UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2012/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày
29 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỘT CỬA LIÊN
THÔNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN XÚC TIẾN VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ các Luật và các văn bản dưới Luật liên
quan đến đầu tư còn hiệu lực;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 93/QĐ-TTg
ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Văn phòng UBND
tỉnh tại Tờ trình số 242/TTr-VP ngày 26/10/2012 về việc ban hành Quy định
giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông các dự án đầu tư xây dựng tại
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này “Quy định giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông các dự
án đầu tư xây dựng tại Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành thuộc UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Giám đốc Ban
Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh; các Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
QUY ĐỊNH
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỘT CỬA LIÊN THÔNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN XÚC TIẾN VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND ngày 29 /10 /2012 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm
phối hợp, cơ quan Chủ trì, trình tự và thời gian giải quyết giữa
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc (gọi tắt là Ban) với các Sở,
Ban, Ngành (gọi tắt là Sở, ngành), trong giải quyết các thủ tục hành chính (TTHC)
liên quan đến các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn
nhà nước và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), theo mô hình “một cửa
liên thông” tại Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, ngành Chủ trì giải quyết các TTHC một
cửa liên thông (Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính); các Sở, ngành ở tỉnh và cơ quan,
đơn vị liên quan phối hợp giải quyết các TTHC về các dự án có danh mục tại Điều
3 Quy định này.
2. Tổ chức có dự án đầu tư xây
dựng sử dụng nguồn vốn nhà nước, nguồn vốn ODA (gọi là Chủ đầu tư).
Điều 3. Các TTHC thực hiện theo
mô hình “một cửa liên thông” tại Ban
1. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình.
2. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
3. Thẩm định, phê duyệt bổ sung gia hạn thời
gian thi công công trình.
4. Thẩm định, phê duyệt bổ sung dự án đầu tư xây
dựng công trình.
5. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
sử dụng nguồn vốn nhà nước.
6. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
giải quyết TTHC
1. Chủ đầu tư có dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn
vốn nhà nước, nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nêu tại Điều 3 Quy định
này, thực hiện giao dịch, nộp hồ sơ đề nghị giải quyết TTHC tại Ban và nhận kết
quả cuối cùng tại Ban.
2. Ban là đầu
mối thường trực “một cửa liên thông”, tiếp nhận hồ sơ
đề nghị giải quyết TTHC và trả kết quả cuối cùng cho Chủ đầu tư. Ban không làm
thay chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ngành. Ban chịu trách nhiệm về tính hợp
lệ, đầy đủ của hồ sơ; phối hợp và đôn đốc các Sở, ngành liên quan giải quyết
TTHC theo thẩm quyền và trả kết quả cho Chủ đầu tư theo thời gian quy định.
3. Các Sở, ngành liên quan khi tiếp nhận hồ
sơ để giải quyết TTHC từ Ban chuyển đến chịu trách nhiệm giải quyết theo thẩm
quyền và trả kết quả về Ban theo đúng nội dung, thời gian quy
định tại quyết định này và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật
về kết quả giải quyết TTHC.
4. Thủ tục hồ sơ, mức thu phí, lệ phí và chi phí
thẩm tra, chi phí thẩm định thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc, đồng thời phải được niêm yết công khai tại Ban, trên trang
thông tin điện tử của Ban, Cổng Thông tin và Giao tiếp điện tử của tỉnh và tại
các Sở, ngành chủ trì giải quyết các TTHC.
Sau khi có kết quả giải quyết TTHC, Chủ đầu tư phải
nộp trực tiếp tiền chi phí thẩm tra quyết toán tại Sở Tài chính, tiền chi phí
thẩm định tại Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Điều 5. Quy định trách nhiệm
phối hợp giải quyết các TTHC
1. Ban có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ từ Chủ đầu
tư, kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ theo quy định; cập nhật vào sổ theo dõi
tiếp nhận hồ sơ, nhập dữ liệu hồ sơ vào máy tính; viết giấy biên nhận và phiếu
hẹn thời gian trả kết quả, lập phiếu luân chuyển hồ sơ ghi rõ thời hạn giải
quyết, gửi đến các cơ quan chủ trì để xem xét giải quyết hoặc tham mưu trình
cấp có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định
thì trong thời gian tiếp nhận Ban hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ trực tiếp
hoặc bằng văn bản để Chủ đầu tư, bổ sung, hoàn chỉnh theo đúng như nội dung đã
niêm yết công khai tại Ban.
