ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
40/2013/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 09 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
29/11/2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 44/2008/NĐ-CP
ngày 09/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP
ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP
ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP
ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu
kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 53/2010/NĐ-CP
ngày 19/5/2010 của Chính phủ về quy định địa bàn ưu đãi đầu tư; ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh
địa giới hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP
ngày 04/6/2010 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp và nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường;
Căn cứ Nghị định số 04/2009/NĐ-CP
ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 122/2011/NĐ-CP
ngày 27/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP
ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia
tăng;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP
ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu,
Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định số
33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính
sách tài chính đối với Khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Thông tư số 130/2008/TT-BTC
ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
11/8/2009 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã
thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới
hành chính huyện Bình Long, Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, Phước
Long; thành lập phường thuộc thị xã Bình Long, Phước Long, tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số 137/QĐ-UBND
ngày 28/01/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của UBND tỉnh năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 1090/TTr-SKHĐT ngày 24/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách khuyến khích và
ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 28/6/2011 của
UBND tỉnh ban hành Quy định về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho các
nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Công Thương, Xây dựng, Tư pháp; Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH;
- Chủ tịch, các PCT;
- Như Điều 3;
- LĐVP, các Phòng;
- TTTHCB;
- Lưu VT(H).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND
ngày 09/10/2013 của UBND tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng
áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư) trong và ngoài nước liên quan
đến hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2.
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh cam kết thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh
với mức ưu đãi nhất theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, các văn bản
quy định chi tiết hướng dẫn thi hành các luật này và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan.
2. Ngoài những quy định chính sách ưu
đãi đầu tư chung, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định các chính sách ưu đãi đầu tư
trên địa bàn tỉnh theo các điều, khoản được nêu trong Quy định này.
Điều 3.
1. Nhà đầu tư
được hưởng những chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước Việt Nam và những
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước tại quy định
này.
2. Trường hợp pháp luật, chính sách mới
được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn với quyền lợi và ưu đãi mà nhà
đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi mới
trong thời gian còn lại (nếu có) kể từ ngày pháp luật, chính sách mới có hiệu lực.
Điều 4. Quyền và
nghĩa vụ của các nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư được quyền lựa chọn
lĩnh vực, hình thức, quy mô, địa bàn đầu tư phù hợp theo quy hoạch, trực tiếp
xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm và các quyền khác theo quy
định của pháp luật; được đăng ký kinh doanh một hoặc nhiều ngành nghề, thành lập
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; được các cơ quan chức năng của tỉnh tạo
mọi điều kiện thuận lợi về môi trường pháp lý và cung cấp nhanh chóng, kịp thời
các thông tin về quy hoạch, địa bàn, danh mục dự án đầu tư và các thông tin, số
liệu cần thiết khác theo yêu cầu của nhà đầu tư trong phạm vi pháp luật cho
phép.
2. Nhà đầu tư có nghĩa vụ tuân thủ
các quy định pháp luật về hoạt động doanh nghiệp, về đầu tư và các quy định
pháp luật liên quan khác của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực
hiện đúng tiến độ, thời gian, chuẩn bị các thủ tục đầu tư theo chủ trương chấp
thuận đầu tư của tỉnh; triển khai dự án đầu tư đúng tiến độ, thời gian theo qui
định của pháp luật.
Chương 2.
CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHUNG
Điều 5. Xây dựng
kết cấu hạ tầng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu từ ngân sách địa phương
như: hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp nước, đường giao
thông đến bên ngoài hàng rào các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích
các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu kinh
tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp bằng các hình thức như: BOT, BTO, BT ...
và các hình thức khác.
3. Trường hợp nhà đầu tư kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp bỏ vốn xây dựng kết cấu hạ tầng
ngoài hàng rào các Khu kinh tế, Khu công nghiệp (doanh nghiệp đầu tư trước thay
cho tỉnh) thì nhà đầu tư sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh thanh toán lại bằng cách
khấu trừ vào tiền thuê đất, tiền sử dụng đất mà nhà đầu tư còn phải nộp hoặc trả
dần giá trị đầu tư công trình trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày công trình hoàn
thành và được nghiệm thu cùng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm (lãi suất tiền gửi
tiết kiệm bình quân của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh ở thời điểm
công trình hoàn thành).
4. Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để tạo điều kiện cho các hoạt
động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Điều 6. Bồi thường
giải phóng mặt bằng
1. Các dự án do nhà đầu tư tự chọn địa
điểm để thuê đất thô hoặc xin giao đất để đầu tư theo mục tiêu của nhà đầu tư
và phù hợp với quy hoạch được duyệt hoặc nằm trong diện tích đất quy hoạch để
thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, nhà đầu tư sẽ được Ủy ban nhân dân các cấp hỗ
trợ trong việc xác định chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo chính sách
chung và tổ chức giải phóng mặt bằng. Nhà đầu tư chi trả toàn bộ chi phí bồi
thường, hỗ trợ tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện theo tiến độ và được
trừ vào tiền thuê đất, tiền sử dụng đất nếu dự án được triển khai đúng mục tiêu
dự án đề ra (phần được khấu trừ tối đa không quá tiền thuê đất, tiền sử dụng đất
phải nộp).
2. Trường hợp nhà đầu tư tự thỏa thuận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất với chủ sử dụng đất thì tiền chi trả để nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất, sử dụng đất nhưng tối
đa không quá mức chi phí đền bù theo qui định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời
điểm chuyển nhượng và không quá tiền thuê đất, sử dụng đất phải nộp.
Điều 7. Ưu đãi về
giá thuê đất
1. Giá thuê đất:
a) Các dự án đầu tư trên địa bàn của
các huyện, thị xã trong tỉnh được áp dụng theo đơn giá cho thuê đất của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
b) Các dự án đầu tư có vị trí đất nằm
trên địa bàn huyện, thị xã này nhưng lại tiếp giáp với các huyện, thị xã khác
(có đường ranh chung) thì được áp dụng đơn giá thuê đất của huyện, thị xã ưu
đãi nhất.
