ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2024/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 22 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ THẨM ĐỊNH
CÔNG NGHỆ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ
ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 76/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BKHCN
ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về hồ
sơ, nội dung và quy trình, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học của chương trình
phát triển kinh tế - xã hội, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 09/2020/TT-BKHCN
ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định các
biểu mẫu phục vụ thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 03/2023/TT-BTC
ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản
lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế quản lý chuyển giao công nghệ và thẩm định công nghệ dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
02 tháng 12 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công Nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định
số 40/2024/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quản lý
chuyển giao công nghệ và thẩm định công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh, gồm: chuyển giao công nghệ; thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án
đầu tư.
2. Những nội dung khác không quy
định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các
cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động chuyển
giao công nghệ; thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Đối tượng công nghệ, danh
mục công nghệ, hình thức, phương thức và nội dung hợp đồng chuyển giao công
nghệ
1. Đối tượng công nghệ được chuyển
giao, hình thức chuyển giao công nghệ, phương thức chuyển giao công nghệ, nội
dung hợp đồng chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5,
Điều 6, Điều 23 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017.
2. Danh mục công nghệ khuyến khích
chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm
chuyển giao được quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 76/2018/NĐ-CP).
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 4. Đăng ký chuyển giao công
nghệ và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ
1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ và
phần chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Chuyển giao công
nghệ năm 2017 thuộc một trong những trường hợp sau đây phải đăng ký với Sở Khoa
học và Công nghệ, trừ công nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép
chuyển giao công nghệ:
a) Chuyển giao công nghệ từ nước
ngoài vào Việt Nam thông qua thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 6 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP;
b) Chuyển giao công nghệ trong nước
có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước, trừ trường hợp đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đăng ký chuyển giao công nghệ
a) Đối với chuyển giao công nghệ
thông qua thực hiện dự án đầu tư: Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận
đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư
trên địa bàn quản lý thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng
nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân các cấp, Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh
theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công; dự án thuộc
diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không thuộc trường hợp phải có quyết
định chủ trương đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; trường hợp
tự nguyện đăng ký theo khoản 2 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017.
b) Đối với chuyển giao công nghệ độc
lập và hình thức khác theo quy định của pháp luật: Sở Khoa học và Công nghệ cấp
Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ
trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước và trường hợp tự
nguyện đăng ký theo khoản 2 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 đối với
chuyển giao công nghệ trong nước.
3. Sở Khoa học và Công nghệ từ chối
cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ trong trường hợp được quy
định tại khoản 6 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017.
4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ: Thực hiện theo khoản 3, khoản 4,
khoản 5 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017.
Điều 5. Hiệu lực Giấy chứng nhận
đăng ký chuyển giao công nghệ, hoàn trả các khoản hỗ trợ, ưu đãi
1. Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ có hiệu lực kể từ ngày cấp.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có thẩm
quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ trong
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ và được hưởng hỗ trợ, ưu
đãi theo quy định của pháp luật mà Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công
nghệ bị hủy bỏ hiệu lực thì phải hoàn trả Nhà nước các khoản hỗ trợ, ưu đãi đã
được nhận theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP.
Điều 6. Gia hạn, sửa đổi, bổ sung
nội dung chuyển giao công nghệ
Đối với công nghệ đã được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, nếu các bên có thỏa thuận gia hạn,
sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ thì gửi hồ sơ quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 33 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 đến Sở Khoa học và
Công nghệ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội
dung chuyển giao công nghệ.
Điều 7. Báo cáo, thống kê hoạt động
chuyển giao công nghệ
1. Các tổ chức, cá nhân có dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, các tổ chức, cá nhân đã đăng ký chuyển giao công
nghệ có trách nhiệm cung cấp thông tin trung thực, chính xác, đầy đủ và đúng
thời hạn về tình hình đầu tư công nghệ, chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước.
2. Hàng năm, Sở Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định.
Chương III
THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 8. Thẩm định hoặc có ý kiến về
công nghệ dự án đầu tư
1. Trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư, việc thẩm định công nghệ dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư công
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật đầu tư, dự án đầu tư sau đây phải được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ:
a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ
hạn chế chuyển giao theo Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao được quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 76/2018/NĐ-CP;
b) Dự án đầu tư có nguy cơ tác động
xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ được quy định tại Phụ lục III, Phụ lục
IV, Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm
2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
3. Trong giai đoạn quyết định đầu
tư, việc thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ được thực hiện như sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng
công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động
xấu đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng
công nghệ phải được thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của
Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017;
b) Dự án đầu tư xây dựng có công
nghệ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này được thẩm định về
công nghệ theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư
công không có cấu phần xây dựng được thẩm định về công nghệ theo quy định của
pháp luật về đầu tư công.
