ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
41/2010/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 15 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ ỨNG TRƯỚC, TRỢ
CƯỚC VẬN CHUYỂN GIỐNG, VẬT TƯ ĐỂ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ THUỘC CÁC XÃ THUẦN VÙNG CAO VÀ CÁC THÔN DÂN TỘC THIỂU SỐ XEN GHÉP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng;
Căn cứ Thông tư số 04/2003/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số vấn đề tài chính thực hiện Quyết định số 80/2002/QĐTTg ngày 24 tháng
6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2010/TTLT-UBDT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của
Ủy ban Dân tộc - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp
cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn;
Thực hiện Công văn số 596/HĐND-CTHĐ ngày 08 tháng 9 năm 2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về việc đầu tư ứng trước, trợ cước vận chuyển giống, vật tư để hỗ trợ
phát triển sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các xã thuần vùng
cao và các thôn dân tộc thiểu số xen ghép trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở
Tài chính, Trưởng Ban Dân tộc tại Tờ trình số 571/LS/NNPTNT-TC-BDT ngày 30
tháng 6 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về chính sách đầu tư ứng trước, trợ cước vận chuyển giống, vật
tư để hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các xã
thuần và thôn dân tộc thiểu số xen ghép trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng từ năm 2010.
Quyết định
này thay thế Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy định về chính sách đầu tư ứng trước
giống, vật tư và các mặt hàng thiết yếu để hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số thuộc các xã thuần và thôn dân tộc thiểu số xen ghép trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, Giám đốc Trung tâm
Dịch vụ miền núi và thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ ỨNG TRƯỚC, TRỢ CƯỚC VẬN CHUYỂN GIỐNG, VẬT
TƯ ĐỂ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ THUỘC CÁC XÃ
THUẦN VÙNG CAO VÀ CÁC THÔN DÂN TỘC THIỂU SỐ XEN GHÉP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2010/QĐ-UBN ngày 15 tháng 9 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng
được hưởng chính sách này là hộ đồng bào các dân tộc thiểu số đang sinh sống và
có đất sản xuất nông nghiệp tại 11 xã thuần vùng cao và 20 thôn dân tộc thiểu số
xen ghép.
2. Điều kiện
được hưởng chính sách này là hộ sản xuất nông nghiệp và có hộ khẩu thường trú tại
11 xã thuần vùng cao và 20 thôn dân tộc thiểu số xen ghép, có đất sản xuất, có
lao động, có khó khăn về vốn, có nhu cầu đầu tư ứng trước, được Ủy ban nhân dân
xã xét duyệt và đề nghị.
Điều 2. Địa bàn thực hiện đầu tư ứng trước và trợ cước vận
chuyển
Bao gồm 11 xã
thuần vùng cao và 20 thôn dân tộc thiểu số xen ghép trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
(có danh mục kèm theo).
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chính sách đầu tư ứng trước
1. Mặt hàng
thực hiện đầu tư ứng trước gồm: giống bắp lai, giống lúa nước, giống heo cỏ địa
phương, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón các loại.
2. Định mức đầu
tư ứng trước:
a) Đối với giống
cây trồng:
* Bắp lai:
- Diện tích:
tính theo diện tích gieo trồng thực tế của từng hộ và tối đa không quá 03 ha/hộ/vụ;
- Nội dung đầu
tư, bao gồm:
+ Chi phí làm
đất (cày, bừa): tính theo giá thị trường;
+ Giống bắp
lai không quá: 15 kg/ha;
+ Phân bón
các loại không quá: 550 kg/ha;
+ Thuốc diệt
cỏ: 04 lít/ha;
+ Thuốc trừ
sâu: 04 kg/ha.
* Lúa nước:
- Diện tích
tính theo diện tích gieo trồng thực tế của từng hộ và tối đa không quá 02 ha/hộ/vụ;
- Nội dung đầu
tư, bao gồm:
+ Chi phí làm
đất (cày, bừa): tính theo giá thị trường;
+ Giống lúa
không quá: 160 kg/ha;
+ Phân bón
các loại không quá: 550 kg/ha;
+ Thuốc diệt
cỏ: 02 lít/ha;
+ Thuốc trừ
sâu bệnh: 02 kg/ha;
b) Heo cỏ địa
phương:
Giống heo cỏ địa
phương: 10 con/hộ/năm.