2. Miễn, giảm tiền thuê đất:
a) Ba (3) năm đối với dự án thuộc
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, tại cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ
chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
b) Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư
vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu
tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư
thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh
vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn.
d) Mười lăm (15) năm đối với dự án
thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến
khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Miễn, giảm tiền sử dụng đất
a) Được miễn tiền sử dụng đất:
- Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu
đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn
- Dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư
cao tầng cho công nhân Khu công nghiệp, đất xây dựng công trình công cộng có mục
đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục,
thể thao (đảm bảo theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày
10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí
quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa thể
thao, môi trường).
- Dự án bảo vệ môi trường đặc biệt ưu
đãi, hỗ trợ theo quy định tại Mục I, Phần A của Phụ lục III (Ban hành kèm theo
Quy định này).
- Dự án nông nghiệp thuộc lĩnh vực đặc
biệt ưu đãi đầu tư nếu được nhà nước giao đất.
- Dự án nông nghiệp thuộc lĩnh vực đặc
biệt ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
phê duyệt khi chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Được giảm 70% tiền sử dụng đất
trong trường hợp: Nhà đầu tư có dự án đầu tư nông nghiệp ưu đãi đầu tư.
c) Được giảm 50% tiền sử dụng đất
trong các trường hợp:
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt
ưu đãi đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư
được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Dự án nông nghiệp thuộc lĩnh vực khuyến
khích đầu tư.
- Dự án nông nghiệp thuộc lĩnh vực ưu
đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt
khi chuyển mục đích sử dụng đất.
- Diện tích đất sử dụng để xây dựng
công trình hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Mục I,
Phần B của Phụ lục III (Ban hành kèm theo Quy định này) được giảm 50% tiền sử dụng
đất, được chậm nộp tiền sử dụng đất theo từng năm nhưng thời gian chậm nộp tiền
sử dụng đất tối đa không quá 5 năm, kể từ ngày được giao đất.
d) Được giảm 30% tiền sử dụng đất
trong các trường hợp sau đây:
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi
đầu tư tại địa bàn các huyện: có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu
đãi đầu tư tại thị xã Đồng Xoài.
- Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
e) Được giảm 20% tiền sử dụng đất
trong các trường hợp sau:
- Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư
tại thị xã Đồng Xoài.
- Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn.
- Các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng
đất khác: được áp dụng tại Điều 12, Điều 13 của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 và Điều 1 của Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 của
Chính phủ.
4. Trường hợp khác: Chủ đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án
xã hội hóa theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động
xã hội hóa sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả.
Điều 8. Thuế suất
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn
15 năm áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự
án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại
Khoản 1, Điều 19 của Quy định này; khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự
án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao theo quy định của
pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà
máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng
biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng
khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.
2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực quy định tại điểm b, khoản 1, Điều này có quy mô lớn,
công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư, thì thời gian áp dụng thuế
suất ưu đãi có thể kéo dài nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá
30 năm. (Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế
suất ưu đãi 10% quy định tại khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính).
3. Thuế suất 10% trong suốt thời gian
hoạt động áp dụng đối với phần thu nhập của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường (sau đây gọi
chung là lĩnh vực xã hội hóa) và phần thu nhập từ hoạt động xuất bản theo quy định
của Luật Xuất bản.
4. Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong
thời gian 10 năm đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại khoản 2, Điều 19 của Quy định
này.
5. Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong
suốt thời gian hoạt động đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng
nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.
Đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp,
quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô sau khi hết thời hạn áp dụng mức
thuế suất 10% quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức
thuế suất 20%. Tổ chức tài chính vi mô quy định tại khoản này là tổ chức được
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi
quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh
thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
Điều 9. Miễn thuế,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế
phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự
án đầu tư quy định tại khoản 1, Điều 8 của Quy định này;
b) Doanh nghiệp thành lập mới trong
lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Điều 19 của Quy định này.
2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế
phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực
xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 2, Điều 19 của
Quy định này.
3. Miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế
phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu
tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Điều 19 của
Quy định này.
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy
định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập
chịu thuế từ dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế
trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn
thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động
bảo vệ môi trường quy định tại Mục II, Phần A, Phụ lục III và Mục II, Phần B của
Phụ lục III (Ban hành kèm theo Quy định này) được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong năm tính thuế đầu tiên mà doanh
nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới
12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay năm đó
hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ
năm tính thuế tiếp theo.
Điều 10. Ưu đãi
miễn, giảm thuế giá trị gia tăng
Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế
giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật hiện hành
Điều 11. Ưu đãi
miễn, giảm thuế nhập khẩu
Nhà đầu tư được miễn, giảm thuế xuất,
nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 12. Ưu đãi
về phí bảo vệ môi trường
Doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện dự
án hoạt động bảo vệ môi trường được đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ quy định từ khoản 1
đến khoản 5, Mục II, Phần A của Phụ lục III và được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại
Mục II, Phần B của Phụ lục III (Ban hành kèm theo Quy định này) được miễn phí bảo
vệ môi trường.
Điều 13. Khấu
hao tài sản cố định
1. Tài sản cố định của doanh nghiệp,
hợp tác xã hoạt động bảo vệ môi trường được đặc biệt ưu đãi, hỗ trợ quy định từ
khoản 1 đến khoản 9, Mục II, Phần A của Phụ lục III (Ban hành kèm theo Quy định
này) được khấu hao nhanh gấp 2 lần mức khấu hao theo chế độ hiện hành.
2. Tài sản cố định của doanh nghiệp,
hợp tác xã hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Mục II,
Phần B của Phụ lục III (Ban hành kèm theo Quy định này) được khấu hao nhanh gấp
1,5 lần mức khấu hao theo chế độ hiện hành.