4. Trường hợp triển khai thực hiện
dự án đầu tư đã được phê duyệt, nếu có điều chỉnh, thay đổi nội dung công nghệ
đã được thẩm định hoặc có ý kiến thì chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan đã thẩm
định hoặc có ý kiến về công nghệ để tiến hành thủ tục thẩm định hoặc có ý kiến
về việc điều chỉnh, thay đổi công nghệ.
Điều 9. Thẩm quyền thẩm định hoặc có
ý kiến về công nghệ
1. Trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Quy chế này;
b) Cơ quan chuyên môn thực hiện chức
năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực (sau
đây gọi tắt là cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực) được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với
dự án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Quy chế này;
c) Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến
về công nghệ dự án đầu tư trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư: Thực
hiện theo Điều 17 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017.
2. Trong giai đoạn quyết định đầu tư
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng quy
định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng chủ trì, phối
hợp cơ quan, tổ chức liên quan thẩm định về công nghệ đối với dự án nhóm A, B,
C;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng quy
định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và vốn
khác: Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối
với dự án nhóm A, B, C đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;
c) Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến
về công nghệ dự án đầu tư trong giai đoạn quyết định đầu tư: Thực hiện theo
Điều 18 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định hoặc có ý kiến về công
nghệ đối với dự án đầu tư thuộc khoản 3 Điều 8 Quy chế này.
Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây
dựng đồng thời là cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực thì thời hạn thẩm định thiết
kế công nghệ được tính trong thời hạn thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
Điều 10. Thực hiện thẩm định hoặc
lấy ý kiến về công nghệ dự án đầu tư
1. Trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư: Cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự
án đầu tư thực hiện thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư, thực
hiện như sau:
a) Nội dung thẩm định hoặc có ý kiến
về công nghệ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Chuyển giao công
nghệ năm 2017;
b) Phiếu thẩm định hoặc có ý kiến về
công nghệ theo quy định tại Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư số
09/2020/TT-BKHCN ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định các biểu mẫu phục vụ thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án
đầu tư (sau đây gọi tắt là Thông tư số 09/2020/TT-BKHCN).
2. Trong giai đoạn quyết định đầu
tư: Cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư tổ
chức thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư, thực hiện như sau:
a) Nội dung thẩm định hoặc có ý kiến
về công nghệ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Chuyển giao công
nghệ năm 2017;
b) Phiếu thẩm định hoặc có ý kiến về
công nghệ theo quy định tại Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư số
09/2020/TT-BKHCN.
3. Trường hợp dự án đầu tư có nội
dung công nghệ phức tạp, liên quan đến nhiều ngành và có phạm vi ảnh hưởng
rộng, cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ cần tham vấn
chuyên môn thì thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
a) Hội đồng tư vấn khoa học và công
nghệ;
b) Lấy ý kiến tổ chức, chuyên gia tư
vấn độc lập.
4. Đối với trường hợp cần lấy ý kiến
Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ: Cơ quan chủ trì có ý kiến về công nghệ
ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ. Hội đồng tư vấn
làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật,
đạo đức nghề nghiệp và chịu trách nhiệm về kết luận, kiến nghị trước cơ quan
thành lập hội đồng. Kết luận và kiến nghị của Hội đồng tư vấn phải được lập thành
văn bản, cụ thể như sau:
a) Biên bản họp Hội đồng tư vấn khoa
học và công nghệ theo quy định tại Mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư số
09/2020/TT-BKHCN;
b) Trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư: Báo cáo kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn khoa học và công
nghệ theo quy định tại Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-BKHCN;
c) Trong giai đoạn quyết định đầu
tư: Báo cáo kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy
định tại Mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-BKHCN.
5. Thành viên Hội đồng tư vấn khoa
học và công nghệ chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình và giữ bí
mật thông tin liên quan đến dự án đầu tư. Ý kiến của các thành viên Hội đồng
phải được lập thành văn bản, cụ thể như sau:
a) Trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư: Phiếu ý kiến của thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công
nghệ theo quy định tại Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-BKHCN;
b) Trong giai đoạn quyết định đầu
tư: Phiếu ý kiến của thành viên Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy
định tại Mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-BKHCN.
6. Đối với trường hợp cần lấy ý kiến
của tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập: Cơ quan chủ trì có ý kiến về công nghệ
gửi hồ sơ dự án đến tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập để lấy ý kiến về công
nghệ. Tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập phải là tổ chức, cá nhân có đủ năng
lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn. Ý kiến của tổ chức,
chuyên gia tư vấn độc lập là cơ sở giúp cơ quan chủ trì có ý kiến thẩm định về
công nghệ dự án. Ý kiến của tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập phải được lập
thành văn bản, cụ thể như sau:
a) Trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư: Phiếu ý kiến của tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập theo quy
định tại Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-BKHCN;
b) Trong giai đoạn quyết định đầu
tư: Phiếu ý kiến của tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại Mẫu
số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT- BKHCN.
