển và quyết định đầu tư
nhiều công trình có quy mô lớn, nhỏ khác nhau.
Mô hình các Ban quản
lý dự án sẽ giảm bớt số lượng các Ban quản lý dự án hiện tại, tiết kiệm kinh
phí, nguồn lực và khắc phục tình trạng quản lý dự án kéo dài, chất lượng, hiệu
quả thấp. Do đó việc hình thành các Ban quản lý dự án này là cần thiết và phù
hợp trước nhu cầu quản lý phát triển hiện nay. Việc quản lý dự án theo mô hình
chuyên nghiệp sẽ đảm bảo sự kết nối đồng bộ giữa các giai đoạn chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư xây dựng, nghiệm thu, bàn giao đưa công
trình vào sử dụng, nhằm đạt được mục tiêu trong đầu tư xây dựng.
III.
THỰC TRẠNG VÀ TÍNH CHẤT HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
HIỆN NAY
1. Ban quản lý các dự
án sử dụng vốn ODA, vốn vay của các nhà tài trợ nước ngoài đã có thỏa thuận về
hình thức quản lý dự án thì việc tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo thỏa
thuận với nhà tài trợ.
2. Các Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình
Về cơ bản các Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đều thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật về xây dựng, bao gồm chức năng chính như sau:
- Giúp chủ đầu tư
thực hiện trình tự thủ tục đầu tư xây dựng từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi kết
thúc xây dựng công trình theo đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm
trước chủ đầu tư và pháp luật về quản lý dự án, tổ chức quản lý dự án theo đúng
quy định tại Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên
quan;
- Tiếp nhận, triển
khai các dự án đầu tư xây dựng, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện
việc giải phóng mặt bằng công trình xây dựng và các công việc khác phục vụ cho
việc xây dựng công trình. Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy
phép xây dựng và bàn giao mặt bằng thi công cho nhà thầu thi công xây dựng;
- Tổ chức lựa chọn
nhà thầu tư vấn khảo sát xây dựng, lập dự án đầu tư, lập thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình; trình cơ
quan có thẩm quyền quyết định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng;
- Tổ chức lập kế
hoạch đấu thầu, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; lập hồ sơ mời
dự thầu, lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Đàm phán,
ký kết hợp đồng với các nhà thầu xây dựng, nhà thầu tư vấn giám sát thi công
theo quy định;
- Tổ chức giám sát
thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị trong công trình. Quản lý chất
lượng, khối lượng tiến độ thi công và an toàn công trình. Tổ chức nghiệm thu,
thanh toán, quyết toán, báo cáo quyết toán vốn, bàn giao đưa công trình vào
khai thác sử dụng.
3. Cơ cấu tổ chức
hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp tỉnh hiện nay và chức
năng, nhiệm vụ của từng tổ chức cấu thành cơ quan, đơn vị gồm có:
- Lãnh đạo Ban có
Trưởng ban, phó ban (Trưởng ban có thể là chuyên trách hoặc kiêm nhiệm);
- Bộ phận nghiệp vụ
giúp việc; Chuyên viên, nhân viên kỹ thuật quản lý dự án; Nhân viên kế toán...
Về đối tượng, phạm
vi, tính chất hoạt động của các Ban quản lý dự án có cơ chế hoạt động giống
nhau, nguồn kinh phí hoạt động từ nguồn kinh phí thường xuyên được cấp và nguồn
được trính từ chi phí quản lý dự án.
Ban có số lượng đông
nhất là 45 người (Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tỉnh), Ban quản
lý dự án có số lượng thấp nhất là 05 người (Ban quản lý dự án công trình thuộc
Sở Giáo dục và đào tạo).
4. Năng lực hoạt động
của các Ban quản lý dự án thuộc tỉnh và thuộc sở, ngành, huyện thị:
Các đơn vị báo cáo về
năng lực hoạt động của Ban QLDA gồm: Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình
tỉnh; Ban Cải thiện môi trường đầu tư (PMU); Ban ODA do Sở Kế hoạch và Đầu tư
quản lý; Ban QLDA Nông nghiệp và PTNT (thuộc Sở Nông nghiệp &PTNT); Ban
QLDA công trình giao thông (thuộc Sở Giao thông - Vận tải); Ban Quản lý dự án
Hạ tầng kỹ thuật và đô thị mới thuộc Sở Xây dựng; các Ban quản lý dự án thuộc
Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công thương, Sở Văn hóa - Thể thao và Du
lịch và các Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình thuộc các huyện, thành, thị.