3. Nhà đầu tư được hưởng chế độ khấu
hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Trường
hợp chuyển nhượng dự án
Trong quá trình triển khai dự án, nếu
nhà đầu tư gặp khó khăn mà đã hoàn thành cơ bản phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật
thì được chuyển nhượng dự án nhưng dự án của nhà đầu tư mới phải phù hợp với mục
tiêu quy hoạch và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. Chi phí đền bù giải
phóng mặt bằng do nhà đầu tư đã chi và tiền thuê đất nộp trước còn lại (nếu có)
do hai bên tự thỏa thuận. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các ngành
có liên quan hướng dẫn nhà đầu tư mới làm các thủ tục giao đất hoặc thuê đất kể
từ ngày hoàn thành chuyển nhượng cho nhà đầu tư mới và các thủ tục chuyển nhượng
tài sản gắn liền với đất. Giá thuê đất, tiền sử dụng đất còn lại tính theo giá
tại thời điểm chuyển nhượng và số năm giao đất hoặc thuê đất còn lại chưa thanh
toán.
Điều 15. Các ưu
đãi khác
1. Ưu đãi chi phí quảng cáo
Trong vòng 3 (ba) năm, kể từ khi dự
án đầu tư thuộc Danh mục ngành nghề lĩnh vực kêu gọi, thu hút đầu tư của tỉnh đi
vào hoạt động, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn tỉnh
Bình Phước được hỗ trợ chi phí quảng cáo sản phẩm theo Pháp lệnh quảng cáo trên
các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh (Đài Phát thanh - Truyền hình Bình
Phước và Báo Bình Phước), mức hỗ trợ không quá 02 triệu đồng/lần và không quá
06 lần/năm. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch tỉnh Bỉnh Phước là
đơn vị tiếp nhận hồ sơ hỗ trợ và tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định cho từng
trường hợp cụ thể.
2. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ đào tạo
nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên dưới 03 tháng cho lao động để đáp
ứng nhu cầu sản xuất của từng doanh nghiệp; mức hỗ trợ bằng với mức hỗ trợ lao
động nông thôn học nghề theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020. Sở Lao động Thương binh và Xã hội là đơn vị tiếp nhận hồ sơ hỗ trợ,
phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
(Trung tâm trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa) tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định
từng trường hợp cụ thể.
3. Hỗ trợ nhà ở cho công nhân lao
động
Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện bố
trí một phần diện tích đất phù hợp với quy hoạch gần với mỗi Khu công nghiệp để
nhà đầu tư hạ tầng xây dựng nhà ở cho công nhân nhằm giải quyết vấn đề an sinh,
ổn định số lượng công nhân lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
các dự án bên trong các Khu công nghiệp.
Điều 16. Hỗ trợ
tư vấn xúc tiến đầu tư
1. Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ một phần
kinh phí cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư của
tỉnh hoặc vào địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn khi tham
gia hội chợ, triển lãm để tìm kiếm, mở rộng thị trường; Hỗ trợ 30% kinh phí xây
dựng thương hiệu mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế; Đối với quảng bá thương hiệu
mức hỗ trợ là 70% theo quy định tại Điểm 1.6, Phần II, Thông tư số
86/2002/TT-BTC ngày 27/9/2002 của Bộ Tài chính; Nội dung chương trình được hỗ
trợ quy định tại Điều 9 của Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến
thương mại quốc gia giai đoạn 2006-2010 ban hành kèm theo Quyết định số
279/2005/QĐ-TTg ngày 3/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nhà đầu tư đến liên hệ đầu tư, tìm
hiểu thông tin môi trường đầu tư tại Bình Phước có thể trực tiếp liên hệ Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch hoặc Ban quản
lý các Khu kinh tế để yêu cầu cung cấp thông tin đầu tư, đề nghị hỗ trợ, tư vấn
pháp lý đầu tư miễn phí.
Nhà đầu tư được miễn phí khi đưa
thông tin lên Website của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch hoặc Ban quản lý Khu kinh tế nhằm
xúc tiến quảng bá đầu tư kinh doanh thương mại, du lịch, giới thiệu hàng hóa của
địa phương.
Chương 3.
CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ BỔ SUNG CHO KHU KINH TẾ
Điều 17. Ưu đãi
bổ sung cho khu công nghiệp
Đối với những dự án đầu tư kinh doanh
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, căn cứ vào quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh không tính tiền thuê đất đối với diện
tích đất dùng cho các công trình công cộng trong khu công nghiệp (đường giao
thông, đường điện, cây xanh, dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công
nhân...).
Điều 18. Ưu đãi
trong khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư
1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu
tư vào khu kinh tế cửa khẩu được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
theo Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể
như sau:
a) Được áp dụng thuế suất ưu đãi 10%
trong thời hạn 15 năm. Trường hợp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh
vực quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 15 của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11/12/2008 của Chính phủ thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài
hơn nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm. (Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10%
quy định tại khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
b) Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
4 năm, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Thời
gian miễn, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập
chịu thuế từ dự án đầu tư; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế
trong 03 (ba) năm đầu từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời
gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
2. Ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân
a) Người Việt Nam và người nước ngoài
làm việc tại khu kinh tế cửa khẩu, có thu nhập từ việc làm tại khu kinh tế cửa
khẩu thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật Thuế thu nhập
cá nhân được giảm 50% số thuế phải nộp.
b) Thủ tục kê khai, nộp thuế, quyết
toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Ưu đãi về thuế giá trị gia tăng
a) Hàng hóa, dịch vụ sản xuất, tiêu
thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu; hàng hóa, dịch vụ nhập
khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu; và hàng
hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất ra nước ngoài
thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng.
b) Hàng hóa, dịch vụ từ các khu chức
năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và hàng hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam
đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng mức thuế suất
thuế giá trị gia tăng là 0%. (Bộ Tài chính ban hành danh mục hàng hóa kiểm tra
trước khi hoàn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định
tại khoản này đề nghị trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh).
c) Hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế
quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại các khu chức năng khác
trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ trong nội địa Việt Nam phải chịu
thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
4. Ưu đãi về thuế tiêu thụ đặc biệt
a) Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế
cửa khẩu hoặc nhập khẩu từ nước ngoài và từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế
quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; Riêng ô
tô dưới 24 chỗ ngồi phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.
b) Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước
ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu đưa vào tiêu thụ tại
các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc đưa vào tiêu thụ tại nội
địa Việt Nam phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.
5. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu
a) Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc
khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào
khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu và chỉ sử dụng trong khu phi thuế
quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác không
phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
b) Hàng hóa sản xuất, gia công, tái
chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi xuất khẩu ra
nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
c) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
phục vụ sản xuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế nhập
khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. Việc phân loại
chi tiết nguyên liệu, vật tư làm căn cứ miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Công Thương.
Bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất
được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu
được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
Việc xác định bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được làm căn cứ miễn thuế
thực hiện theo danh mục do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
d) Hàng hóa sản xuất, gia công, tái
chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện,
bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam được
miễn thuế nhập khẩu; Trường hợp có sử dụng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán
thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải
nộp thuế nhập khẩu tính trên phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm
nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó.
e) Hàng nhập khẩu vào khu phi thuế
quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu để sản xuất còn thừa và còn giá trị thương mại
thì được bán vào nội địa Việt Nam và phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
f) Đối với hàng hóa sản xuất, gia
công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan nằm trong khu kinh tế cửa khẩu nếu
đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế nhập khẩu ưu đãi
đặc biệt thì được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu đó theo quy định của pháp luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
6. Ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt
nước
Dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu
được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước,
cụ thể như sau:
a) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
b) Miễn tiền thuê đất 15 năm kể từ
ngày xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh
vực khuyến khích đầu tư.
c) Miễn tiền thuê đất 11 năm kể từ
ngày xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các dự án không thuộc quy định
tại điểm a và điểm b của Khoản này.
d) Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến
khích đầu tư và lĩnh vực khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
7. Ưu đãi về thu tiền sử dụng đất
Nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất
trong khu kinh tế cửa khẩu làm mặt bằng sản xuất kinh doanh mà lựa chọn hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất thì được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất; được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09
tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Chương 4.
LĨNH VỰC, ĐỊA
BÀN ƯU ĐÃI, DANH MỤC DỰ ÁN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 19. Địa bàn
ưu đãi đầu tư:
Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và theo Nghị định số
53/2010/NĐ-CP ngày 19/05/2010 của Chính phủ quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư,
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do
Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính.
1. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn:
- Huyện Lộc Ninh.
- Huyện Bù Đăng.
- Huyện Bù Đốp.
2. Địa bàn kinh tế xã hội khó khăn:
- Huyện Hớn Quản.
- Huyện Chơn Thành.
- Huyện Đồng Phú.
- Thị xã Phước Long.
- Huyện Bù Gia Mập.
- Thị xã Bình Long.
Điều 20. Danh mục
lĩnh vực ưu đãi đầu tư
(Theo Phụ lục I, II, III đính kèm).
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước trong việc triển khai Quy định này
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở hoặc nơi thực hiện dự án đầu tư có trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Bố trí cán bộ có trách nhiệm trực
tiếp giải quyết hồ sơ và thời gian giải quyết các hồ sơ thủ tục đầu tư theo
đúng hạn định tại Quy định này.
- Thường xuyên nghiên cứu để cải tiến
và đơn giản hóa các thủ tục, hồ sơ yêu cầu không thật sự cần thiết. Đồng thời,
xây dựng riêng cơ chế xử lý, giải quyết thủ tục đầu tư với các mẫu, biểu in sẵn
thuận lợi để cung cấp cho nhà đầu tư và các ngành liên quan.
- Phối hợp, hỗ trợ nhà đầu tư trong
việc giải phóng mặt bằng và thực hiện tái định cư.
- Công bố số điện thoại đường dây
nóng để doanh nghiệp liên hệ khi cần thiết.
2. Sở Kế hoạch & Đầu tư có trách
nhiệm triển khai theo dõi thực hiện Quy định này; Định kỳ 6 tháng một lần có sơ
kết, đánh giá báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề
mới phát sinh cần xử lý.
Trực tiếp bàn bạc cùng các sở, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã để xử lý những vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện Quy định này. Nếu không giải quyết được hoặc có những vấn đề
chưa thống nhất phải báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét xử lý
ngay.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành công khai các khoản thu chi phí, lệ phí; hướng
dẫn thanh quyết toán các chi phí ưu đãi theo từng thủ tục đầu tư tại Phụ lục IV
của Quy định này làm cơ sở cho nhà đầu tư, các Sở, Ban, ngành thực hiện. Hàng
năm tham mưu UBND tỉnh bố trí, cân đối, quyết toán nguồn ngân sách nhằm hỗ trợ
các chi phí quảng cáo, đào tạo lao động, dạy nghề ...
4. Cục thuế chủ trì, phối hợp với các
ngành hướng dẫn các thủ tục và giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc miễn,
giảm thuế; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định cho nhà đầu tư
được hưởng ưu đãi.
5. Cục Hải quan chủ trì, phối hợp với
các ngành hướng dẫn các thủ tục và giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc
miễn, giảm, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Sở Lao động - Thương binh & Xã
hội tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy định cụ thể về đối tượng được hỗ trợ, chế độ
và cách thức hỗ trợ chi phí trong đào tạo lao động, dạy nghề; Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thẩm định các thủ tục có liên quan đến việc thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo lao động, dạy nghề (theo quy định tại khoản 2, Điều
15 của Quy định này).
7. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại
và Du lịch chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy định cụ thể về đối
tượng được hỗ trợ, chế độ và cách thức hỗ trợ chi phí trong quảng cáo; Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định các thủ tục có liên quan đến việc
thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí trong quảng cáo (theo quy định tại khoản 1,
Điều 15 của Quy định này).
8. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
Ban Quản lý các Khu kinh tế và các sở, ngành hữu quan tham mưu UBND tỉnh quy hoạch,
bố trí sẵn một phần diện tích nhằm mục đích giao cho nhà đầu tư hạ tầng Khu
công nghiệp xây dựng nhà ở cho công nhân để phục vụ đáp ứng nhu cầu an sinh,
duy trì ổn định số lượng của các Khu công nghiệp.
