UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
361/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 29 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thông tư liên tịch số
05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05/8/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ Hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông báo số 03/TB-BCS
ngày 20/8/2010 của Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh kết luận kỳ họp Ban cán
sự Đảng ngày 18/8/2010;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 64/TTr-SKH ngày 22/4/2010 và đề nghị của Sở Nội vụ tại
Báo cáo số 339/BC-SNV ngày 14/7/2010 về việc thẩm định về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên
Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy
định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang như sau:
I. Vị trí và
chức năng:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng
hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề
xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp tỉnh; đầu
tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi Chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh
trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh
nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
II. Nhiệm vụ,
quyền hạn:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể,
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, bố
trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư của
tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối
tích luỹ và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
b) Dự thảo chương trình hành động
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
tháng, quý, 6 tháng, năm để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc
thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch
sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế
quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát
triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo các văn bản về danh mục
các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều
chỉnh trong trường hợp cần thiết;
e) Dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp phó
các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố sau khi thống nhất ý kiến với Sở Tài chính.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo
quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi
đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số
lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành,
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã
được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập
dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu
tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương
trình, dự án thuộc nguồn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức
đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên
địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm
tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư
trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ:
a) Vận động, thu hút, điều phối
quản lý nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn
các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn
vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình
dự án sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Đánh giá thực hiện các chương
trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc
bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng
hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm
về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đấu thầu,
hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm
quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; thẩm định và phê duyệt kế
hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền;
b) Hướng dẫn, theo dõi, giám
sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu
và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các dự án đấu thầu đã được phê duyệt và
tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh
doanh:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm
về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa
phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp
nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác;
b) Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về thủ tục đăng ký kinh doanh; đăng ký tạm ngừng kinh doanh; cấp mới,
bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc
thẩm quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình
hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh
nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
9. Về kinh tế tập thể và kinh tế
tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các
mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương
trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân
và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ
chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng
các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Chịu trách nhiệm hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của
ngành kế hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở;
quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
17. Thực hiện những nhiệm vụ
khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
III. Cơ cấu tổ
chức bộ máy, biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
1. Lãnh đạo Sở: Có Giám đốc và
không quá 3 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư theo quy định;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
a) Văn phòng Sở: Có Chánh Văn
phòng; 01 Phó Chánh Văn phòng; Kế toán; các nhân viên làm nhiệm vụ: Văn thư, lưu
trữ, kho, quỹ, tạp vụ, lái xe.
b) Phòng Tổng hợp kế hoạch: Có
Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, các chuyên viên.
c) Phòng Kinh tế đối ngoại: Có
Trưởng phòng, các chuyên viên.
d) Phòng Xây dựng cơ bản và thẩm
định: Có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, các chuyên viên.
đ) Phòng Kế hoạch kinh tế ngành:
Có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, các chuyên viên.
e) Phòng Kế hoạch văn hoá, xã hội:
Có Trưởng phòng, các chuyên viên.
g) Phòng Đăng ký kinh doanh: Có
Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng, các chuyên viên.
h) Thanh tra Sở: Có Chánh Thanh
tra, các thanh tra viên hoặc chuyên viên.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
Trung tâm xúc tiến đầu tư:
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy của Trung tâm xúc tiến đầu tư thực hiện theo Quyết định số
366/QĐ-UBND ngày 02/7/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm
xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang.
V. Về biên chế:
Biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu
tư do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm theo quy định.
Điều 2. Giao
trách nhiệm:
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng,
Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;
xây dựng, ban hành Quy chế làm việc của Sở; bố trí cán bộ, công chức, viên chức
theo đúng quy định đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm hướng dẫn Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện Quyết định này theo
đúng quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 24/2006/QĐ-UBND ngày 29/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
Điều 4.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh uỷ; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ;
- Công an tỉnh;
- Như Điều 4 (thực hiện);
- Lưu: VT, NV, TH.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Văn Chiến
|