Điều 11. Kinh phí thẩm định hoặc lấy
ý kiến về công nghệ
1. Kinh phí tổ chức thẩm định hoặc
lấy ý kiến về công nghệ trong dự án đầu tư:
a) Trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư: Được đảm bảo từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ;
b) Trong giai đoạn quyết định đầu
tư: Do chủ đầu tư chịu trách nhiệm và được tính trong tổng mức đầu tư.
2. Nội dung chi và mức chi: Áp dụng
theo mức chi nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo quy định tại Thông tư
số 03/2023/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Quyết định số 32/2023/QĐ-UBND ngày 21
tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt định mức lập dự toán thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Khoa học
và Công nghệ
1. Chủ trì theo dõi, tổng hợp, tham
mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Tuyên truyền, phổ biến các văn
bản pháp luật về thẩm định công nghệ và chuyển giao công nghệ. Tổ chức bồi
dưỡng kiến thức và nghiệp vụ về thẩm định công nghệ, chuyển giao công nghệ cho
các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án
đầu tư sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao, dự án đầu tư có nguy cơ tác động
xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao, dự án đầu tư sử
dụng công nghệ do tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định hoặc có ý kiến về công
nghệ; phối hợp với cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực chuyên môn trong việc thẩm
định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu
đến môi trường có sử dụng công nghệ.
4. Hướng dẫn, quản lý hoạt động
chuyển giao công nghệ; cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công
nghệ; Giấy chứng nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ
theo thẩm quyền.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động thẩm định công nghệ và hoạt động chuyển
giao công nghệ theo quy định pháp luật. Tổ chức việc xác định công nghệ, giám
định công nghệ trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của cơ quan đăng ký đầu
tư.
6. Hàng năm thống kê tình hình thẩm
định công nghệ, chuyển giao công nghệ, tổng hợp báo cáo Bộ Khoa học và Công
nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Các sở, ban, ngành tỉnh
a) Tiếp nhận hồ sơ thẩm định công
nghệ từ cơ quan tiếp nhận đầu tư hoặc của chủ đầu tư.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ tổ chức thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ trong giai đoạn
quyết định chủ trương đầu tư dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử
dụng công nghệ, trong giai đoạn quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác
động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ thuộc thẩm quyền, lĩnh vực quản lý
theo quy định của Quy chế này và quy định pháp luật có liên quan.
c) Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ và các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động chuyển
giao công nghệ thuộc thẩm quyền, lĩnh vực quản lý.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư nằm
ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2
Điều 8 Quy chế này và chuyển hồ sơ dự án đến Sở Khoa học và Công nghệ để thẩm
định công nghệ hoặc lấy ý kiến về công nghệ dự án theo quy định.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh
a) Tiếp nhận hồ sơ đề xuất đầu tư dự
án hoặc hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư có nội dung thẩm định hoặc có ý
kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế do chủ đầu tư thuộc đối tượng quy định
tại khoản 2 và khoản 4 Điều 8 Quy chế này gửi đến và chuyển hồ sơ này đến cơ
quan có thẩm quyền để thẩm định công nghệ hoặc lấy ý kiến về công nghệ dự án
theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan thẩm định hoặc có ý kiến về
công nghệ dự án đầu tư dự án trong các khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy
định tại khoản 3 Điều 8 Quy định này và quy định pháp luật có liên quan.
c) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư để chủ trì,
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực và các
đơn vị có liên quan để kiểm tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư đảm bảo
đúng theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực tổ chức thẩm định hoặc có ý kiến về công
nghệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của địa phương; phối hợp
với cơ quan chức năng trong việc quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động chuyển
giao công nghệ tại địa phương.
Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân
1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện dự
án đầu tư phải cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực trong hồ sơ thẩm định hoặc
có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư; chấp hành đúng phương án công nghệ đã thẩm
định và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
2. Các tổ chức, cá nhân có dự án đầu
tư có chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; các tổ chức, cá nhân đã
đăng ký chuyển giao công nghệ có trách nhiệm cung cấp thông tin tình hình đầu
tư công nghệ, chuyển giao công nghệ khi được yêu cầu gửi về Sở Khoa học và Công
nghệ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực.
3. Các tổ chức, cá nhân có dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh đã đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ phải đảm bảo
nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 25, khoản 2 Điều 26 Luật Chuyển giao công
nghệ năm 2017.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm Quy chế này.
2. Trong trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì được áp dụng theo quy
định tại các văn bản mới.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy chế này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.