ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 41/2012/QĐ-UBND
|
Lào Cai,
ngày 17 tháng 08 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA BẢN QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC
HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ; Y TẾ; VĂN HÓA, THỂ THAO;
MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
11/2011/QĐ-UBND NGÀY 24/3/2011 CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu
tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật
Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định
số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ
nước sạch;
Căn cứ Nghị định
số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nghề; y tế; văn hóa,
thể thao; môi
trường;
Căn cứ Nghị định
số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định
số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định
số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định
số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của
Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Thông
tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa
đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa,
thể thao; môi
trường;
Căn cứ Nghị
quyết số 30/2010/NQ-HĐND ngày 17/12/2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Lào Cai về một số chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế;
văn hóa, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Nghị
quyết số 08/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về
việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế;
văn hóa, thể thao; môi trường;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 207/TTr-STC ngày 13/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy định một số chính sách khuyến khích xã
hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế;
văn hóa, thể thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết
định số 11/2011/QĐ-UBND ngày
24/3/2011 của UBND tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:
1.
Sửa đổi khỏan 4 Điều 4 như sau:
“4. Nhà nước thực hiện
giao đất, cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng đối với cơ sở thực hiện
xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; áp dụng chính sách hỗ
trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối
với các dự án đầu tư trong
lĩnh vực xã hội hóa đã tự thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng
kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành”.
2.
Sửa đổi, bổ sung khỏan 1 Điều 5 như sau:
“1. Về
đất đai: Cơ sở thực hiện xã hội hóa nếu có nhu cầu được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao đất
hoặc cho thuê đất đã hoàn
thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình
thức sau: Giao đất không thu tiền
sử dụng đất; cho thuê đất
và miễn tiền
thuê đất; giao đất
có thu tiền sử dụng đất
và được miễn tiền sử dụng đất (riêng đối với đất đô thị hoặc đất ở việc phân loại
đất đô thị, đất ở thực hiện theo quy định hiện hành của trung ương và địa
phương) được ưu đãi như sau:
a) Cho
thuê đất và miễn tiền thuê đất:
- Các
dự án được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê đất theo dự án được
duyệt, bao gồm:
+ Các dự án thuộc các
lĩnh vực giáo dục, đào tạo; y tế; văn hóa; thể thao;
+ Các dự án cấp nước
đầu tư trên địa bàn tỉnh bao gồm: Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống
và công trình trên mạng lưới đường ống
cấp nước; các công
trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý,
điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị);
+ Các dự án đầu tư tại
địa bàn các huyện thuộc lĩnh vực: Cơ sở thu gom, vận chuyển rác thải; cơ sở xử
lý rác thải; cơ sở thu gom, vận chuyển
chất thải rắn nguy hại (kể cả chất thải y tế); cơ sở xử lý chất thải rắn nguy hại
(kể cả chất thải y tế);
cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt tập trung; cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt quy mô
nhỏ phân tán.
- Các
dự án được miễn tiền thuê đất có thời hạn cụ thể như sau:
+ Bảy
(7) năm đối với dự án đầu tư tại thành phố Lào Cai: Cơ sở xây dựng hệ thống nhà
vệ sinh công cộng tại các đô thị; cơ sở sản xuất năng lượng tái tạo từ sức gió,
ánh sáng mặt trời, địa nhiệt, năng lượng sinh học, sản xuất năng lượng sạch từ
việc tiêu huỷ chất thải ô nhiễm môi trường; cơ sở hỏa
táng, điện táng; cơ sở quan trắc và phân tích
môi trường.
+ Mười một (11) năm đối
với dự án:
Đầu tư tại địa
bàn các huyện: Cơ sở xây dựng hệ thống
nhà vệ sinh công cộng tại các đô thị; cơ sở sản xuất năng lượng tái tạo từ sức
gió, ánh sáng mặt trời, địa nhiệt, năng lượng sinh học, sản xuất năng lượng sạch
từ việc tiêu hủy chất thải ô
nhiễm môi trường; cơ sở hỏa táng, điện táng; cơ sở quan trắc và phân tích môi
trường;
Đầu tư tại
thành phố Lào Cai:
Các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực dạy nghề: Cao đẳng
nghề, Trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề.
