ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
40/2005/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 18 tháng 4 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về việc quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của sở Xây dựng tại công văn số 78 XD/GĐ ngày 12/4/2005 về việc ban
hành quy định phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy định phân cấp
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2.
Giao cho Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành
có liên quan, có văn bản hướng dẫn chi tiết việc tổ chức thực hiện phân cấp quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Giám đốc sở Xây dựng,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Quyết định này thay thế quyết định
số 430/2001/QĐ-UB ngày 22/5/2001 của UBND tỉnh ban hành “Quy định về phân cấp
quản lý đầu tư và xây dựng”
Quyết định có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký. ./.
Nơi nhận :
- Ban T.Vụ tỉnh uỷ.
- TT HĐND tỉnh
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
- Như điều 3
- Lưu VT, TM, CN
|
T/M ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Bùi Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2005/QĐ-UB ngày 18 tháng 4 năm 2005
của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Nguyên tắc phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Phân định rõ trách nhiệm của UBND
các cấp, các Sở, Ban ngành liên quan, các chủ đầu tư trong việc thực hiện công
tác quản lý đầu tư và xây dựng bảo đảm đúng Luật xây dựng và chế độ chính sách
hiện hành của Nhà nước, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của tỉnh, sử dụng
các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao; chống thất thoát,
lãng phí, thực hiện đầu tư và xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm chất
lượng công trình, bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên và an ninh quốc
phòng.
Điều 2: Đối
tượng và phạm vi áp dụng của phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Văn bản này quy định trình tự, nội
dung phân cấp quản lý các dự án quy hoạch, quản lý dự án đầu tư, thẩm định, phê
duyệt thiết kế, dự toán, công tác đấu thầu, công tác giải phóng mặt bằng, quản
lý chất lượng, nghiệm thu công trình, thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng của
các dự án nhóm A,B,C thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư, phát triển của Nhà nước.
Các nguồn vốn khác thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
Điều 3: Thẩm
quyền quản lý các dự án quy hoạch.
1- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chịu
trách nhiệm quản lý Nhà nước về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh, tổ chức lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
các vùng liên huyện, vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
2- Sở Xây dựng: Chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn, hướng dẫn nội dung,
trình tự lập thẩm định, quản lý các dự án quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn,
các khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm, thẩm định các dự án quy hoạch xây
dựng trình UBND tỉnh phê duyệt. Soạn thảo các văn bản về quản lý hướng dẫn thực
hiện quy hoạch xây dựng trình UBND tỉnh ban hành. Chủ trì và phối hợp với UBND
các huyện, thành phố, các Sở ngành liên quan tổ chức kiểm tra việc quản lý, thực
hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Lập kế hoạch quy hoạch hàng năm
bao gồm kế hoạch khảo sát đo đạc để nghiên cứu quy hoạch, kế hoạch thiết kế hoặc
điều chỉnh các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết các thị trấn, thị tứ,
các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm trình UBND tỉnh phê duyệt.
3- Các Sở ngành : có trách nhiệm
nghiên cứu tổ chức lập quy hoạch xây dựng của ngành, sau khi thống nhất với Sở
Xây dựng bảo cáo UBND tỉnh phê duyệt, các Sở ngành có trách nhiệm quản lý và tổ
chức thực hiện đúng quy hoạch được duyệt. Những quy hoạch xây dựng có liên quan
đến các ngành khác, phải thống nhất với các ngành đó bằng văn bản trước khi
trình UBND tỉnh phê duyệt.
Hàng năm căn cứ vào thực tế phát
triển kinh tế-xã hội của tỉnh, các ngành điều chỉnh bổ sung quy hoạch cho phù hợp,
lập kế hoạch vốn cho công tác quy hoạch xây dựng, gửi Sở Xây dựng và Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh quyết định.