2. Các Sở, ngành có trách nhiệm:
a) Phân công cán bộ có đủ năng lực, trực tiếp tiếp
nhận, khi tiếp nhận phải ký xác nhận vào phiếu luân chuyển hồ sơ đồng thời xử
lý hồ sơ theo quy trình “một cửa liên thông” tại cơ quan, đơn vị và thông báo
danh sách cán bộ xử lý hồ sơ về Ban để phối hợp quan hệ công tác.
Các trường hợp có vướng mắc xẩy ra trong quá trình
thẩm định, thẩm tra, cơ quan Chủ trì giải quyết TTHC có văn bản thông báo tới
Ban, Chủ đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan. Trong trường hợp quá thời hạn
giải quyết TTHC theo quy định, vì lý do khách quan hoặc do nguyên nhân chủ quan
từ phía Chủ đầu tư, cơ quan Chủ trì giải quyết phải thông báo về Ban lý do chậm
và thời gian hẹn trả kết quả, để Ban thông báo kịp thời cho Chủ đầu tư.
b) Công khai các mẫu hồ sơ và quy định về lập hồ
sơ, phí và lệ phí các TTHC thuộc lĩnh vực do Sở, ngành quản lý theo hướng đơn giản
hóa, đồng thời phải gửi 01 bộ mẫu hồ sơ về Ban để tập hợp, công khai; trường
hợp có thay đổi, phải thông báo kịp thời cho Ban và hướng dẫn Chủ đầu tư thực
hiện.
c) Sở, Ngành chủ trì giải quyết TTHC phải lấy ý
kiến các Sở, ngành liên quan, thực hiện như sau:
- Sở ngành chủ trì nhận được hồ sơ, có trách nhiệm
gửi văn bản, kèm theo hồ sơ lấy ý kiến các Sở, ngành (đồng gửi văn bản đến Ban
để phối hợp đôn đốc thực hiện) thông qua hình thức chuyển phát nhanh hoặc
chuyển trực tiếp. Sau khi nhận được ý kiến tham gia của các Sở
ngành liên quan, trường hợp hồ sơ còn vướng mắc, cần phải chỉnh sửa thì thông
báo bằng văn bản cho Chủ đầu tư hoàn thiện đồng thời gửi về Ban biết để theo
dõi.
- Các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm tham gia
ý kiến và trả kết quả về Sở, ngành chủ trì đúng thời gian quy định, thông qua
hình thức chuyển trực tiếp; trong trường hợp chưa gửi kịp bằng văn bản thì gửi
file điện tử, hoặc fax qua mạng, sau đó gửi bản chính bằng chuyển phát nhanh về
Sở, Ngành chủ trì.
d) Thường xuyên rà soát điều chỉnh quy trình thực
hiện TTHC tại cơ quan, đơn vị mình phù hợp với quy định này.
3. Trường hợp Chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị giải quyết
TTHC không đúng địa chỉ, cách xử lý như sau:
a) Hồ sơ nộp tại Ban, nhưng TTHC đó không thuộc phạm
vi điều chỉnh theo quy định này: Ban có trách nhiệm giúp Chủ đầu tư liên hệ với
cơ quan chức năng có thẩm quyền để được giải quyết. Trường hợp Chủ đầu tư có
nhu cầu thực hiện tư vấn các loại hồ sơ, thủ tục thì Ban sẽ trực tiếp hỗ trợ
hoặc tư vấn dịch vụ giúp Chủ đầu tư.
b) Hồ sơ nộp tại Sở, ngành nhưng TTHC đó thuộc phạm
vi điều chỉnh theo quyết định này: Sở, ngành hướng dẫn Chủ đầu tư nộp hồ sơ về
Ban để giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa liên thông.
c) Hồ sơ nộp tại Ban đề nghị giải quyết TTHC thuộc
phạm vi điều chỉnh của Quyết định này nhưng TTHC đó đang giải quyết dở dang tại
Sở, ngành từ trước khi Quyết định này có hiệu lực: Ban chuyển trả Sở, ngành
tiếp tục giải quyết đến khi hoàn thành việc giải quyết TTHC trả kết quả cho Chủ
đầu tư.