+ Mười lăm (15) năm đối
với dự án:
Đầu tư tại
thành phố Lào Cai:
Cơ sở thu gom, vận chuyển rác thải; cơ sở xử lý rác thải; cơ sở thu gom, vận
chuyển chất thải rắn nguy hại (kể cả chất thải y tế); cơ sở xử lý chất thải rắn
nguy hại (kể cả chất thải y tế);
cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt tập trung; cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt quy
mô nhỏ phân tán;
Đầu tư tại địa
bàn các huyện: Các dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực dạy nghề: Cao đẳng
nghề, Trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề.
b) Giao
đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn hoặc giảm tiền sử dụng
đất:
- Giao
đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất:
+ Các dự án thuộc các
lĩnh vực giáo dục, đào tạo; y tế;
văn hóa; thể thao;
+ Các dự án cấp nước
đầu tư trên địa bàn tỉnh bao gồm: Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống
và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước; các công trình hỗ trợ quản lý,
vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng,
kho bãi vật tư, thiết bị);
+ Các dự án đầu tư tại
địa bàn các huyện: Cơ sở thu gom, vận chuyển rác thải; cơ sở xử lý rác thải; cơ
sở thu gom, vận chuyển chất
thải rắn nguy hại (kể
cả chất thải y tế); cơ sở xử lý chất
thải rắn nguy hại (kể
cả chất thải y tế);
cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt tập trung; cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt quy
mô nhỏ phân tán.
- Giao
đất có thu tiền sử dụng đất và được giảm tiền sử dụng đất từ 20% đến 50% (Có phụ
lục kèm theo).
c) Trường
hợp chủ đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái
định cư dự án xã hội hóa theo phương án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành) thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã đầu tư đối với diện
tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả. Thủ
tục, thời gian hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho các chủ đầu
tư dự án xã hội hóa
được thực hiện theo quy
định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
d) Cơ
sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao
đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn thu tiền
thuê đất phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai; không
được tính giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào giá trị tài sản của dự án
đầu tư và không được dùng đất để
thế chấp làm tài sản vay vốn.”.
3.
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 5 như sau:
“a) Cơ sở thực hiện
xã hội hóa được miễn lệ phí trước bạ khi
đăng ký
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ
cho các hoạt động này”.
Điều 2. Quy định
về xử lý chuyển tiếp
1. Đối
với chính sách hỗ trợ kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư:
Trường hợp
chủ đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội
hóa theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Quyết
định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 24/3/2011 của UBND tỉnh Lào Cai mà chưa được ngân
sách nhà nước hoàn trả, thì được xem xét hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ có hiệu
lực thi hành).
2. Đối
với các chính sách khuyến khích xã hội hóa khác:
Trường hợp dự án đầu
tư thực hiện xã hội hóa đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
và triển khai thực
hiện trước khi Quyết định này có hiệu lực thì được
thực hiện theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 24/3/2011 của UBND tỉnh Lào
Cai.
3. Trường
hợp dự án đầu tư thực hiện xã hội hóa đã được thẩm định nhưng chưa phê duyệt hoặc
đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt nhưng chưa triển khai thực hiện và các dự án đầu
tư được lập kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành thì được áp dụng theo Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ khoản
4 Điều 4; khoản 1 và điểm a khoản
3 Điều 5 Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày
24/3/2011 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định một số chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nghề; y tế; văn hóa, thể
thao; môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị
thực hiện xã hội hóa; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4 Quyết định;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Y tế, giáo dục-đào
tạo; Lao động-TB&XH; Văn hóa TT&DL, Tài nguyên &MT;
- Cục Kiểm tra văn bản
QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Sở
Tư pháp;
- Công báo Lào Cai; Báo
Lào Cai;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, TM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|