Trong đó:
- Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng do UBND tỉnh quyết định thành lập, trực thuộc UBND tỉnh quản lý
được giao một số biên chế viên chức sự nghiệp đối với bộ máy hoạt động gồm:
+ Ban Quản lý đầu tư
xây dựng công trình tỉnh (được thành lập tại QĐ số 142/QĐ-UB ngày 30/01/1997 và
đổi tên tại QĐ số 4984/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh);
+ Ban Quản lý Cải thiện
môi trường đầu tư (PMU) thành lập tại QĐ số 1358/QĐ-CT ngày 11/5/2007 của Chủ
tịch UBND tỉnh);
- Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng do UBND tỉnh quyết định thành lập, giao cho các ngành quản lý
(trực thuộc các ngành ), gồm có:
+ Ban QLDA công trình
giao thông (thuộc Sở Giao thông - Vận tải) được thành lập tại QĐ số 103/QĐ-UB
ngày 25/01/1997 và đổi tên tại QĐ số 150/QĐ-SGTVT ngày 28/02/2007);
+ Ban QLDA Nông
nghiệp và PTNT (thuộc Sở Nông nghiệp &PTNT) được kiện toàn thành lập tại QĐ
số 1569/QĐ-UB ngày 23/4/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh);
+ Ban vận động, điều
phối và quản lý về vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ (thành lập tại
QĐ số 636/QĐ-UBND ngày 05/3/2014, sửa đổi, bổ sung tại QĐ số 846/QĐ-UBND ngày
27/3/2014;
- Ban quản lý dự án
do các ngành thành lập để quản lý các dự án do các ngành được giao làm chủ đầu
tư gồm:
+ Ban quản lý dự án
Hạ tầng kỹ thuật và đô thị mới thuộc Sở Xây dựng (kiện toàn thành lập tại QĐ số
1294/QĐ-SXD ngày 22/7/2008);
+ Ban quản lý dự án
thuộc Sở Y tế (thành lập tại QĐ số 392/QĐ-SYT ngày 24/7/2015);
+ Ban quản lý dự án
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo (thành lập tại QĐ số 1798/QĐ-SGD&ĐT ngày
25/8/2014);
+ Ban quản lý dự án
thuộc Sở Công thương;
+ Ban quản lý dự án
thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
+ Ban QLDA thuộc UBND
huyện, thành, thị: Gồm 10 Ban QLDA do UBND các huyện, thành, thị quyết định
thành lập (Thị xã Phúc Yên, huyện Yên Lạc, Sông Lô, Tam Dương, Tam Đảo, Bình
Xuyên, Vĩnh Tường, Lập Thạch (mỗi huyện 01 Ban), riêng TP Vĩnh Yên có 02 ban).
- Ngoài ra còn có các
Ban quản lý dự án do các cơ quan, đơn vị được giao chủ đầu tư dự án công trình
tự thành lập để quản lý dự án như các Hội, tổ chức đoàn thể, các đơn vị sự
nghiệp, trường học, doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước...
- Về năng lực các Ban
quản lý dự án (Có bảng tổng hợp chi tiết kèm theo)
IV.
PHƯƠNG ÁN THÀNH LẬP, KIỆN TOÀN VÀ MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Sự cần thiết
Trước xu thế phát
triển đô thị của tỉnh, vấn đề đặt ra là phải sớm hình thành một tổ chức bộ máy
đảm nhiệm công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng mang tính chuyên nghiệp do
vậy đòi hỏi phải có các Ban quản lý dự án chuyên nghiệp để quản lý các dự án.
* Đối với các dự án
sử dụng vốn ODA: Sau gần 03 năm vận động vốn vay ODA của các nhà tài trợ, đến
nay tỉnh Vĩnh Phúc đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư 03
dự án bao gồm: (1) Dự án quản lý nguồn nước và ngập lụt (vốn WB); (2) Dự án Cầu
Đầm Vạc (vốn OFID); (3) Dự án phát triển đô thị loại II- Thành phố xanh Vĩnh
Yên (vốn ADB). Quá trình triển khai chuẩn bị và vận động thành công các dự án
này do Ban quản lý ODA (thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư) đảm trách. Về khối lượng
và yêu cầu công việc đối với dự án vốn ODA trong thời gian tới là rất lớn để
triển khai thực hiện. Mặt khác theo yêu cầu của nhà tài trợ thì cần phải thiết
lập bộ máy chuyên trách quản lý các dự án ODA trực thuộc UBND tỉnh để triển
khai các dự án và cũng là điều kiện tiên quyết trước khi đàm phán và ký kết các
hiện định vay vốn.
* Đối với các ban
QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban QLDA đầu tư xây dựng khu vực thì theo
Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định số 59/2015/NĐ- CP ngày 18/6/2015 về quản lý
dự án đầu tư xây dựng đã quy định mô hình tổ chức Ban quản lý dự án để quản lý
đồng thời các dự án sử dụng vốn nhà nước. Việc ra đời mô hình Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng chuyên ngành và Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực, sẽ
giảm bớt số lượng các Ban quản lý dự án, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực và khắc
phục tình trạng quản lý dự án kéo dài, chất lượng, hiệu quả thấp. Do đó việc
hình thành các Ban quản lý dự án này là cần thiết và phù hợp trước nhu cầu quản
lý phát triển hiện nay.
Do vậy, để thực hiện
có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ quản lý các dự án đầu tư xây dựng hiện nay
và trong thời gian tới việc thành lập các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực đã được Luật quy định
tại Điều 62, 63, 64 Luật Xây dựng và quy định tại Điều 16, 17, 18, 19 Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
và Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử
dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ ngước ngoài.
2. Về hình thức tổ
chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
Căn cứ quy mô, tính
chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, Người quyết định đầu tư
quyết định áp dụng hình thức QLDA theo quy định của Điều 62, Luật Xây dựng bằng
một trong các hình thức quản lý dự án sau:
+ Đối với dự án sử
dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản
lý dự án được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận
với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài
trợ không có quy định cụ thể thì hình thức tổ chức quản lý dự án được thực hiện
theo quy định của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ và
các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện hình thức quản lý dự án liên quan.