4- UBND các huyện, thành phố: Có
trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở ngành có liên quan chỉ đạo việc
xây dựng quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết thị trấn, thị tứ, quy hoạch làng
nghề, xã nghề, các cụm công nghiệp, các khu kinh tế của huyện, thành phố trình
các cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quyết định số 116/QĐ-UB
ngày 13/12/2004 của UBND tỉnh về phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, tổ chức
quản lý và thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt, công bố công khai để nhân dân
biết, thực hiện. Hàng năm lập kế hoạch khảo sát, thiết kế hoặc điều chỉnh đồ án
quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết của huyện, thành phố gửi Sở Xây dựng và Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 4: Quản
lý dự án đầu tư:
1- Đối với dự án đầu tư nhóm B,
C thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý, sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định phần thuyết minh, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Giao thông Vận tải, Sở Công nghiệp và các sở chuyên ngành khác được UBND tỉnh
giao nhiệm vụ thẩm định thiết kế cơ sở. Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì, có trách
nhiệm tổng hợp ý kiến của các sở nêu trên về kết quả thẩm định thiết kế cơ sở
và các ngành có liên quan đến nội dung thẩm định dự án, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Đối với các dự án nhóm A trước
khi quyết định đầu tư, UBND tỉnh tổ chức lấy ý kiến của các ngành chuyên môn để
quyết định chủ trương đầu tư và báo cáo Thủ tướng Chính Phủ khi được Thủ tướng
Chính Phủ cho phép mới quyết định đầu tư.
Các công trình sử dụng vốn ngân
sách của tỉnh có mức đầu tư không quá 1 tỷ đồng, UBND tỉnh giao sở Kế hoạch và
Đầu tư thẩm định phê duyệt. Sau khi phê duyệt sở Kế hoạch và Đầu tư gửi kết quả
phê duyệt báo cáo UBND tỉnh và các ngành liên quan.
2- Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, các xã, phường, thị trấn được quyết định đầu tư các dự án trong phạm
vi ngân sách của địa phương sau khi thông qua HĐND cùng cấp (bao gồm cả các khoản
bổ sung từ ngân sách cấp trên) có mức vốn đầu tư không lớn hơn 2 tỷ đồng (đối với
cấp huyện), không lớn hơn 3 tỷ đồng (đối với thành phố) và không lớn hơn 500
triệu đồng (đối với cấp xã, phường, thị trấn). Dự án đầu tư phải trên cơ sở quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3- Phân loại dự án đầu tư xây dựng
công trình: Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân làm 3 loại: nhóm A, nhóm
B, nhóm C được quy định tại phụ lục I Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính phủ.
4- Lập dự án đầu tư xây dựng
công trình.
a. Khi đầu tư xây dựng công
trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để làm rõ về sự cần thiết phải đầu tư
và hiệu quả đầu tư công trình trừ những trường hợp sau:
- Công trình chỉ cần lập báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng (quy định tại khoản 1 điều 9 của quy định này).
- Các công trình xây dựng là nhà
ở riêng lẻ của công dân quy định tại khoản 5 điều 35 Luật xây dựng.
b. Nội dung dự án bao gồm phần
thuyết minh và thiết kế cơ sở.
Điều 5: Nội
dung phần thuyết minh của dự án.
1- Sự cần thiết và mục tiêu đầu
tư, đánh giá nhu cầu thị trường tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất kinh
doanh, hình thức đầu tư xây dựng công trình, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng
đất, điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố khác.
2- Quy mô và diện tích xây dựng
công trình, các hạng mục công trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và
các công trình khác, phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ và công suất.
3- Các giải pháp thực hiện bao gồm:
a. Phương án giải phóng mặt bằng,
tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có).
b. Các phương án thiết kế kiến
trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc.
c. Phương án khai thác dự án và
sử dụng lao động.
d. Phân kỳ thực hiện, tiến độ thực
hiện và hình thức quản lý.
4- Đánh giá tác động môi trường,
các giải pháp phòng chống cháy nổ và các yêu cầu về an ninh quốc phòng.
5- Tổng mức đầu tư của dự án, khả
năng về vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ, phương án hoàn trả vốn,
các chỉ tiêu về tài chính, phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
của dự án.
Điều 6: Nội
dung thiết kế cơ sở của dự án.
1- Nội dung phần thiết kế cơ sở
của dự án phải thể hiện được giải pháp thiết kế chủ yếu, bảo đảm đủ điều kiện để
xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo, bao gồm
thuyết minh và các bản vẽ.