Điều 4. Phương thức đầu tư
1. Giá cả:
a) Đầu vào
giá vật tư, hàng hóa dịch vụ bao gồm các khoản chi phí hợp lý theo quy định và
giá từng mặt hàng phải bằng hoặc thấp hơn giá cùng thời điểm tại thành phố Phan
Thiết;
b) Đầu ra là
giá mua hàng hóa của đồng bào sản xuất ra tối thiểu phải bằng giá thị trường tại
thời điểm ở địa bàn mua hàng.
2. Phương thức
đầu tư theo tiến độ sản xuất từng vụ bằng hiện vật như: giống cây trồng, giống
vật nuôi, phân bón các loại, thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ và tiền mua nhiên liệu
làm đất. Hình thức đầu tư thông qua hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hóa theo
Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ, giữa chủ hộ
với đơn vị được giao trực tiếp thực hiện chính sách có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã.
3. Phương thức
thu hồi vốn đầu tư thông qua thu mua sản phẩm (theo hợp đồng đã ký với đơn vị
được giao nhiệm vụ thực hiện chính sách) và các nguồn thu nhập khác.
Điều 5. Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi
1. Đơn vị tổ
chức thực hiện đầu tư ứng trước có trách nhiệm: a) Cung ứng đầy đủ kịp thời giống,
vật tư, hàng hóa đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian từng thời
vụ theo đúng hợp đồng với hộ đồng bào. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn và
các địa phương tổ chức tập huấn hướng dẫn đồng bào sản xuất theo quy trình kỹ
thuật. Đồng thời, huy động phương tiện thu hoạch kịp thời, thu mua toàn bộ sản
phẩm do đồng bào sản xuất ra;
b) Có trách
nhiệm niêm yết công khai tiêu chuẩn, chất lượng, giá bán giống bắp lai, giống
lúa nước, giống heo cỏ địa phương, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón các loại và
giá mua bắp lai thương phẩm, lúa thương phẩm tại các điểm mua, bán;
c) Trong quá
trình thực hiện hợp đồng nếu đơn vị tổ chức thực hiện đầu tư ứng trước vi phạm
một trong những nội dung: không mua hết nông sản hàng hóa; mua không đúng thời
gian, không đúng địa điểm như đã cam kết trong hợp đồng; gian lận thương mại
trong việc quy định tiêu chuẩn chất lượng, số lượng giống bắp lai, giống lúa nước,
giống heo cỏ địa phương, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón các loại và bắp lai
thương phẩm, lúa thương phẩm; lợi dụng tính độc quyền của hợp đồng để bán cao
hơn và mua dưới giá đã ký kết trong hợp đồng hoặc có hành vi khác gây thiệt hại
cho đồng bào thì tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm phải chịu các
biện pháp xử lý sau đây:
- Bồi thường
toàn bộ thiệt hại vật chất do hành vi vi phạm gây ra theo quy định của pháp luật
về hợp đồng;
- Cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền tạm đình chỉ hoặc đình chỉ quyền kinh doanh đối với các mặt
hàng mà đơn vị tổ chức thực hiện đầu tư ứng trước vi phạm và thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm hợp đồng của đơn vị tổ chức
thực hiện đầu tư ứng trước.
d) Cuối mỗi kỳ
sản xuất rà soát, đối chiếu công nợ với từng hộ đã đầu tư để có biện pháp thu hồi
vốn, không để nợ dây dưa kéo dài dẫn đến mất vốn;
đ) Chỉ đầu tư
ứng trước ở vụ kế tiếp, sau khi hộ ký hợp đồng đã trả xong nợ đầu tư ở vụ trước.
Trong trường hợp khách quan mất mùa do thiên tai, dịch bệnh được các ngành chức
năng xác nhận thì được tiếp tục đầu tư ứng trước và thu hồi nợ trong các vụ tiếp
theo.