+ Đối với dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, hình thức tổ chức quản lý
dự án được áp dụng là Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban QLDA đầu tư
xây dựng khu vực theo quy định tại Điều 63 của Luật Xây dựng và Điều 17 của
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ. Trường hợp người quyết
định đầu tư giao cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công
trình là chủ đầu tư dự án thì người quyết định đầu tư giao chủ đầu tư có trách
nhiệm ký hợp đồng thuê Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban QLDA đầu tư
xây dựng khu vực để thực hiện quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án;
+ Ban QLDA một dự án
sử dụng vốn nhà nước:
Áp dụng đối với dự án nhóm A, cấp đặc biệt, có công nghệ cao, bí mật an ninh,
quốc phòng;
+ Chủ đầu tư sử dụng
tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc để trực tiếp quản lý
đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình xây dựng có quy mô nhỏ có
tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng, dự án có sự tham gia của cộng đồng và dự án có
tổng mức đầu tư dưới 2 tỷ đồng do UBND cấp xã làm chủ đầu tư;
3. Về giao chủ đầu tư
xây dựng
Chủ đầu tư xây dựng
theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 của Luật Xây dựng năm 2014 và Điều 4 của Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ do người quyết định đầu tư
quyết định cụ thể như sau:
+ Đối với dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do cấp tỉnh, cấp
huyện quyết định đầu tư: (có 03 hình thức giao chủ đầu tư);
Chủ đầu tư là Ban
QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban QLDA đầu tư xây dựng
khu vực hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng
vồn để đầu tư xây dựng công trình.
+ Đối với dự án Quốc
phòng, an ninh do người quyết định đầu tư quyết định;
+ Đối với dự án sử
dụng vốn ngân sách của cấp xã: Chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Nguyên tắc thành
lập, kiện toàn Ban quản lý dự án
Việc thành lập, kiện
toàn các Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban QLDA đầu tư xây dựng khu
vực theo quy định của Luật Xây dựng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với tình
hình thực tiễn quản lý dự án tại địa phương. Đáp ứng các điều kiện thành lập
Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban QLDA khu vực quy định tại Khoản 2
Điều 62 và Khoản 1 Điều 63 của Luật Xây dựng 2014.
- Không làm gián
đoạn tiến độ thực hiện dự án, không làm tăng thêm biên chế của Ban quản lý dự
án khi được sắp xếp, tổ chức lại hoạt động để thành lập Ban QLDA chuyên ngành,
khu vực. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế không kiêm nhiệm các chức
danh, nhiệm vụ công tác khác ngoài nhiệm vụ quản lý dự án được giao.
- Tự bảo đảm kinh phí
hoạt động thường xuyên trên cơ sở sử dụng kinh phí từ nguồn chi phí quản lý dự
án được trích theo quy định và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
- Bảo đảm điều kiện
năng lực hoạt động của các Ban QLDA đầu tư xây dựng khi được tổ chức lại, thành
lập theo quy định của pháp luật về xây dựng (theo Điều 64, Nghị định số
59/NĐ-CP ngày 18/06/2015).
5. Phương án thành
lập, kiện toàn các Ban QLDA cấp tỉnh, cấp huyện.
5.1. Về thành lập và
kiện toàn các Ban Quản lý dự án cấp tỉnh:
(1) Giữ nguyên Ban
QLDA đầu tư xây dựng công trình tỉnh (do tỉnh thành lập thuộc UBND tỉnh quản
lý), làm chủ đầu tư hoặc được ủy quyền thay mặt chủ đầu tư quản lý các dự án
trong cùng một khu vực hoặc trên cùng một hướng tuyến, các dự án lớn, dự án
trọng điểm của tỉnh và các dự án khác được cấp có thẩm quyền giao làm chủ đầu
tư (trừ dự án của các Sở, ngành được phép thành lập Ban QLDA riêng hoặc được
giao làm chủ đầu tư).
(2) Thành lập Ban
QLDA vốn vay nước ngoài (viết tắt là Ban QLDA ODA) trên cơ sở hợp nhất Ban QLDA
Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc (JBIC), Ban vận động, điều phối và
quản lý dự án về vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các
Nhà tài trợ (do Sở Kế hoạch &ĐT đang quản lý) và Ban QLDA nguồn nước
và ngập lụt tỉnh Vĩnh Phúc thuộc vốn vay ngân hành WB. Tỉnh quyết định thành
lập trực thuộc UBND tỉnh quản lý.
(3) Thành lập Ban
QLDA đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành Giao thông trên cơ sở kiện toàn,
sáp nhập 02 Ban quản lý dự án công trình giao thông trực thuộc Sở Giao thông
vận tải hiện nay; làm chủ đầu tư hoặc được ủy quyền thay mặt chủ đầu tư quản lý
các dự án do Sở Giao thông -Vận tải được giao quản lý nhà nước. Tỉnh quyết định
thành lập và giao Sở Giao thông - Vận tải quản lý.
(4) Thành lập Ban
QLDA đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT trên cơ sở
kiện toàn hoạt động của Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT hiện nay; làm chủ đầu tư hoặc được ủy quyền thay mặt chủ đầu tư quản
lý các dự án do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao quản lý nhà
nước. Tỉnh quyết định thành lập và giao Sở Nông nghiệp &PTNT quản lý.