2- Thuyết minh thiết kế cơ sở được
trình bầy riêng hoặc trình bầy trên các bản vẽ để diễn giải thiết kế với các nội
dung chủ yếu sau:
a. Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế, giới
thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy hoạch xây dựng tại khu vực,
các số liệu về điều kiện tự nhiên, tải trọng và tác động, danh mục các quy chuẩn,
tiêu chuẩn được áp dụng.
b. Thuyết minh công nghệ : giới
thiệu tóm tắt phương án công nghệ và sơ đồ công nghệ; Danh mục thiết bị công
nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu liên quan đến thiết kế xây dựng.
c. Thuyết minh xây dựng:
- Khái quát về tổng mặt bằng: giới
thiệu tóm tắt đặc điểm tổng mặt bằng, cao độ và toạ độ xây dựng; hệ thống hạ tầng
kỹ thuật và các điểm đầu mối; Diện tích sử dụng đất, diện tích xây dựng, diện
tích cây xanh, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cao độ san nền và các nội
dung cần thiết khác.
- Đối với công trình xây dựng
theo tuyến : giới thiệu tóm tắt đặc điểm tuyến công trình, cao độ và toạ độ xây
dựng, phương án xử lý các chướng ngại vật chính trên tuyến; hành lang bảo vệ
tuyến và các đặc điểm khác của công trình nếu có;
- Đối với công trình có yêu cầu
kiến trúc : giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy hoạch xây dựng
tại khu vực và các công trình lân cận; ý tưởng của phương án thiết kế kiến
trúc; mầu sắc công trình, các giải pháp thiết kế phù hợp với điều kiện khí hậu,
môi trường, văn hoá, xã hội tại khu vực xây dựng.
- Phần kỹ thuật: giới thiệu tóm
tắt đặc điểm địa chất công trình, phương án gia cố nền móng, các kết cấu chịu lực
chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của công trình, san nền, đào đắp đất,
danh mục các phần mềm sử dụng trong thiết kế;
- Giới thiệu tóm tắt phương án
phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
- Dự tính khối lượng các công
tác xây dựng, thiết bị để lập tổng mức đầu tư và thời gian xây dựng công trình.
3- Các bản vẽ thiết kế cơ sở bao
gồm:
a. Bản vẽ công nghệ thể hiện sơ
đồ dây chuyền công nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu;
b. Bản vẽ xây dựng thể hiện các
giải pháp về tổng mặt bằng, kiến trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ
thuật công trình với các kích thước và khối lượng chủ yếu, các mốc giới, toạ độ
và cao độ xây dựng.
c. Bản vẽ sơ đồ hệ thống phòng
chống cháy, nổ,
4- Đối với các dự án đầu tư xây
dựng công trình có mục đích sản xuất kinh doanh thì tuỳ theo tính chất, nội
dung dự án có thể giảm bớt một số nội dung thiết kế cơ sở quy định tại khoản 2
điều này nhưng phải bảo đảm yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, xác định được tổng
mức đầu tư và tính toán được hiệu quả đầu tư của dự án.
5- Số lượng thuyết minh và các bản
vẽ của thiết kế cơ sở được lập tối thiểu là 09 bộ.
Điều 7: Hồ
sơ trình duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình.
1- Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi
hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình tới cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt.
2- Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng
công trình bao gồm:
a. Tờ trình phê duyệt dự án theo
mẫu phụ lục số 2.
b. Dự án bao gồm phần thuyết minh
và thiết kế cơ sở, văn bản thẩm định của các ngành liên quan ( nếu có).
Điều 8: Thẩm
quyền thẩm định thiết kế cơ sở:
1- Đối với các dự án đầu tư thuộc
nhóm B,C của các cơ quan Nhà nước và các thành phần kinh tế xây dựng trên địa
bàn tỉnh thực hiện theo quy định sau:
a. Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà
máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên
ngành.
b. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công
trình thuỷ lợi, đê điều, trồng rừng.
c. Sở Giao thông Vận tải tổ chức
thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư công trình giao thông.
d. Sở Xây dựng tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp (trừ
các công trình do sở Công nghiệp tổ chức thẩm định) và các dự án đầu tư xây dựng
công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
e. Các công trình Bưu chính viễn
thông, Khai thác tài nguyên, công trình bí mật quốc gia, quân sự, an ninh quốc
phòng và chuyên ngành khác do các sở chuyên ngành thẩm định thiết kế cơ sở.
g. Phòng Hạ tầng kinh tế huyện,
Phòng Quản lý đô thị thành phố tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình
xây dựng dự án nhóm C, thuộc nguồn vốn ngân sách huyện, thành phố, xã, phường,
thị trấn. Đối với các dự án công trình có kỹ thuật, công nghệ phức tạp, thiết bị
đặc thù, trước khi thẩm định thiết kế cơ sở cần có sự thoả thuận bằng văn bản của
sở chuyên ngành, sau khi thẩm định thiết kế cơ sở, gửi kết quả thẩm định về sở
Xây dựng chuyên ngành để theo dõi kiểm tra khi cần thiết.