2. Đối với hộ
được đầu tư ứng trước:
a) Có trách
nhiệm sử dụng các loại giống, vật tư được ứng trước phục vụ cho sản xuất theo hợp
đồng đã ký với đơn vị đầu tư ứng trước, đồng thời phải chủ động trong tổ chức sản
xuất và thu hoạch sản phẩm theo sự hướng dẫn kỹ thuật của ngành chuyên môn và
đơn vị được giao trực tiếp thực hiện chính sách; b) Có trách nhiệm thanh toán đủ
tiền đầu tư ứng trước cho đơn vị tổ chức thực hiện đầu tư ứng trước tại khoản 1
Điều này, theo phương thức bằng sản phẩm quy ra giá trị bằng tiền tại thời điểm
và bằng nguồn thu nhập khác theo đúng hợp đồng đã ký. Chỉ được nhận đầu tư ứng
trước ở vụ kế tiếp, sau khi đã trả xong nợ ở vụ trước;
c) Trong quá
trình thực hiện hợp đồng, nếu người sản xuất nhận tiền vốn, vật tư ứng trước của
đơn vị tổ chức thực hiện đầu tư ứng trước mà cố ý không bán đủ nông sản hàng
hóa hoặc bán nông sản hàng hóa cho doanh nghiệp khác không ký hợp đồng đầu tư sản
xuất; bán thiếu số lượng, không đúng thời gian, không đảm bảo tiêu chuẩn, chất
lượng hàng hóa quy định trong hợp đồng; không thanh toán đúng thời hạn hoặc có
hành vi vi phạm khác thì phải chịu các hình thức xử lý sau đây:
- Phải thanh
toán lại cho đơn vị tổ chức thực hiện đầu tư ứng trước các khoản nợ: vật tư, vốn
(bao gồm cả lãi suất vốn vay theo mức lãi suất của Ngân hàng thương mại trong
thời hạn nhận đầu tư ứng trước);
- Phải bồi
thường thiệt hại đã gây ra theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
d) Người sản
xuất chỉ được bán nông sản hàng hóa sản xuất theo hợp đồng cho các đơn vị, cá
nhân khác khi đơn vị được giao thực hiện đầu tư ứng trước từ chối không mua hoặc
mua không hết nông sản hàng hóa của mình; đ) Trong trường hợp khách quan mất
mùa do thiên tai, dịch bệnh được các ngành chức năng xác nhận sẽ được khoanh nợ
(không tính lãi) và phải thanh toán trong vụ sản xuất sau.
3. Đối với Ủy
ban nhân dân các huyện:
a) Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân các xã có hộ nhận đầu tư ứng trước kiểm tra chặt chẽ từng hộ đủ điều
kiện được đầu tư ứng trước theo quy định;
b) Chỉ đạo
các phòng, ban chức năng phối hợp với đơn vị được giao tổ chức thực hiện đầu tư
ứng trước giải quyết các tranh chấp về hợp đồng và thu hồi vốn cho đơn vị được
giao hợp đồng đầu tư ứng trước.
4. Đối với Ủy
ban nhân dân xã:
a) Có trách
nhiệm tổ chức xét duyệt và đề nghị những hộ trong xã, thôn đủ điều kiện được đầu
tư ứng trước đúng địa bàn và đúng đối tượng, số lượng theo quy định;
b) Chỉ đạo sản
xuất và phối hợp cùng đơn vị được giao trực tiếp thực hiện chính sách thu hồi vốn
đầu tư ứng trước.
Điều 6. Chính sách trợ cước vận chuyển
1. Điều kiện
để được trợ cước vận chuyển là: các hộ sản xuất đã nhận đầu tư ứng trước theo
chính sách tại Điều 3 Quy định này.
2. Mặt hàng
thực hiện trợ cước vận chuyển, bao gồm: giống bắp lai, giống lúa nước, giống
heo cỏ địa phương, phân bón các loại, bắp lai thương phẩm và lúa thương phẩm.
3. Định mức,
cự ly trợ cước vận chuyển:
a) Định mức
trợ cước vận chuyển tính theo lượng hàng thực tế đã nhận đầu tư ứng trước nhưng
không vượt quá mức đầu tư sau:
- Giống bắp
lai: 15 kg/ha;
- Giống lúa
nước: 160 kg/ha;
- Phân bón
các loại: 550 kg/ha.