(5) Thành lập Ban
QLDA đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành Dân dụng, Công nghiệp trên cơ sở
kiện toàn Ban quản lý dự án Hạ tầng và đô thị mới thuộc Sở Xây dựng hiện nay;
làm chủ đầu tư hoặc được ủy quyền thay mặt chủ đầu tư quản lý các dự án dân
dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị. Tỉnh quyết định thành lập và giao
Sở Xây dựng quản lý.
5.2.Về việc thành
lập, kiện toàn các Ban QLDA cấp huyện:
Theo quy định tại
Điểm C, khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ
Xây dựng quy định:
Chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định thành lập Ban QLDA đầu tư xây dựng khu vực của huyện sau khi
có ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh để QLDA các công trình do UBND cấp huyện,
cấp xã quyết định đầu tư và dự án được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư;
UBND cấp huyện trực
tiếp quản lý đối với hoạt động của Ban QLDA đầu tư xây dựng cấp huyện;
5.3. Đối với các Ban
quản lý dự án do các cơ quan, đơn vị được giao chủ đầu tư dự án công trình tự
thành lập trước đây để quản lý dự án thì được tiếp tục triển khai thực hiện đến
khi kết thúc dự án hoàn thành, bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Trường hợp
không đủ điều kiện về năng lực quản lý dự án thì các Chủ đầu tư dự án có trách
nhiệm đề xuất phương án chuyển đổi hình thức quản lý dự án đối với dự án của
mình để báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định hoặc thuê tư vấn
QLDA.
6. Về cơ sở đề xuất
việc giao các Sở chuyên ngành quản lý Ban QLDA
- Tại Khoản 8 Điều 21
của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp tỉnh được quyền phân cấp, ủy quyền cho UBND
cấp dưới, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn UBND cấp
tỉnh.
- Khoản 7 Điều 22 của
Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh được ủy quyền cho các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Mục b, Khoản 2,
Điều 6 của Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn
thực hiện một số Điều của Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ
về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định như sau: UBND cấp
tỉnh trực tiếp quản lý hoặc ủy quyền cho các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành quản lý đối với hoạt động của các Ban QLDA chuyên ngành, khu vực do
mình quyết định thành lập.
- Từ điều kiện thực
tiễn quản lý, các Sở chuyên ngành có đủ lực lượng cán bộ có chuyên môn cũng như
kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý dự án chuyên ngành của mình.
Như vậy việc giao cho
các Sở quản lý các Ban QLDA chuyên ngành là có đủ cơ sở để thực hiện trên cơ sở
đảm bảo về nguyên tắc quản lý thống nhất theo ngành, lĩnh vực; phù hợp với điều
kiện và tình hình quản lý hiện nay. Đơn vị được phân cấp, ủy quyền phát huy
được tính chủ động và chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn được phân cấp, ủy quyền.
7. Vị trí của các Ban
quản lý dự án
- Ban QLDA ODA, Ban
QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực là tổ chức sự nghiệp công lập thực
hiện nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công trong hoạt động đầu tư xây dựng, hoạt
động theo nguyên tắc tự bảo đảm kinh phí thường xuyên.
+ Các Ban QLDA do
tỉnh quản lý, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh; các Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở chuyên ngành hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác quản lý
dự án.
+ Ban QLDA do các Sở,
ngành quản lý trực tiếp, chịu sự chỉ đạo trực tiếp và hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của các Sở chuyên ngành về quản lý dự án.
8. Chức năng của Ban
quản lý dự án
Theo quy định tại
Khoản 2 Điều 63 của Luật Xây dựng (2014) và khoản 3 Điều 17 của Nghị định số
59/2015/NĐ-CP, Điều 7 của Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây
dựng được quy định, cụ thể:
- Làm chủ đầu tư một
số dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách được
giao.
- Tiếp nhận và quản
lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng
và quy định của pháp luật có liên quan;
- Tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định;
- Quản lý vận hành,
khai thác sử dụng công trình hoàn thành thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư khi
được người quyết định đầu tư giao;
- Tư vấn quản lý dự
án của các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ năng lực để thực hiện trên
cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án được người quyết định đầu
tư giao.
- Thực hiện các nhiệm
vụ khác khi được người quyết định đầu tư giao.
- Riêng đối với Ban
QLDA ODA có thêm chức năng là đầu mối vận động nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi,
tham mưu, giúp việc cho UBND tỉnh trong quá trình vận động, điều phối các nguồn
vốn ODA và vốn vay ưu đãi quốc tế theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh theo các kỳ kế hoạch.
9. Nhiệm vụ, quyền
hạn
9.1. Đối với Ban QLDA
ODA
- Vận động nguồn vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, kể cả nguồn vốn ODA cho các dự án
hợp tác công tư (PPP);
- Tham mưu và giúp
UBND tỉnh xây dựng các chính sách, định hướng vận động thu hút ODA và vốn vay
ưu đãi (thông qua sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư); xây dựng
văn kiện dự án và chuẩn bị nội dung đàm phán, ký kết với đại diện các nhà tài
trợ.
- Tổ chức triển khai,
thực hiện các dự án ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ theo các quy định
hiện hành của Chính phủ với tư cách là chủ đầu tư theo nhiệm vụ, quyền hạn như
đối với Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, khu vực (mục 9.2).