2- Thiết kế cơ sở của các dự án
nhóm B, C có công trình xây dựng theo tuyến qua nhiều địa phương, do sở chuyên
ngành được giao thẩm định và có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ sở và địa phương
có liên quan về quy hoạch xây dựng, tác động môi trường nơi có công trình xây dựng.
3- Hồ sơ thiết kế cơ sở của dự
án phải thể hiện được giải pháp thiết kế chủ yếu bảo đảm đủ điều kiện lập tổng
mức đầu tư và là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
4- Việc thẩm định các bước thiết
kế tiếp theo ( gồm thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công
trình) do chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt. Nếu chủ đầu tư không đủ
năng lực chuyên môn thì phải thuê tổ chức tư vấn có đủ tư cách pháp nhân, đủ
năng lực, không trực tiếp thiết kế thẩm định để làm cơ sở phê duyệt. Việc thẩm
định phê duyệt của chủ đầu tư không được trái với thiết kế cơ sở đã thẩm định,
không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Nội dung các bước thiết kế
tiếp theo thực hiện theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
5 - Các dự án xây dựng
công trình sử dụng các nguồn vốn khác :
- Các sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế cơ sở các dự án nhóm B, nhóm C thuộc
chuyên ngành nằm trong khu công nghiệp tập trung, dự án nằm ven đường quốc lộ,
tỉnh lộ.
- Phòng Công thương các huyện,
Phòng Quản lý đô thị thành phố thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án nhóm B và
nhóm C trên địa bàn còn laị.
5- Thời gian thẩm định thiết kế
cơ sở không quá 30 ngày làm việc đối với các dự án nhóm A, 15 ngày làm việc đối
với các dự án nhóm B và 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian thẩm định dự án, kể cả thời gian thẩm định thiết kế
cơ sở không quá 60 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 30 ngày làm việc đối với
dự án nhóm B, 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ. Trường hợp đặc biệt thời gian thẩm định có thể dài hơn nhưng phải được người
quyết định đầu tư cho phép.
Điều 9: Báo
cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình.
1- Khi đầu tư xây dựng các công
trình sau đây chủ đầu tư không phải lập dự án mà chỉ lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật
xây dựng để trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
a. Công trình xây dựng cho mục
đích tôn giáo.
b. Công trình cải tạo sửa chữa
nâng cấp, xây dựng mới trụ sở cơ quan có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng.
c. Các dự án hạ tầng xã hội có tổng
mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng sử dụng vốn ngân sách không nhằm mục đích kinh doanh,
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch xây dựng đã có chủ
trương đầu tư hoặc đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư hàng năm.
2- Nội dung của Báo cáo kinh tế-kỹ
thuật xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại khoản 4 điều 35 Luật xây
dựng.
3- Các công trình sử dụng vốn
ngân sách của tỉnh có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng đến 3 tỷ đồng đối với
công trình cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới trụ sở, cơ quan và 7 tỷ đồng
đối với dự án hạ tầng xã hội (theo khoản 1 điểm b, c điều này), sau khi được
người quyết định đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật thì thiết kế bản vẽ
thi công và dự toán do các sở chuyên ngành thẩm định, chủ đầu tư phê duyệt. Các
công trình sử dụng vốn ngân sách của huyện và thành phố do Phòng Hạ tầng kinh tế
huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố thẩm định theo quy định tại điểm g khoản
1 điều 8 của quy định này. Các công trình có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng,
việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán do chủ đầu tư tự tổ chức thẩm
định và báo cáo người quyết định đầu tư trước khi phê duyệt.
Điều 10: Điều
chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình.
1- Dự án đầu tư công trình xây dựng
đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp
sau:
a. Xuất hiện các yếu tố bất khả
kháng do thiên tai như bão, lũ, lụt, lốc, động đất, lở đất…
b. Do biến động bất thường của
giá cả nguyên vật liệu, do thay đổi tỷ giá, chính sách mới có quy định được
thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây dựng công trình .
c. Do những yếu tố mới xuất hiện
đem lại hiệu quả kinh tế-xã hội cao hơn của dự án.
d. Khi quy hoạch xây dựng đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, có ảnh hưởng trực tiếp đến dự án.