Chương II
QUY TRÌNH, THỜI GIAN GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 6. Thủ tục thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Cơ quan chủ trì giải quyết: Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Trình tự, thời gian giải quyết:
Tổng thời gian (ngày làm việc) không quá: 37 ngày Dự
án nhóm A; 30 ngày nhóm B; 25 ngày nhóm C; cụ thể như sau:
a) Ban tiếp nhận
hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định, chuyển
đến Sở Kế hoạch và Đầu tư giải quyết; thời gian 02 ngày.
b) Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Nhận hồ sơ, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có
liên quan đến dự án đầu tư (nếu có); thẩm định, lập Báo cáo kết quả thẩm định,
chuyển đến Văn phòng UBND tỉnh; thời gian: Dự án nhóm A 30 ngày;
nhóm B 24 ngày; nhóm C 20 ngày.
Các Sở ngành liên quan có trách nhiệm
tham gia ý kiến, chuyển kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư;
thời gian: nhóm A 12 ngày; nhóm B 09 ngày; nhóm C 07
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
c) Văn phòng UBND tỉnh: Nhận hồ sơ,
thẩm tra thủ tục soạn thảo văn bản, trình Lãnh đạo UBND tỉnh ký phê duyệt
và chuyển kết quả đến Ban để trả cho Chủ đầu
tư; thời gian: Dự án nhóm A 04 ngày; nhóm B 03
ngày; nhóm C 02 ngày.
d) Ban nhận và trả kết quả cho Chủ
đầu tư tại Ban; thời gian 01 ngày.
Điều 7. Thủ tục thẩm định, phê
duyệt kế hoạch đấu thầu
1. Cơ quan chủ trì giải quyết: Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Trình tự, thời gian giải quyết:
Tổng thời gian (ngày làm việc) không quá 20 ngày; cụ thể như sau:
a) Ban tiếp nhận
hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định, chuyển
đến Sở Kế hoạch và Đầu tư giải quyết; thời gian 01 ngày.
b) Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Nhận hồ sơ, thẩm định, lập Báo cáo kết quả thẩm
định, chuyển đến Văn phòng UBND tỉnh; thời gian 16
ngày.
c) Văn phòng UBND tỉnh: Nhận hồ sơ,
thẩm tra thủ tục và trình Lãnh đạo UBND tỉnh ký phê duyệt và
chuyển kết quả đến Ban để trả cho Chủ đầu tư; thời gian 02 ngày.
c) Ban nhận và trả kết quả cho Chủ
đầu tư tại Ban; thời gian 01 ngày.
Điều 8. Thủ
tục thẩm định, phê duyệt bổ sung gia hạn thời gian thi công công trình
1. Cơ quan chủ trì giải quyết: Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Trình tự, thời gian giải quyết:
Tổng thời gian (ngày làm việc) không quá: 22 ngày Dự
án nhóm A; 17 ngày nhóm B; 15 ngày nhóm C; cụ thể như sau:
a) Ban tiếp nhận
hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định, chuyển
đến Sở Kế hoạch và Đầu tư giải quyết; thời gian 02 ngày.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Nhận hồ sơ, thẩm định, lập Báo cáo kết quả thẩm định, chuyển đến Văn phòng UBND tỉnh;
thời gian: Dự án nhóm A 16
ngày; nhóm B 12 ngày; nhóm C 10 ngày.
c) Văn phòng UBND tỉnh: Nhận hồ sơ,
thẩm tra thủ tục, soạn thảo văn bản, trình Lãnh đạo UBND tỉnh ký phê duyệt
và chuyển kết quả đến Ban để trả cho Chủ đầu
tư; thời gian: Dự án nhóm A 03 ngày; Dự án nhóm B,
nhóm C 02 ngày.
d) Ban nhận và trả kết quả cho nhà
đầu tư tại Ban; thời gian 01 ngày.
Điều 9. Thủ tục
thẩm định, phê duyệt bổ sung dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Cơ quan chủ trì giải quyết: Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Trình tự, thời gian giải quyết:
Tổng thời gian (ngày làm việc) không quá: 37 ngày Dự
án nhóm A; 28 ngày nhóm B; 23 ngày nhóm C; cụ thể như sau:
a) Ban tiếp nhận
hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định, chuyển
đến Sở Kế hoạch và Đầu tư giải quyết; thời gian 02 ngày.
b) Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Nhận hồ sơ, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có
liên quan đến dự án đầu tư (nếu có); thẩm định, lập Báo cáo kết quả thẩm định,
chuyển đến Văn phòng UBND tỉnh; thời gian: Dự án nhóm A 30 ngày;
nhóm B 22 ngày; nhóm C 18 ngày.