9.2. Ban QLDA đầu tư
xây dựng chuyên ngành, khu vực có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo quy định của pháp luật về xây dựng và của pháp luật có liên quan,
gồm:
9.2.1. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư:
- Lập kế hoạch dự án:
Lập và phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ
các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất
lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
- Tổ chức thực hiện
công tác chuẩn bị dự án: tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án
theo quy định; thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng
đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật tại khu vực địa điểm xây dựng; tiếp nhận,
giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công tác chuẩn bị dự án khác;
- Các nhiệm vụ thực
hiện dự án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm
định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng
(theo phân cấp); chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan để thực hiện
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi,
giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng
xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây
dựng và các công việc cần thiết khác;
- Các nhiệm vụ kết
thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: tổ chức nghiệm thu,
bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp
đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công
trình;
- Các nhiệm vụ quản
lý tài chính, tài sản và giải ngân: Thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản
của Ban quản lý dự án theo quy định;
- Các nhiệm vụ hành
chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân
sự Ban quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương, các chế độ chính sách đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý;
thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin quan đến dự án; cung
cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban quản lý dự
án cho người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân
cấp; cơ quan bảo vệ pháp luật, thanh tra, kiểm toán và nhà tài trợ (nếu có)
trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn được giao;
- Các nhiệm vụ theo
dõi, đánh giá và báo cáo: thực hiện giám sát đánh giá đầu tư; báo cáo tình hình
thực hiện dự án theo định kỳ hoặc đột xuất đến Người quyết định thành lập, cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan.
9.2.2. Thực hiện các
nhiệm vụ quản lý dự án gồm:
- Tổ chức thực hiện
các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây
dựng.
- Phối hợp với các
chủ thể tham gia thực hiện dự án để bảo đảm các yêu cầu về tiến độ, chất lượng,
chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình đầu tư xây dựng.
- Thực hiện các nhiệm
vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền
thực hiện.
9.2.3. Nhận ủy thác
quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu,
phù hợp với năng lực hoạt động của mình.
9.2.4. Giám sát thi
công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của
pháp luật.
10. Cơ cấu tổ chức bộ
máy
10.1.Về cơ cấu tổ
chức của lãnh đạo Ban QLDA
* Đối với Ban QLDA
thuộc tỉnh quản lý:
- Lãnh đạo Ban gồm
Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc;
Chức danh Giám đốc,
Phó Giám đốc do Thường trực Tỉnh ủy quản lý, Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm trên
cơ sở ý kiến chấp thuận về nhân sự của Thường trực Tỉnh ủy.
* Đối với các Ban
QLDA giao cho các Sở chuyên ngành quản lý
Lãnh đạo Ban gồm Giám
đốc và không quá 02 Phó Giám đốc không do lãnh đạo các Sở kiêm nhiệm;
Chức danh Giám đốc
các Ban quản lý dự án chuyên ngành do Thường trực Tỉnh ủy quản lý, Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm; chức danh Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quản lý và bổ
nhiệm.
* Ban QLDA ĐTXD do
cấp huyện quyết định thành lập
Lãnh đạo Ban gồm Giám
đốc và không quá 02 Phó giám đốc (Giám đốc Ban không do lãnh đạo huyện kiêm
nhiệm) được lựa chọn trên cơ sở kiện toàn lại nguồn nhân sự tại chỗ. Chủ
tịch UBND huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở về tiêu chuẩn và năng lực cán
bộ. Việc bổ nhiệm theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Tỉnh ủy, UBND
tỉnh.
10.2. Các chức danh
khác
- Giám đốc Ban quản
lý dự án quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh viên chức của Ban
quản lý dự án theo phân cấp trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật về
quản lý, tuyển dụng, sử dụng viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Giám đốc quản lý dự
án là chức danh chuyên môn quản lý dự án do Giám đốc Ban quản lý dự án bổ
nhiệm, miễn nhiệm và được bố trí tại các phòng (ban) điều hành dự án.
- Cán bộ của Ban QLDA
không khép kín trong các Sở chuyên ngành mà có thể được điều động từ các đơn vị
khác cho phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động.
- Cá nhân đảm nhận
thực hiện công việc chuyên môn của Ban quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng
lực theo quy định của pháp luật về xây dựng. Giám đốc quản lý dự án phải có đủ
điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 54 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của
Chính phủ.
* Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thuộc Ban thực hiện theo quy định về phân
cấp quản lý cán bộ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và quy định hiện hành.
10.3. Các bộ phận hỗ
trợ chung
Các bộ phận chuyên
môn trực thuộc gồm một số phòng (ban) chức năng về chuyên môn nghiệp vụ và các
phòng triển khai thực hiện dự án gồm: Văn phòng dự án, một số phòng (ban) chức
năng nghiệp vụ như hành chính - tổ chức, kế hoạch - tổng hợp, kỹ thuật - thẩm
định, tài chính - kế toán.
-Khối (bộ phận) triển
khai thực hiện các dự án gồm một số ban chuyên môn. Số lượng các phòng (ban)
chuyên môn có thể được xác định cụ thể theo trình tự thực hiện đầu tư xây dựng
(chuẩn bị dự án, giải phóng mặt bằng, quản lý thiết kế, cung cấp vật tư thiết
bị, đấu thầu và hợp đồng, giám sát thi công, nghiệm thu bàn giao…) hoặc được
xác định tùy thuộc vào số lượng dự án được giao quản lý.