2- Chủ đầu tư chỉ được phép điều
chỉnh dự án khi không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức
đầu tư nhưng vẫn bảo đảm chất lượng, an toàn mỹ quan công trình. Trường hợp phải
điều chỉnh dự án mà làm thay đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, quy
mô, mục tiêu đầu tư ban đầu hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ
đầu tư phải trình người quyết định đầu tư xem xét quyết định. Những nội dung
thay đổi phải được thẩm định lại.
Điều 11: Hồ
sơ thiết kế dự toán công trình
1- Tài liệu làm căn cứ thiết kế
a. Tài liệu khảo sát, khí
tượng thuỷ văn và văn bản pháp lý khác.
b. Thiết kế cơ sở.
c. Danh mục quy chuẩn tiêu
chuẩn xây dựng được áp dựng.
d. Quy định về kiến trúc,
quy hoạch xây dựng.
2- Tài liệu thiết kế gồm: bản vẽ
thiết kế, dự toán xây dựng công trình, biên bản nghiệm thu thiết kế, khảo sát,
báo cáo thẩm tra ( nếu có).
3- Tổ chức, cá nhân thiết kế phải
bàn giao hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đủ số lượng không quá 7 bộ đối với
thiết kế khảo sát, 8 bộ đối với thiết kế bản vẽ thi công.
4- Đối với những công trình đơn
giản như tường rào, lớp học, trường học, trụ sở UBND xã, phường, thị trấn có thể
sử dụng thiết kế mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để triển khai
thiết kế bản vẽ thi công.
Điều 12: Thẩm
định phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.
a. Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm
định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự
toán đối với những công trình phải lập dự án.
b. Trường hợp chủ đầu tư không đủ
điều kiện, năng lực, thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn
có đủ tư cách pháp nhân, đủ năng lực, không trực tiếp thiết kế, thẩm định thiết
kế dự toán công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt.
c. Thiết kế bản vẽ thi công và dự
toán công trình trước khi đưa ra thi công phải được thẩm định phê duyệt.
Điều 13:
Công tác giải phóng mặt bằng.
1- Giao cho Bộ Chỉ huy quân sự Tỉnh
chủ trì cùng UBND các huyện, thành phố xác định các vùng cần phải rà phá bom
mìn để có phương án bảo đảm an toàn trong xây dựng.
2- Thành lập Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, thành phố. Hội đồng do lãnh đạo UBND huyện,
thành phố làm chủ tịch và bao gồm các thành phần sau :
- Đại diện cơ quan Tài chính-
Phó chủ tịch Hội đồng
- Chủ đầu tư - Uỷ viên thường trực
- Đại diện cơ quan Tài nguyên Môi
trường - Uỷ viên
- Đại diện UBND xã, phường, thị
trấn có đất bị thu hồi - Uỷ viên
- Đại diện những hộ bị thu hồi đất
Một số thành viên khác do
chủ tịch hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư quyết định.
3- Thành lập Hội đồng thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Giám đốc Sở Tài chính : Chủ tịch
Hội đồng
- Đại diện Sở Tài nguyên môi trường:
Uỷ viên
- Đại diện Sở Xây dựng: Uỷ viên
- Đại diện Sở chuyên ngành: Uỷ
viên
- Đại diện một số ngành, địa
phương, đơn vị liên quan đến dự án. ( do chủ tịch Hội đồng thẩm định mời tham dự).
4- Nội dung hoạt động, trách nhiệm
quyền hạn của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Hội đồng thẩm định thực
hiện theo điều 40, 41 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
.
5- Đối với dự án có khối
lượng đền bù lớn (dự án nhóm A và một số dự án nhóm B), có tính chất phức tạp,
diện rộng, liên quan đến nhiều địa phương, đơn vị, thành lập Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh. Thành phần Hội đồng do UBND tỉnh quyết định.
6- Công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi thu hồi đất phải được thực hiện theo Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ, Thông tư hướng dẫn số
116/2004/TT-BTC ngày 02/12/2004 của Bộ Tài chính và Quyết định số 20/2005/QĐ-UB
ngày 29/2/2005 của UBND tỉnh
Điều 14: Giấy
phép xây dựng công trình.