Điều 22. Xử lý
vi phạm và khen thưởng
1. Đối với các nhà đầu tư:
Từ khi có chủ trương của Ủy ban nhân
dân tỉnh, trong vòng 6 tháng, nhà đầu tư phải lập quy hoạch chi tiết (nếu có)
hoặc dự án đầu tư; Nếu vừa phải lập quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư thì thời
gian là 12 tháng; Quá hạn mà nhà đầu tư không xin gia hạn hoặc không có lý do
chính đáng để gia hạn thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ thu hồi chủ trương đầu tư.
Dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư mà sau 12 tháng, nhà đầu tư không triển khai hoặc dự án chậm tiến độ quá 12
tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư
thì Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban quản lý Khu kinh tế sẽ thu hồi Giấy chứng nhận
đầu tư nếu nhà đầu tư không gia hạn hoặc không có lý do chính đáng.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị
trong tỉnh:
Trong quá trình thực hiện, Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Kịp thời động viên, khen thưởng
các cơ quan, đơn vị có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện tốt
Quy định này.
b) Nghiêm khắc xử lý kỷ luật các cơ
quan, đơn vị khi để xảy ra các trường hợp sau:
- Công chức, viên chức trong đơn vị
làm không hết trách nhiệm, hướng dẫn không tận tình làm nhà đầu tư phải đi lại
bổ sung hồ sơ nhiều lần.
- Thực hiện thủ tục không đảm bảo thời
gian quy định mà không có báo cáo lý do chính đáng.
- Chậm triển khai thực hiện hoặc thực
hiện không nghiêm Quy định này.
Điều 23. Trong quá trình thực hiện, nếu có thay đổi về mặt thủ tục, chính sách của
Chính phủ hoặc phát sinh vướng mắc, Sở Kế hoạch & Đầu tư có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp
với quy định mới và tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND
ngày 09/10/2013 của UBND tỉnh Bình Phước)
A. DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT ƯU
ĐÃI ĐẦU TƯ
I. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng
mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin;
cơ khí chế tạo
1. Sản xuất vật liệu composit, các loại
vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
2. Đầu tư xây dựng cơ sở sử dụng năng
lượng mặt trời, năng lượng gió.
3. Sản xuất thiết bị y tế trong công
nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học; dụng cụ chỉnh hình, xe, dụng
cụ chuyên dùng cho người tàn tật.
4. Dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến,
công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc
tế; sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh.
5. Sản xuất máy tính, thiết bị thông
tin, viễn thông, Internet, sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.
6. Sản xuất chất bán dẫn và các linh
kiện điện tử kỹ thuật cao; sản xuất sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số;
cung cấp các dịch vụ phần mềm, nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn
nhân lực công nghệ thông tin.
7. Đầu tư sản xuất, chế tạo thiết bị
cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản
xuất công nghiệp; rô bốt công nghiệp.
8. Sản xuất máy phục vụ cho sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, chế biến thực phẩm và thiết bị tưới tiêu.
II. Nuôi trồng, chế biến nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật
nuôi mới
9. Trồng, chăm sóc rừng, cây dược liệu.
10. Nuôi trồng nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản trên đất hoang hóa, vùng nước chưa được khai
thác.
11. Sản xuất giống mới, nhân và lai tạo
giống cây trồng và vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao.
12. Chăn nuôi, sản xuất gia cầm, gia
súc tập trung.
13. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia
súc, gia cầm, thủy sản.
14. Chế biến nông, lâm, thủy sản; bảo
quản nông, lâm sản, thủy sản sau thu hoạch.
15. Chế biến thành phẩm các sản phẩm
từ cao su, điều, cà phê.
III. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật
hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công
nghệ cao
16. Ứng dụng công nghệ cao; ứng dụng
công nghệ mới chưa được áp dụng tại Việt Nam; ứng dụng công nghệ sinh học.
17. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường;
sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi
trường.
18. Thu gom, xử lý nước thải, khí thải,
chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
19. Nghiên cứu, phát triển và ươm tạo
công nghệ cao.
IV. Sử dụng nhiều lao động
20. Dự án sử dụng thường xuyên từ
5.000 lao động trở lên.
V. Xây dựng và phát triển kết cấu
hạ tầng và các dự án quan trọng
21. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự
án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
22. Xây dựng khu du lịch sinh thái,
khu công viên văn hóa có các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí.
23. Xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại
siêu thị, trung tâm thương mại, kho.
24. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông
nghiệp - nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh, phục vụ đời sống cộng đồng
nông thôn; xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
VI. Phát triển sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, y tế, thể dục và thể thao
25. Thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh
phòng chống dịch bệnh.
26. Thành lập trung tâm lão khoa, hoạt
động cứu trợ tập trung, chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi.
27. Xây dựng trung tâm đào tạo, huấn
luyện thể thao thành tích cao, thể thao cho người tàn tật, cơ sở thể thao có
thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải thi
đấu quốc tế.
VII. Những lĩnh vực sản xuất, dịch
vụ khác
28. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển
(R&D) chiếm 25% doanh thu trở lên.
29. Đầu tư xây dựng chung cư cho công
nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế; đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối tượng
chính sách xã hội.
30. Sản xuất giấy, bìa, ván nhân tạo
trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước; sản xuất bột giấy.
31. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp
cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia cầm, gia súc tập trung, công nghiệp.
32. Đầu tư vào dự án cung cấp nước sạch.
B. DANH MỤC LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng
mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin,
cơ khí chế tạo
1. Sản xuất: vật liệu cách âm, cách
điện, cách nhiệt cao; vật liệu tổng hợp thay thế gỗ; vật liệu chịu lửa; chất dẻo
xây dựng; sợi thủy tinh; xi măng đặc chủng.
2. Sản xuất kim loại màu, luyện gang.
3. Sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm
kim loại và phi kim loại.