Định mức trên
tính theo diện tích gieo trồng thực tế của từng hộ và tối đa không quá 03 ha/hộ/vụ;
- Giống heo cỏ
địa phương: 10 con/hộ/năm. b) Cự ly tính cước vận chuyển:
- Cự ly tính
trợ cước vận chuyển giống bắp lai, giống lúa nước, phân bón các loại và giống
heo cỏ địa phương được tính theo cự ly vận chuyển thực tế nhưng phải nằm trong
khoảng cự ly từ trung tâm tỉnh (thành phố Phan Thiết) đến trung tâm xã;
- Cự ly tính
trợ cước vận chuyển bắp lai thương phẩm, lúa thương phẩm được tính theo cự ly vận
chuyển thực tế, nhưng phải nằm trong khoảng cự ly từ trung tâm xã đến trung tâm
tỉnh (thành phố Phan Thiết).
Điều 7. Các khoản chi phí hợp lý
phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách như: chi phí quản lý, phí cầu đường,
chi phí cấp phát, khấu hao tài sản và các chi phí khác có liên quan trong quá
trình thực hiện chính sách (nếu có) được ngân sách thanh toán theo quy định.
Điều 8. Thanh toán kinh phí
Kinh phí thực
hiện việc trợ cước vận chuyển giống bắp lai, giống lúa nước, giống heo cỏ địa
phương, phân bón các loại, thuốc bảo vệ thực vật, cước vận chuyển tiêu thụ bắp
lai thương phẩm và lúa thương phẩm phải đảm bảo đúng nguyên tắc:
1. Lượng giống
bắp lai, giống lúa nước, giống heo cỏ địa phương, phân bón các loại, thuốc bảo
vệ thực vật được thanh toán cước vận chuyển là lượng hàng hóa đã vận chuyển bán
đúng địa bàn, đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn, đúng định lượng, có chứng từ
bán, có bảng kê lượng hàng hóa đã đầu tư ứng trước (ghi rõ mặt hàng, số lượng
đã trợ cước vận chuyển) có chữ ký hoặc điểm chỉ của từng hộ dân và được Ủy ban
nhân dân xã xác nhận.
2. Lượng bắp
lai thương phẩm, lúa thương phẩm được thanh toán cước vận chuyển là lượng bắp
lai, lượng lúa mua đúng địa bàn, có bảng kê mua hàng của từng hộ dân (số lượng
x đơn giá = thành tiền), có chữ ký hoặc điểm chỉ của từng hộ, có chữ ký của người
mua (cán bộ địa bàn hoặc cửa hàng, đại lý), được Ủy ban nhân dân xã xác nhận;
giá mua không được thấp hơn giá thị trường ở cùng thời điểm.
3. Mức thanh
toán tiền cước vận chuyển không được vượt quá đơn giá cước được duyệt và kế hoạch
vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Điều 9. Lập, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí
1. Việc lập,
phân bổ dự toán, quyết toán kinh phí đầu tư ứng trước và trợ cước vận chuyển thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật
này.
2. Đơn vị được
giao kinh phí thực hiện chính sách đầu tư ứng trước và trợ cước vận chuyển có
trách nhiệm quản lý và bảo toàn nguồn vốn đầu tư ứng trước được ngân sách Nhà
nước cấp. Đồng thời, thanh quyết toán kinh phí trợ cước vận chuyển theo đúng
quy định hiện hành.
Điều 10. Nguồn vốn thực hiện chính sách Nguồn vốn để thực hiện
chính sách đầu tư ứng trước, trợ cước vận chuyển gồm:
- Vốn ngân
sách tỉnh;
- Vốn hoạt động
kinh doanh dịch vụ của đơn vị được giao thực hiện chính sách.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Ban Dân tộc
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy định này; tổng hợp đề xuất nhu cầu vốn
hàng năm và phương thức thực hiện chính sách. Đồng thời, theo dõi tổng hợp và định
kỳ báo cáo kết quả thực hiện, các vướng mắc phát sinh cho Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo thực hiện.