10.4. Các bộ phận đầu
mối phụ trách dự án
Trong quá trình hoạt
động, Giám đốc Ban quyết định thành lập các Phòng đầu mối quản lý các dự án
được giao cho phù hợp với tình hình thực tế trên cơ sở bộ máy tinh gọn, hiệu
quả.
10.5. Sơ đồ tổ chức
bộ máy (Dự kiến)
11. Biên chế và
phương án điều chuyển nhân sự
- Biên chế và số
lượng người làm việc của Ban quản lý dự án được bố trí trên cơ sở nguồn lực
hiện có của các Ban hiện nay trên cơ sở nguyên tắc không tăng biên chế của tỉnh
và được sắp xếp lại theo Đề án vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp được phê duyệt trong Đề án xác định vị trí việc làm đối với các Ban
quản lý dự án.
- Ban quản lý dự án
do các Chủ đầu tư tự thành lập hoàn thành nhiệm vụ bàn giao công trình đưa vào
sử dụng, đội ngũ nhân lực làm công tác quản lý dự án nếu có nguyện vọng được
điều động, bố trí sang các Ban QLDA chuyên ngành, khu vực do tỉnh thành lập
nhằm tận dụng nguồn lực có sẵn về chuyên môn.
- Tùy theo vào nhu
cầu công việc và kinh phí hoạt động, Ban quản lý dự án có thể hợp đồng thêm một
số lao động có trình độ chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được giao tủy theo thời
gian thực hiện dự án.
12. Tiêu chuẩn nhân
sự
Tiêu chuẩn đối với
chức danh Giám đốc Ban quản lý dự án ngoài việc bảo đảm các tiêu chuẩn chung
theo quy định của pháp luật thì còn phải đáp ứng các tiêu chí: tốt nghiệp đại
học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với tính chất, loại dự án; có kinh
nghiệm công tác quản lý dự án từ 5 năm trở lên (theo tiêu chuẩn bổ nhiệm cán
bộ).
Cá nhân đảm nhận chức
danh Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại
Điều 54 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn chi tiết của
Bộ Xây dựng;
Cụ thể: Giám đốc quản
lý dự án phải có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với
yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và đáp ứng các điều
kiện tương ứng theo các hạng như sau:
Hạng I: Phải có chứng
chỉ hành nghề thiết kế hoặc chứng chỉ giám sát hạng I hoặc đã là giám đốc quản
lý dự án của một dự án nhóm A hoặc hai dự án nhóm B cùng loại;
Hạng II: Phải có
chứng chỉ hành nghề thiết kế hoặc chứng chỉ giám sát hạng II hoặc đã là giám
đốc quản lý dự án của một dự án nhóm B hoặc hai dự án nhóm C cùng loại;
Hạng III: Phải có
chứng chỉ hành nghề thiết kế hoặc chứng chỉ giám sát hạng III hoặc đã là giám
đốc quản lý dự án của một dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công
trường hạng III;
13. Điều kiện năng
lực đối với Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Ban quản lý dự án
chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực phải đáp ứng các điều kiện theo quy
địnhtại Điều 64 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ cụ thể như sau:
+ Giám đốc quản lý dự
án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại Khoản 2, Điều 54 của Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP (như phần tiêu chuẩn nhân sự)
+ Những người phụ
trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô dự
án, cấp công trình và công việc đảm nhận;
+ Có ít nhất 20 (hai
mươi) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án chuyên ngành (Đối
với Ban QLDA cấp tỉnh)
+ Có ít nhất 10
(mười) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án chuyên ngành (Đối
với Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực thuộc cấp huyện).
14. Kinh phí hoạt
động
- Kinh phí từ nguồn
chi phí quản lý dự án được trích trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt. Mức
chi phí quản lý dự án được xác định bằng cách lập dự toán hoặc áp dụng định mức
chi phí quản lý dự án do Bộ Xây dựng quy định.
- Kinh phí từ nguồn
thu các khoản phí, lệ phí được trích từ việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án như tổ chức đấu thầu, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng theo thẩm
quyền được phân cấp... Mức phí, lệ phí được trích lại cho hoạt động của Ban
quản lý dự án thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
- Kinh phí từ nguồn
thu từ chi phí thực hiện các hoạt động của Ban quản lý dự án như: tự giám sát
thi công, quản lý dự án do Ban quản lý dự án thực hiện theo yêu cầu của các chủ
đầu tư khác.
15. Cơ chế hoạt động
a) Đối với các Ban
QLDA trực thuộc UBND tỉnh hoạt động dưới sự điều hành của Lãnh đạo UBND tỉnh.
Hoạt động theo cơ chế đơn vị được giao chủ đầu tư dự án, trực tiếp báo cáo UBND
tỉnh để giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của Ban và các vấn đề vượt
thẩm quyền;
- Phối kết hợp với
các đơn vị, cơ quan trong tỉnh giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền được giao
cho chủ đầu tư;
b) Đối với các Ban
QLDA thuộc các Sở chuyên ngành quản lý hoạt động dưới sự điều hành của các Sở,
ngành quản lý trực tiếp. Hoạt động theo cơ chế đơn vị được giao chủ đầu tư hoặc
được thay mặt chủ đầu tư, trực tiếp báo cáo Sở chủ quản để giải quyết các công
việc thuộc trách nhiệm của Ban và các vấn đề vượt thẩm quyền.