4. Đầu tư xây dựng mới nhà máy điện,
phân phối điện, truyền tải điện.
5. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây
dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người đề phòng thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
6. Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc
chất trong thực phẩm.
7. Sản xuất than cốc, than hoạt tính.
8. Sản xuất: thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc trừ sâu bệnh; thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản; thuốc thú y.
9. Nguyên liệu thuốc và thuốc phòng
chống các bệnh xã hội; vắc xin; sinh phẩm y tế; thuốc từ dược liệu; thuốc đông
y.
10. Đầu tư xây dựng cơ sở thử nghiệm
sinh học, đánh giá tính khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực hành
tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc, nuôi trồng,
thu hoạch và chế biến dược liệu.
11. Phát triển nguồn dược liệu và sản
xuất thuốc từ dược liệu; dự án nghiên cứu, chứng minh cơ sở khoa học của bài
thuốc đông y và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc đông y; khảo sát, thống
kê các loại dược liệu làm thuốc; sưu tầm, kế thừa và ứng dụng các bài thuốc
đông y, tìm kiếm, khai thác sử dụng dược liệu mới.
12. Sản xuất sản phẩm điện tử.
13. Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm
chi tiết trong các lĩnh vực: xi măng; sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất
máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim.
14. Đầu tư sản xuất khí cụ điện
trung, cao thế, máy phát điện cỡ lớn.
15. Sản xuất: thiết bị, xe, máy xây dựng;
thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải; đầu máy xe lửa, toa xe.
16. Đầu tư sản xuất máy công cụ, máy
móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, máy chế biến
thực phẩm, thiết bị tưới tiêu.
17. Đầu tư sản xuất thiết bị, máy cho
ngành dệt, ngành may, ngành da.
II. Nuôi trồng, chế biến nông,
lâm, thủy sản; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới
18. Sản xuất nước hoa quả đóng chai,
đóng hộp.
19. Dịch vụ kỹ thuật trồng cây công
nghiệp và cây lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
20. Sản xuất, nhân và lai tạo giống
cây trồng và vật nuôi.
III. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật
hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ
cao
21. Sản xuất thiết bị xử lý chất thải.
22. Đầu tư xây dựng cơ sở, công trình
kỹ thuật phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản
xuất; đầu tư thành lập viện nghiên cứu.
IV. Sử dụng nhiều lao động
23. Dự án sử dụng thường xuyên từ 500
lao động đến 5.000 lao động.
V. Xây dựng và phát triển kết cấu
hạ tầng
24. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã và phục vụ đời sống cộng đồng nông thôn.
25. Đầu tư kinh doanh hạ tầng và đầu
tư sản xuất trong cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, cụm làng nghề nông thôn.
26. Xây dựng nhà máy nước, hệ thống cấp
nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.
27. Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ,
cảng hàng không, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, nơi đỗ xe; mở thêm các tuyến
đường sắt.
28. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân
cư tập trung ở địa bàn theo Điều 19 Quy định này.
VI. Phát triển sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hóa dân tộc
29. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của
các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư xây dựng trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo
dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo dục đại học.
30. Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh
viện tư nhân.
31. Xây dựng trung tâm thể dục, thể
thao; nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa
chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.
32. Thành lập nhà văn hóa dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở in
tráng phim, rạp chiếu phim; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy
tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hóa dân tộc và các trường
văn hóa nghệ thuật.
VII. Phát triển ngành nghề truyền
thống
33. Xây dựng và phát triển các ngành
nghề thủ công mỹ nghệ và ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa.
VIII. Những lĩnh vực sản xuất, dịch
vụ khác
34. Cung cấp dịch vụ kết nối, truy cập
và ứng dụng internet, các điểm truy cập điện thoại công cộng tại địa bàn quy định
tại Điều 19, Quy định này.
35. Phát triển vận tải công cộng bao
gồm: phương tiện vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở
lên, phương tiện chở công-ten-nơ.
36. Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất
ra khỏi nội thị.
37. Đầu tư xây dựng chợ loại I, khu
triển lãm.
38. Sản xuất đồ chơi trẻ em.
39. Hoạt động huy động vốn, cho vay vốn
của quỹ tín dụng nhân dân.
40. Tư vấn pháp luật, dịch vụ tư vấn
về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
41. Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc
trừ sâu bệnh.
42. Sản xuất hóa chất cơ bản, hóa chất
tinh khiết, hóa chất chuyên dùng, thuốc nhuộm.
43. Sản xuất nguyên liệu chất tẩy rửa,
phụ gia cho ngành hóa chất.
44. Dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm
dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ chế da.
45. Dự án đầu tư sản xuất trong các
khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC LOẠI HÌNH ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH
SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2008/NĐ-CP NGÀY
30/5/2008 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND
ngày 09/10/2013 của UBND tỉnh Bình Phước)
1. Danh mục các loại hình của cơ sở
thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục:
Trường mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở, trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
2. Danh mục loại hình của cơ sở thực
hiện xã hội hóa trong lĩnh vực dạy nghề:
Trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề
và trung tâm dạy nghề.
3. Danh mục loại hình của cơ sở thực
hiện xã hội hóa trong lĩnh vực Y tế:
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho các cơ sở khám, chữa bệnh; các cơ sở y tế dự phòng; cơ sở vệ sinh
an toàn thực phẩm.
4. Danh mục loại hình của cơ sở thực
hiện xã hội hóa trong lĩnh vực Văn hóa, thể thao và Du lịch:
- Di sản văn hóa.
- Điện ảnh.
- Nghệ thuật biểu diễn.
- Văn hóa cơ sở.
- Mỹ thuật nhiếp ảnh và triển lãm.
- Cơ sở đào tạo, huấn luyện vận động
viên thể thao (năng khiếu và thành tích cao).
- Sân thể thao.
- Bể bơi, bể nhảy cầu, bể vầy, bể hỗn
hợp, câu lạc bộ bơi lội, câu lạc bộ thể thao dưới nước.
- Nhà tập luyện thể thao.