Trước khi khởi công xây dựng
công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ các công trình được quy
định tại điểm 1 điều 17 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính Phủ.
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình về nhà đô thị, nhà nông thôn gia hạn
giấy phép xây dựng được quy định tại điều 18, 19, 20 Nghị định 16/2005/NĐ-CP
ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 15:
Công tác đấu thầu:
1- Việc lựa chọn nhà thầu trong
hoạt động xây dựng, nguyên tắc, trình tự, nội dung, hồ sơ đấu thầu được quy định
tại điều 24, 25 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính Phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Thông tư số 02/2005/TT-BXD ngày25/2/2005
của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng
2- Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp
UBND tỉnh thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các dự án thuộc ngân sách
của tỉnh quản lý trình UBND tỉnh phê duyệt.
3- Các dự án thuộc các huyện,
thành phố quyết định đầu tư do phòng Tài chính Kế hoạch của huyện, thành phố thẩm
định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu trình UBND huyện, thành phố phê duyệt.
4- Các dự án liên doanh, hợp đồng,
hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần thực hiện theo các văn bản pháp luật về đấu thầu
có liên quan.
5- Các công trình sau đây phải
được thi tuyển thiết kế kiến trúc: Trụ sở cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở
lên, các công trình văn hoá, thể thao, các công trình công cộng có quy mô cấp
I, cấp đặc biệt, các công trình đặc thù như tượng đài, cầu vượt, sông, cầu cạn
có quy mô lớn, Trung tâm phát thanh truyền hình, các công trình là biểu tượng
truyền thống lịch sử văn hoá của địa phương. Quy định thi tuyển thiết kế kiến
trúc thực hiện theo điều 26 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Giao cho sở Xây dựng chủ trì
phối hợp với các ngành có liên quan và các huyện, thành phố hướng dẫn việc tổ
chức thi tuyển thiết kế kiến trúc.
6- Những dự án đã đấu thầu không
được bổ sung, phát sinh khối lượng so với thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư đã được
phê duyệt. Trường hợp đặc biệt theo yêu cầu phải thay đổi thiết kế, định mức
đơn giá do Nhà nước quyết định phải được người quyết định đầu tư cho phép. Những
nội dung thay đổi phải được thẩm định lại.
Điều 16: Quản
lý thi công xây dựng công trình.
Quản lý thi công xây dựng công
trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý
môi trường xây dựng.
1- Về quản lý chất lượng được thực
hiện theo các quy định tại Nghị định số 209/2004 NĐ-CP ngày 16/12/2004 của
Chính Phủ.
2- Sở Xây dựng giúp UBND tỉnh thống
nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, trực
tiếp quản lý chất lượng công trình xây dựng dân dụng - công nghiệp và công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
chất lượng công trình thuỷ lợi đê điều, trồng rừng; Sở Giao thông Vận tải quản
lý chất lượng công trình giao thông; Sở Công nghiệp quản lý chất lượng công
trình hầm mỏ, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, dầu khí và các
công trình công nghiệp chuyên ngành; Các Sở chuyên ngành được UBND tỉnh giao
nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình của ngành được giao.
3- UBND các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách
huyện, thành phố quản lý, UBND xã phường, thị trấn chịu trách nhiệm quản lý chất
lượng các công trình vốn ngân sách xã, phường, thị trấn và vốn của nhân dân
đóng góp.
- Các Sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố, trên cơ sở phân cấp quản lý xây dựng phải thường xuyên kiểm tra chất
lượng công trình xây dựng, trình tự, nguyên tắc,và thủ tục xây dựng cơ bản đối
với các công trình xây dựng thuộc ngành, địa phương được phân cấp quản lý chất
lượng. Các chủ đầu tư phải có trách nhiệm báo cáo nội dung và theo yêu cầu của
đoàn kiểm tra.
4- Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo tình hình chất lượng các công trình xây dựng và giải quyết các sự cố
công trình xây dựng trong tỉnh theo quy định hiện hành.