- Phối kết hợp với
các đơn vị, cơ quan trong tỉnh giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền được
giao.
c) Đối với các Ban
QLDA thuộc UBND cấp huyện hoạt động dưới sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
của các Sở chuyên ngành và chịu sự điều hành trực tiếp của UBND cấp huyện. Hoạt
động theo cơ chế đơn vị được giao chủ đầu tư hoặc được thay mặt chủ đầu tư,
trực tiếp báo cáo UBND cấp huyện để giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm
của Ban và các vấn đề vượt thẩm quyền.
- Phối kết hợp với
các đơn vị, cơ quan trong tỉnh giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền được
giao.
16. Hoạt động ủy thác
quản lý dự án của Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực
- Ban QLDA chuyên
ngành, Ban QLDA khu vực có trách nhiệm nhận ủy thác quản lý dự án cho các chủ
đầu tư không đủ điều kiện để tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định của
pháp luật phù hợp với năng lực hoạt động và điều kiện cụ thể của mình. Việc ủy
thác quản lý dự án được thực hiện thông qua hợp đồng ủy thác quản lý dự án được
ký kết. Trường hợp người quyết định đầu tư, chủ đầu tư đồng thời là người quyết
định thành lập Ban QLDA chuyên ngành, khu vực thì việc ủy thác quản lý dự án
được thực hiện theo phân giao nhiệm vụ của người quyết định đầu tư và hợp đồng
ủy thác quản lý dự án.
- Trình tự thực hiện
ủy thác quản lý dự án, quyền, nghĩa vụ các bên, cách thức tổ chức thực hiện và
mối quan hệ công tác của Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực thực hiện theo
Điều 12 và Khoản 2 Điều 17 của Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ
Xây dựng về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng; và theo quy định
của pháp luật hiện hành.
17. Ưu điểm và hiệu
quả sau khi thành lập, kiện toàn Ban QLDA
- Việc ra đời mô hình
Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành và Ban QLDA đầu tư xây dựng khu vực, sẽ
giảm bớt số lượng các Ban quản lý dự án hiện nay do các chủ đầu tư thành lập
kiêm nhiệm, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực và khắc phục tình trạng quản lý dự án
kéo dài, chất lượng, hiệu quả thấp.
- Tạo ra bộ máy đủ
mạnh để tập trung triển khai quản lý dự án theo mô hình chuyên nghiệp sẽ đảm
bảo sự kết nối đồng bộ giữa các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và
kết thúc đầu tư xây dựng, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng, nhằm
đạt được mục tiêu trong đầu tư xây dựng.
- Việc thành lập,
kiện toàn các Ban quản lý dự án chuyên ngành theo phương án trên sẽ không làm
tăng đầu mối đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, không gia tăng biên chế, về cơ bản
không phải tổ chức sắp xếp lại cơ cấu, tổ chức; không phải đầu tư xây dựng trụ
sở làm việc và cơ sở vật chất (tận dụng cơ sở làm việc hiện nay); đồng thời
giảm áp lực công việc đối với cơ quan quyết định đầu tư. Các Ban QLDA đầu tư
xây dựng chuyên ngành, Ban QLDA đầu tư xây dựng khu vực sau khi được tổ chức
lại, nâng cấp, kiện toàn sử dụng bộ máy hiện có của đơn vị để hoạt động. Hoạt
động của các Ban quản lý dự án không bị gián đoạn và xáo trộn trong đầu tư xây
dựng; các dự án công trình hiện nay do không phải bàn giao chuyển chức năng chủ
đầu tư các dự án đang triển khai thực hiện, đảm bảo thuận tiện việc theo dõi,
quản lý.
18. Về xử lý chuyển
tiếp:
- Đối với các dự án
đã giao cho các Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể làm chủ đầu tư đang thực
hiện dở dang thì tiếp tục triển khai thực hiện đến khi kết thúc dự án hoàn
thành, bàn giao công trình đưa vào sử dụng để không bị gián đoạn và xáo trộn
trong đầu tư xây dựng.
- Chủ đầu tư các dự
án sử dụng vốn nhà nước căn cứ điều kiện cụ thể thực hiện dự án có trách nhiệm
đề xuất phương án chuyển đổi hình thức quản lý dự án đối với dự án của mình để
báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
1.1. Đối với các Ban
QLDA cấp tỉnh
- Xây dựng, hoàn
chỉnh Đề án, UBND tỉnh nghe báo cáo thống nhất phương án và quyết định để tổ
chức kiện toàn, thành lập các Ban quản lý dự án. UBND tỉnh báo cáo và xin ý
kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc kiện toàn các Ban quản lý dự án. Thời
gian thực hiện xong tháng 12/2016.
- UBND tỉnh quyết
định việc thành lập, kiện toàn các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên
ngành cấp tỉnh. Thời gian thực hiện xong tháng 12/2016.
- Chuẩn bị các điều
kiện cần thiết về nguồn lực, phương án sắp xếp tổ chức bộ máy. Các Ban QLDA cấp
tỉnh đi vào hoạt động từ 01/01/2017.