Các Sở ngành liên quan có trách nhiệm
tham gia ý kiến, chuyển kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư;
thời gian: nhóm A 12 ngày; nhóm B 07 ngày; nhóm C 05
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
c) Văn phòng UBND tỉnh: Nhận hồ sơ,
thẩm tra thủ tục, soạn thảo văn bản, trình Lãnh đạo UBND tỉnh ký phê duyệt
và chuyển kết quả đến Ban để trả cho Chủ đầu
tư; thời gian: Dự án nhóm A 04 ngày; nhóm B 03
ngày; nhóm C 02 ngày.
d) Ban nhận và trả kết quả cho Chủ
đầu tư tại Ban; thời gian 01 ngày.
Điều 10. Thủ tục Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư nguồn
vốn ODA
1. Cơ quan chủ trì giải quyết: Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Trình tự, thời gian giải quyết:
Tổng thời gian (ngày làm việc) không quá: Đối với chương trình
dự án đầu tư 38 ngày; Đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật 15 ngày; cụ
thể như sau:
a) Ban tiếp
nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định,
chuyển đến Sở Kế hoạch và Đầu tư giải quyết; thời gian 02 ngày.
b) Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Nhận hồ sơ, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có
liên quan đến dự án đầu tư (nếu có); thẩm định, lập tờ trình kèm theo hồ sơ dự
án chuyển đến Văn phòng UBND tỉnh; thời gian: Chương trình
dự án đầu tư 31 ngày; Dự án hỗ trợ kỹ thuật 10 ngày.
Các Sở ngành liên quan có trách nhiệm
tham gia ý kiến, chuyển kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư;
thời gian: Chương trình dự án đầu tư 12
ngày; Dự án hỗ trợ kỹ thuật 07 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản xin ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Văn phòng UBND tỉnh: Nhận hồ sơ,
thẩm tra thủ tục, soạn thảo văn bản, trình Lãnh đạo UBND tỉnh ký phê duyệt
và chuyển kết quả đến Ban để trả cho Chủ đầu
tư; thời gian: Chương trình dự án đầu
tư 04 ngày; Dự án hỗ trợ kỹ thuật 02 ngày.
d) Ban nhận và trả kết quả cho Chủ
đầu tư tại Ban; thời gian 01 ngày.
Điều 11. Thủ tục Thẩm tra, phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn Nhà nước
1. Cơ quan Chủ trì giải quyết: Sở Tài chính
2. Trình tự, thời gian giải quyết: Tổng thời gian
không quá: Đối với dự án nhóm A 04 tháng; nhóm B 3,5 tháng; nhóm
C 04 tháng; Dự án lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng 03 tháng;
cụ thể như sau:
a) Ban tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ theo quy định, chuyển đến Sở Tài chính giải quyết; thời gian: 02
ngày.
b) Sở Tài chính: Nhận hồ sơ và thẩm tra quyết toán
theo quy định; tổ chức họp lấy ý kiến hoặc gửi văn bản lấy ý kiến
các cơ quan, đơn vị có liên quan đến dự án đầu tư hoặc xin ý kiến của Bộ, ngành trung ương (nếu có); thời
gian: Dự án nhóm A 03 tháng 21 ngày; nhóm B 3 tháng 06
ngày; nhóm C 03 tháng 21 ngày; Dự án lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật
xây dựng 02 tháng 21 ngày.
Các Sở ngành liên quan có trách nhiệm
tham gia ý kiến và chuyển kết quả đến Sở Tài chính; thời
gian: Dự án nhóm A, B 12 ngày; nhóm C và Dự án lập Báo cáo kinh
tế kỹ thuật xây dựng 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
xin ý kiến của Sở Tài chính.
Trường hợp phải xin ý kiến của Bộ,
ngành trung ương, Sở Tài chính đề xuất văn bản và có trách
nhiệm liên hệ hoặc làm việc trực tiếp xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan để sớm
có kết quả.
Đối với hồ sơ dự án phức tạp khi thẩm tra phát hiện
sai sót cần phải hoàn chỉnh, bổ sung, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ do Ban chuyển đến, Sở phải có ý kiến bằng văn bản gửi đến Ban;
trong thời hạn 01 ngày, Ban thông báo cho Chủ đầu tư bổ sung hoàn thiện;
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Ban, Chủ đầu
tư đến Ban nộp bổ sung đủ tài liệu, hồ sơ theo yêu cầu ghi trong thông báo; sau
khi nhận tài liệu, hồ sơ bổ sung của Chủ đầu tư, trong thời hạn 01 ngày
Ban chuyển hồ sơ đến Sở Tài chính.