Các sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và chủ đầu tư có trách nhiệm
báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng và một năm về tình hình chất lượng công
trình xây dựng do ngành, địa phương và đơn vị quản lý, đồng thời báo cáo về Sở
Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
5- Việc quản lý tiến độ, khối lượng
thi công, an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng
thực hiện theo các điều 31, 32, 33, 34 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005
của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 17: Tổ
chức nghiệm thu công trình xây dựng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức
nghiệm thu công trình xây dựng theo từng công việc xây dựng trong quá trình thi
công, nghiệm thu bộ phận xây dựng, giai đoạn thi công công trình xây dựng, nghiệm
thu hoàn thành hạng mục công trình và công trình để đưa vào sử dụng. Các hạng mục
công trình và công trình hoàn thành xây dựng chỉ được phép đưa vào sử dụng khi
được chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu. Nội dung, trình tự nghiệm thu được thực hiện
theo quy định của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản
lý chất lượng.
Điều 18: Quản
lý chi phí dự án đầu tư XD công trình.
1- Chi phí dự án đầu tư xây dựng
công trình của các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp Nhà nước phải được lập và quản lý theo định mức kinh tế - kỹ
thuật, định mức chi phí trong hoạt động xây dựng, hệ thống xây dựng và cơ chế
chính sách có liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Đối với các
dự án sử dụng nguồn vốn khác thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2- Sở Xây dựng chủ trì cùng với
sở Tài chính xác định và thông báo giá vật liệu hàng tháng đến chân công trình,
cùng với các sở, ngành có liên quan lập đơn giá xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh,
trình UBND tỉnh ban hành.
Điều 19:
Việc tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư xây dựng công
trình được thực hiện theo điều 41, 42 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 20:
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
1- Chủ đầu tư có trách nhiệm thực
hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình ngay sau khi công trình hoàn
thành đưa vào sử dụng. Dự án có nhiều hạng mục, khi hoàn thành đưa vào sử dụng
hạng mục nào, chủ đầu tư phải báo cáo quyết toán trình cơ quan có thẩm quyền thẩm
tra quyết toán hạng mục đó, khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ đầu tư lập tổng
quyết toán trình người quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán.
2- Thẩm tra phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư.
+ Sở Tài chính chủ trì thẩm tra
quyết toán vốn đầu tư xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các dự án do UBND
tỉnh quyết định đầu tư và được phê duyệt quyết toán có mức vốn không lớn hơn 1
tỷ đồng, sau khi phê duyệt sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh.
+ Phòng tài chính kế hoạch các
huyện, thành phố chủ trì thẩm tra quyết toán trình UBND huyện, thành phố phê
duyệt đối với các dự án do huyện, thành phố quyết định đầu tư.
+ Các dự án sử dụng ngân sách
xã, phường, thị trấn do UBND xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư do Ban tài
chính xã, phường, thị trấn thẩm tra, UBND xã, phường, thị trấn phê duyệt và tổng
hợp báo cáo Phòng Tài chính - Kế hoạch của huyện, thành phố.
+ Các dự án sử dụng nguồn vốn do
nhân dân tự đóng góp, Ban tài chính xã, phường, thị trấn giúp UBND xã, phường,
thị trấn thẩm tra theo quy định của Nghị định số 24/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của
Chính Phủ và báo cáo UBND huyện, thành phố.
+ Các dự án đầu tư sử dụng nguồn
vốn khác, người quyết định đầu tư là người phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, việc
quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Bộ tài chính.
3- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập
hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
chậm nhất 12 tháng đối với dự án nhóm A, 9 tháng đối với dự án nhóm B, 6 tháng
đối với dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
Chương III
THANH TRA- KIỂM TRA - XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 21:
Thanh tra, kiểm tra.
Sở Xây dựng, sở Kế hoạch và Đầu
tư, sở Tài chính căn cứ vào chức năng nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện công tác
phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực được phân công
trong phạm vi toàn tỉnh.
Các sở ngành, UBND các huyện,
thành phố kiểm tra việc thực hiện công tác phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc ngành và địa phương quản lý.
Điều 22: Xử
lý vi phạm.
Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
trong quy định này, tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23:
UBND tỉnh giao cho sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các
sở, ngành có liên quan hướng dẫn nội dung cụ thể của quy định này (Đặc biệt đối
với các dự án, các công trình, hạng mục công trình dở dang, chuyển tiếp thuộc
năm kế hoạch 2005) để triển khai thực hiện.
Điều 24:
Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ
trưởng các ban, ngành, đơn vị liên quan và căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
Điều 25:
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc cần
phải bổ sung, các sở, ngành, các địa phương báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh để
xem xét, điều chỉnh kịp thời./.