1.2. Đối với các Ban
QLDA cấp huyện
- Xây dựng Đề án sắp
xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của các Ban QLDA cấp huyện, báo cáo xin ý kiến
của UBND tỉnh. Thực hiện tháng 12/2016.
- UBND cấp huyện
quyết định thành lập Ban QLDA đầu tư xây dựng khu vực của huyện sau khi có ý
kiến chấp thuận của UBND tỉnh để quản lý các dự án do UBND cấp huyện, cấp xã
quyết định đầu tư và dự án được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư. Thời gian thực
hiện và hoạt động từ 01/01/2017.
2. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị
2.1. Sở Nội vụ:
+ Chủ trì, phối hợp
cùng với Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan rà soát, sắp xếp, đề xuất cơ
cấu bộ máy, tổ chức biên chế, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban QLDA
đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành.
+ Thẩm định Đề án sắp
xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của các Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình cấp
tỉnh, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt Quyết định thành lập, kiện toàn Ban
QLDA bảo đảm đúng quy định.
2.2. Các Sở: Xây
dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông
vận tải
- Lập Đề án sắp xếp,
kiện toàn tổ chức bộ máy của các Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình thuộc các
lĩnh vực quản lý nhà nước, dự thảo quyết định thành lập, kiện toàn Ban QLDA gửi
Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tham mưu cho UBND
tỉnh quản lý nhà nước đối với hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực trên địa bàn tỉnh.
2.3. Các Ban QLDA đầu
tư xây dựng
Chủ trì, phối hợp với
các ngành liên quan xây dựng quy chế tổ chức, hoạt động của Ban theo các quy
định hiện hành trình người quyết định thành lập phê duyệt; bố trí cán bộ, viên
chức, tuyển dụng lao động hợp đồng có đủ năng lực và chuẩn bị các điều kiện cần
thiết phục vụ cho tổ chức, hoạt động của Ban theo mô hình mới.
Trong quá trình triển
khai, thực hiện Đề án, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội
vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh cho ý kiến chỉ đạo để thống nhất thực hiện./.
Biểu tổng hợp thống kê năng lực các Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình cấp tỉnh, cấp huyện.
(Phê
duyệt kèm theo Quyết định số 4161/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2016 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc).
TT
|
Tên
BQLDA
|
Tổng
số CBNV
|
Năng
lực hoạt động
|
Dự
án đang quản lý
|
Đại
học
|
CĐ+TC
|
KTS+Kỹ
sư
|
CCQL
DA
|
Tổng
số
|
A
|
B
|
C
|
1
|
Ban QLDA XD công
trình tỉnh
|
30
|
23
|
7
|
11
|
17
|
45
|
|
15
|
30
|
2
|
Ban QLDA công trình
nông nghiệp và PTNT
|
21
|
17
|
4
|
14
|
11
|
8
|
|
4
|
4
|
3
|
Ban QLDA công trình
Giao thông
|
51
|
40
|
11
|
19
|
10
|
10
|
|
5
|
5
|
4
|
Ban QLDA công trình
giao thông 2
|
26
|
21
|
5
|
5
|
4
|
4
|
1
|
3
|
|
5
|
Ban QLDA
HTKT&ĐT thuộc Sở Xây dựng
|
23
|
23
|
0
|
23
|
20
|
20
|
|
12
|
8
|
6
|
Ban QLDA ĐTXD thuộc
Sở Y tế
|
10
|
10
|
0
|
8
|
8
|
7
|
1
|
2
|
4
|
7
|
Ban QLDA ĐTXD thuộc
Sở giáo dục &ĐT
|
4
|
4
|
|
2
|
2
|
18
|
|
|
18
|
8
|
Ban QLDA ĐTXD thuộc
Sở Công thương
|
7
|
7
|
7
|
4
|
5
|
5
|
|
|
5
|
9
|
Ban QLDA thuộc Sở
Văn hóa TT và DL
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Ban QLDA Cải thiện
môi trường đầu tư tỉnh
|
43
|
41
|
|
18
|
4
|
5
|
|
3
|
2
|
11
|
Ban QLDA ODA thuộc
Sở Kế hoạch và ĐT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Ban QLDA ĐTXD thuộc
Thành phố Vĩnh Yên
|
13
|
13
|
|
11
|
13
|
41
|
|
8
|
33
|
13
|
Ban QLDA ĐTXD Thị
xã Phúc Yên
|
13
|
13
|
|
13
|
7
|
59
|
|
1
|
58
|
14
|
Ban QLDA ĐTXD huyện
Yên Lạc
|
6
|
6
|
|
6
|
6
|
100
|
1
|
7
|
92
|
15
|
Ban QLDA ĐTXD huyện
Sông Lô
|
11
|
11
|
|
10
|
|
55
|
|
|
55
|
16
|
Ban QLDA ĐTXD huyện
Tam Dương
|
6
|
6
|
|
6
|
6
|
8
|
|
|
8
|
17
|
Ban QLDA ĐTXD huyện
Tam Đảo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Ban QLDA ĐTXD huyện
Bình Xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Ban QLDA ĐTXD huyện
Lập Thạch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Ban QLDA ĐTXD huyện
Vĩnh Tường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
264
|
235
|
34
|
150
|
113
|
385
|
3
|
60
|
322
|