- Liên đoàn, hiệp hội thể thao.
- Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
- Đơn vị sản xuất dụng cụ thể dục thể
thao.
- Cơ sở lưu trú, ký túc xá của vận động
viên thể thao.
5. Danh mục loại hình của cơ sở thực
hiện xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường:
- Cơ sở thu gom vận chuyển rác thải.
- Cơ sở xử lý rác thải.
- Cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải
rắn nguy hại (kể cả chất thải y tế).
- Cơ sở xử lý chất thải rắn nguy hại
(kể cả chất thải y tế).
- Cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt tập
trung.
- Cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt quy
mô nhỏ phân tán.
- Cơ sở xây dựng hệ thống nhà vệ sinh
công cộng tại các đô thị.
- Cơ sở sản xuất năng lượng tái tạo từ
sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt, năng lượng sinh học, sản xuất
năng lượng sạch từ việc tiêu hủy chất thải ô nhiễm môi trường.
- Cơ sở hỏa táng, điện táng.
- Cơ sở cung cấp nước sạch.
- Cơ sở quan trắc và phân tích môi
trường.
* Chi tiết loại hình, tiêu chí quy
mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa được quy định tại Quyết định
số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục
chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã
hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường.
PHỤ LỤC III
DANH MỤC HOẠT ĐỘNG, SẢN PHẨM TỪ HOẠT ĐỘNG
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƯỢC ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND
ngày 09/10/2013 của UBND tỉnh Bình Phước)
A. DANH MỤC CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG ĐƯỢC ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
I. Hoạt động xây dựng công trình
1. Xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt tập trung.
2. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải
sinh hoạt tập trung.
3. Xây dựng cơ sở xử lý chất thải.
4. Xây dựng cơ sở sản xuất ứng dụng
sáng chế bảo vệ môi trường.
5. Xây dựng trung tâm, trạm tìm kiếm
cứu nạn; ứng cứu, khắc phục sự cố môi trường; cơ sở khắc phục hậu quả môi trường
sau chiến tranh.
6. Xây dựng cơ sở hỏa táng, điện
táng.
II. Hoạt động nghiên cứu, sản xuất,
kinh doanh
1. Hoạt động xử lý chất thải nguy hại;
xử lý hóa chất độc hại; xử lý, cải tạo môi trường các kênh, mương, sông, hồ chứa
và các khu quân sự.
2. Sản xuất sản phẩm thân thiện với
môi trường.
3. Sản xuất thiết bị bảo vệ môi trường,
bao gồm thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị xử lý chất thải, ứng phó, xử
lý tràn đầu; thiết bị quan trắc và phân tích môi trường.
4. Sản xuất các sản phẩm thay thế
nguyên liệu tự nhiên có lợi cho môi trường.
5. Dịch vụ hỏa táng, điện táng,
6. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ
mới chưa được sử dụng tại Việt Nam; ứng dụng công nghệ sinh học để bảo vệ môi
trường.
7. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển
(R&D) kỹ thuật xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường
chiếm 25% doanh thu trở lên.
8. Chuyển giao công nghệ phục vụ xử
lý chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.
9. Ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường
được cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
10. Nhập khẩu máy móc, thiết bị,
phương tiện, dụng cụ, vật liệu sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, lưu giữ, vận
chuyển, tái chế, xử lý chất thải; quan trắc và phân tích môi trường; sản xuất
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
11. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ
tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất, công nghệ trong nước
chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử
về khoa học và công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu, xử lý chất
thải, dự án chuyển giao công nghệ phục vụ xử lý chất thải.
B. DANH MỤC CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG ĐƯỢC ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
I. Hoạt động xây dựng công trình
1. Xây dựng trạm quan trắc môi trường.
2. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
bảo vệ môi trường các khu, cụm công nghiệp làng nghề.
3. Xây dựng cơ sở công nghiệp môi trường,
cơ sở sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường và các công trình bảo vệ môi
trường khác phục vụ lợi ích công về bảo vệ môi trường.
4. Xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo
nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.
II. Hoạt động nghiên cứu khoa học,
sản xuất, kinh doanh
1. Hoạt động xử lý chất thải thông
thường.
2. Xử lý nước thải sinh hoạt tập
trung.
3. Nghiên cứu xử lý chất thải, chuyển
giao công nghệ phục vụ xử lý chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.
4. Xử lý sự cố sạt lở núi, sạt lở đê,
bờ sông và các sự cố môi trường khác.
5. Áp dụng công nghệ giảm thiểu khí
thải gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ozon.
6. Sản xuất năng lượng sạch, năng lượng
tái tạo; sản xuất năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải.
C. DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM ĐƯỢC ƯU
ĐÃI, HỖ TRỢ
1. Sản phẩm thân thiện với môi trường,
bao gồm:
a) Sản phẩm sau khi thải bỏ dễ phân hủy
trong tự nhiên;
b) Sản phẩm không gây ô nhiễm môi trường
được sản xuất để thay thế nguyên liệu tự nhiên.
c) Sản phẩm được cấp nhãn sinh thái của
tổ chức được Nhà nước công nhận.
2. Các sản phẩm từ hoạt động tái chế
chất thải.
3. Sản phẩm thay thế nguyên liệu tự
nhiên có lợi cho môi trường.
4. Năng lượng thu được từ việc tiêu hủy
chất thải.