2. Sở Tài
chính phối hợp với Ban Dân tộc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn kinh
phí hàng năm để thực hiện chính sách này; thẩm định, xét duyệt đơn giá trợ cước
vận chuyển, chi phí quản lý để thực hiện chính sách theo quy định.
3. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư,
Trung tâm Giống vật nuôi, Trung tâm Giống cây trồng, Chi cục Bảo vệ thực vật,
Chi cục Thú y phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Dịch vụ miền núi làm tốt công tác
khuyến nông phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số đã được xác định tại Quy định này.
4. Trung tâm
Dịch vụ miền núi (thuộc Ban Dân tộc) là đơn vị trực tiếp thực hiện chính sách
này.
5. Ủy ban
nhân dân các huyện chỉ đạo các phòng chuyên môn của huyện phối hợp với Trung
tâm Dịch vụ miền núi và Ủy ban nhân dân các xã có hộ đồng bào thực hiện chính
sách đầu tư ứng trước: tuyên truyền đến từng hộ về chính sách đầu tư ứng trước,
trợ cước vận chuyển, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định
này; phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Dịch vụ miền núi thu hồi đủ vốn đầu tư ứng
trước để tiếp tục quay vòng vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc
các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện có đối tượng được đầu
tư ứng trước, trợ cước vận chuyển; đơn vị được giao tổ chức thực hiện chính
sách có trách nhiệm thực hiện đúng Quy định này.
2. Quá trình
thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc; các cơ quan, đơn vị, các địa phương phản
ánh về Ban Dân tộc để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
DANH SÁCH
11 XÃ THUẦN VÙNG CAO VÀ 20 THÔN XEN GHÉP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2010của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
STT
|
Tên
huyện
|
Thôn
- xã
|
I
|
Huyện
Tuy Phong
|
01 xã,
02 thôn
|
1
|
|
Xã Phan
Dũng
|
2
|
|
Thôn 3, xã
Phong Phú
|
3
|
|
Thôn Vĩnh
Sơn, xã Vĩnh Hảo
|
II
|
Huyện Bắc
Bình
|
04 xã
|
1
|
|
Xã Phan Sơn
|
2
|
|
Xã Phan Lâm
|
3
|
|
Xã Phan Điền
|
4
|
|
Xã Phan Tiến
|
III
|
Huyện
Hàm Thuận Bắc
|
03 xã,
02 thôn
|
1
|
|
Xã La Dạ
|
2
|
|
Xã Đông
Giang
|
3
|
|
Xã Đông Tiến
|
4
|
|
Thôn KuKê,
xã Thuận Minh
|
5
|
|
Thôn Dân Hiệp,
xã Thuận Hòa
|
IV
|
Huyện
Hàm Thuận Nam
|
02 xã,
01 thôn
|
1
|
|
Xã Mỹ Thạnh
|
2
|
|
Xã Hàm Cần
|
3
|
|
Thôn Lập Đức,
xã Tân Lập
|
V
|
Huyện
Hàm Tân
|
04 thôn
|
1
|
|
Thôn Tân
Quang, xã Sông Phan
|
2
|
|
Thôn Láng
Gòn, xã Tân Xuân
|
3
|
|
Thôn Suối Mấu,
xã Tân Hà
|
4
|
|
Thôn Bà
Giêng, xã Tân Đức
|
VI
|
Huyện
Tánh Linh
|
01 xã,
08 thôn
|
1
|
|
Xã La Ngâu
|
2
|
|
Thôn 1, xã
Măng Tố
|
3
|
|
Thôn Đồng
Me, xã Đức Thuận
|
4
|
|
Thôn Trà Cụ,
thị trấn Lạc Tánh
|
5
|
|
Thôn 1, xã
Gia Huynh
|
6
|
|
Thôn 2, xã
Gia Huynh
|
7
|
|
Thôn 2, xã
Suối Kiết
|
8
|
|
Thôn Tà Pứa,
xã Đức Phú
|
9
|
|
Thôn 4, xã Đức
Bình
|
VII
|
Huyện Đức
Linh
|
03 thôn
|
1
|
|
Thôn 7, xã
Đức Tín
|
2
|
|
Thôn 4, xã
Trà Tân
|
3
|
|
Thôn 9, xã
Mé Pu
|