Sau khi thẩm tra xong Sở Tài chính lập tờ trình kèm
theo biên bản làm việc kiêm báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán dự án, chuyển
đến Văn phòng UBND tỉnh.
c) Văn phòng UBND tỉnh: Nhận hồ sơ, thẩm tra thủ
tục, soạn thảo văn bản, trình Lãnh đạo UBND tỉnh ký phê duyệt và chuyển kết quả
đến Ban để trả cho Chủ đầu tư; thời gian, Dự án nhóm A 04
ngày; nhóm B 03 ngày; nhóm C và Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng
02 ngày.
d) Ban nhận và trả kết quả cho Chủ đầu tư tại Ban;
thời gian 02 ngày.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm thực hiện
1. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu
tư tỉnh.
a) Thực hiện việc tiếp nhận, hướng
dẫn, xử lý hồ sơ “một cửa liên thông” theo quyết định này.
b) Phối hợp các Sở, ngành liên quan
rà soát thống nhất các quy trình thủ tục, thời gian giải quyết theo hướng đơn
giản, kết hợp thực hiện đồng thời các quy trình; công khai quy trình giải quyết,
thủ tục, biểu mẫu hồ sơ từng TTHC tại Ban để Chủ đầu tư
biết thực hiện.
c) Tổ chức theo dõi (Xây dựng phần
mềm, thiết lập hệ thống ghi chép, báo cáo) tình hình giải quyết các TTHC của các
cơ quan, đơn vị liên quan theo quyết định này, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo
kết quả và đề xuất hướng xử lý với UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh, Thường trực Ban
chỉ đạo tỉnh.
d) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra
đôn đốc và phối hợp các ngành liên quan giải quyết các khó khăn vướng mắc trong
quá trình thực hiện TTHC của Chủ đầu tư. Trường hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo
UBND tỉnh hoặc Thường trực Ban chỉ đạo trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
phát hiện hoặc nhận được đề nghị của Chủ đầu tư.
2. Các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh, khi
phối hợp xử lý, giải quyết các TTHC theo mô hình một cửa liên thông, có trách
nhiệm:
a) Thường xuyên rà soát quy trình,
thủ tục tiếp nhận, xử lý các TTHC do đơn vị phụ trách có liên quan đến các quy trình
giải quyết theo cơ chế “một cửa liên thông”, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
(về Kiểm soát TTHC) tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp với quy định này,
gửi Ban để công khai và phối hợp giải quyết.
b) Công bố quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, địa phương đã được phê duyệt, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư
của ngành và địa phương và các quy định khác có liên quan đến thực hiện các thủ
tục đầu tư theo quy trình “một cửa liên thông” và cung cấp cho Ban 01 bộ bản đồ và các tài liệu liên quan để công khai tại Ban.
c) Chủ động phối hợp với nhau để giải
quyết TTHC theo cơ chế một cửa liên thông đảm bảo đúng thời gian quy định.
Điều 13. Khen thưởng, kỷ luật
1. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu
tư tỉnh thường xuyên theo dõi, tổng hợp đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xét khen thưởng
định kỳ (hàng năm) hoặc đột xuất các tập thể và cá nhân trong cơ quan, đơn vị
nhà nước; các Chủ đầu tư thực hiện tốt Quyết định này.
2. Trong quá trình giải quyết TTHC nếu tập thể, cá
nhân trong các cơ quan nhà nước, Chủ đầu tư thiếu trách nhiệm trong phối hợp,
cản trở việc tổ chức thực hiện, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu hoặc chậm trễ
trong thực hiện Quyết định này sẽ xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 14. Điều
khoản thi hành
Thủ trưởng các Sở, ngành: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính và các cơ quan, đơn vị phối hợp giải quyết các TTHC, các Chủ
đầu tư liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Các cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết
TTHC thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này tổ chức phổ biến, triển khai đến
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và các Chủ đầu tư biết, thực hiện.
Các quy định về trình tự thủ tục giải
quyết TTHC liên quan đã được UBND tỉnh phê duyệt trước đây khác hoặc trái với
nội dung tại quyết định này, các Sở, ngành liên quan điều chỉnh hoặc đề xuất
cấp có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp với quyết định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện
quyết định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Chủ đầu tư có ý kiến
bằng văn bản gửi về Ban để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem
xét, giải quyết và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.