PHỤ LỤC IV
QUY ĐỊNH THỜI GIAN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐẦU
TƯ
(KỂ TỪ KHI NHẬN ĐỦ HỒ SƠ HỢP LỆ)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND ngày
09/10/2013 của UBND tỉnh Bình Phước)
I. Thời gian giải quyết thủ tục đầu
tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế
TT
|
Nội
dung
|
Thời
gian giải quyết thủ tục
|
TW
|
KKT
|
Ghi
chú
|
1
|
Cấp giấy chứng nhận đầu tư
|
|
|
P.ĐT&ĐKKD
|
|
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu
tư
|
15
|
03
|
|
|
- Thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu
tư
|
20
|
10
|
|
|
- Thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu
tư có chấp thuận chủ trương của TTCP
|
38
|
30
|
|
2
|
Đăng ký điều chỉnh giấy chứng nhận
đầu tư
|
15
|
03
|
P.ĐT&ĐKKD
|
3
|
Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động
sản
|
03
|
01
|
P.ĐT&ĐKKD
|
4
|
Thẩm định báo cáo ĐTM
|
24
|
20
|
P.NT&MT
|
5
|
Cấp chứng chỉ quy hoạch đối với khu
công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
-
|
03
|
P.QH&XD
|
6
|
Cấp giấy phép xây dựng
|
20
|
05
|
|
7
|
Thẩm định thiết kế cơ sở
|
|
|
P.QH&XD
|
|
- Đối với các dự án thuộc nhóm B
|
30
|
10
|
|
|
- Đối với các
dự án thuộc nhóm C
|
20
|
07
|
|
8
|
Cấp mới, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động
|
15
|
01
|
P.DN&TM
|
9
|
Đăng ký nội quy lao động, hệ thống
thang bảng lương
|
10
|
03
|
P.DN&TM
|
10
|
Công nhận ĐK thỏa ước lao động tập
thể
|
10
|
04
|
P.DN&TM
|
11
|
Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn
giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài trong KCN
|
05
|
03
|
P.DN&TM
|
12
|
Đăng ký danh sách nhân sự chủ chốt
|
03
|
01
|
P.DN&TM
|
13
|
Giải thể doanh
nghiệp
|
07
|
04
|
P.DN&TM
|
14
|
Cấp GCN xuất xứ hàng hóa mẫu D
|
03
|
03
|
P.DN&TM
|
15
|
Thông báo tạm ngừng hoạt động
|
01
|
01
|
P.DN&TM
|
II. Đầu tư bên ngoài Khu công nghiệp,
Khu kinh tế
TT
|
Nội
dung
|
Thời
gian giải quyết thủ tục
|
Ghi
chú
|
TW
|
Tỉnh
|
1
|
Tiếp nhận dự án thuận chủ trương
|
|
07
|
- Tổ tư vấn: 05 ngày
- UBND tỉnh: 02 ngày.
|
2
|
Cấp GCN đăng ký doanh nghiệp
|
05
|
05
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
3
|
Cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
|
|
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định.
|
-
|
Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư
|
15
|
03
|
-
|
Thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư
|
38
|
10
|
-
|
Thẩm tra cấp GCNĐT có chấp thuận chủ
trương của Chính phủ
|
55
|
30
|
-
|
Thẩm định dự án đầu tư
|
|
|
+
|
Đối với các dự án thuộc nhóm A
|
30
|
20
|
+
|
Đối với các dự án thuộc nhóm B
|
15
|
15
|
+
|
Đối với các dự án thuộc nhóm C
|
10
|
10
|
4
|
Cấp chứng nhận an toàn PCCC
|
|
07-09
|
Công
an tỉnh thẩm định và cấp chứng nhận
|
5
|
Sở TN&MT giải quyết các thủ
tục:
|
|
|
|
-
|
Thủ tục giao đất, cho thuê đất đối
với đất đã được GPMB
|
20
|
20
|
Hoặc không GPMB đối với 1 người VN
định cư ở nước ngoài; TC, người nước ngoài.
|
-
|
Thủ tục giao đất, cho thuê đất đối
với đất chưa được GPMB đối với tổ chức
|
45
|
40
|
Chưa
tính thời gian thực hiện việc bồi thường GPMB
|
-
|
Cấp GCN sở hữu công trình
|
55
|
20
|
|
-
|
Thẩm định báo cáo đánh giá ĐTM
|
24
|
20
|
|
6
|
Sở Xây dựng giải quyết các thủ tục
|
|
|
|
-
|
Cung cấp thông tin về QH xây dựng
|
20
|
10
|
-
|
Cấp chứng chỉ QH đối với các dự án đầu tư đã được phê duyệt quy hoạch
|
20
|
10
|
|
-
|
Thỏa thuận kiến trúc quy hoạch
|
20
|
10
|
Đối
với trường hợp chưa có QH phải lấy ý kiến thỏa thuận về QH
|
-
|
Cấp Giấy phép xây dựng (GPXD)
|
20
|
10 -
15
|
Trường
hợp những DAĐT không phải lấy ý kiến các ngành. Có lấy ý kiến các Sở, ngành
thời gian 15 ngày.
|
-
|
Ý kiến thiết kế cơ sở
|
|
|
Do Sở,
ngành chủ trì thẩm định dự án gửi đến.
|
+
|
Đối với các dự án thuộc nhóm A
|
20
|
15
|
+
|
Đối với các dự án thuộc nhóm B
|
15
|
12
|
+
|
Đối với các dự án thuộc nhóm C
|
10
|
7
|
-
|
Thẩm định thiết kế cơ sở trình UBND
tỉnh phê duyệt
|
|
|
Do Sở
XD thẩm định ra kết quả thẩm định thiết kế cơ sở (phù hợp với phân cấp theo
quy định của CP).
|
+
|
Đối với các dự án thuộc nhóm A
|
20
|
20
|
+
|
Đối với các dự án thuộc nhóm B
|
15
|
15
|
+
|
Đối với các dự án thuộc nhóm C
|
10
|
10
|
7
|
Cục Hải quan giải quyết các thủ
tục
|
|
|
|
-
|
Tiếp nhận, đăng ký tờ khai XNK
|
30
phút
|
30
phút
|
Trừ
những tờ khai phức tạp, có trên 10 mục mặt hàng.
|
-
|
Kiểm tra thực tế hàng hóa XNK
|
08
giờ
02
ngày
|
08
giờ
02
ngày
|
- Kiểm
tra thực tế một phần hàng hóa theo xác suất
- Kiểm
tra thực tế toàn bộ hàng hóa
|
-
|
Giải quyết hồ sơ miễn thuế
|
10
|
10
|
Kể từ
ngày tiếp nhận HS miễn thuế đầy đủ, hợp lệ
|