ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3434/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC VỀ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
04/2019/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành Quy chế thành lập, tổ chức hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành
thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
Căn cứ Quyết định số 4314/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về kiện toàn Tổ Công
tác về đầu tư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư - Cơ quan thường trực Tổ Công tác về đầu tư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh tại Tờ trình số 6554/SKHĐT-KTĐN ngày 01 tháng 8 năm 2022 và đề xuất của Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 4121/TTr-SNV ngày 07 tháng 9 năm 2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế hoạt
động của Tổ Công tác về đầu tư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các Sở - ban
- ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận - huyện và lãnh đạo các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: các PCVP;
- Các Phòng NCTH; TTCB;
- Lưu: VT, (DA-HT 1b+TL) D.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC VỀ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 3434/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc hoạt
động, quy trình giải quyết và chế độ làm việc của Tổ Công tác về đầu tư trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt Tổ Công tác) và các cơ quan, đơn vị,
cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các Thành
viên của Tổ Công tác, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, lãnh đạo các cơ
quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Phạm vi
hoạt động của Tổ Công tác
1. Giúp Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, xác định hình thức đầu tư, trình tự thực hiện
và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc quyết định chủ trương đầu
tư các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định của
Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công và Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
2. Tham
mưu Ủy ban nhân dân Thành phố hướng xử lý và theo dõi, đôn đốc tiến độ giải quyết
các dự án được nêu tại khoản 1 Điều này khi phát sinh vướng mắc liên quan đến
các nội dung thuộc nhiều lĩnh vực, do nhiều cơ quan phụ trách dẫn đến quá trình
giải quyết chậm so thời gian quy định.
3. Giúp Ủy
ban nhân dân Thành phố theo dõi, đánh giá tiến độ giải ngân các dự án đầu tư
công nhóm A và các dự án quan trọng quốc gia trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
4. Tham
mưu Ủy ban nhân dân Thành phố việc xử lý các bất cập, hoàn thiện các cơ chế
chính sách nhằm khơi thông các điểm nghẽn trong hoạt động đầu tư trên địa bàn
Thành phố. Kiến nghị các cơ quan có liên quan giải quyết các vấn đề khó khăn vượt
thẩm quyền.
5. Tham
mưu giải quyết các vấn đề cụ thể khác theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố.
6. Tham
mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về các cơ chế, chính sách tạo nguồn lực để đầu tư
các dự án, công trình trọng điểm, cấp bách có quy mô lớn, có tính đột phá chiến
lược góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 4. Cơ cấu của
Tổ Công tác
1. Tổ
Công tác gồm các Thành viên sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố,
Tổ trưởng;
- Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố, các Tổ phó;
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Thành viên thường trực;
- Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố, Thành viên;
- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Thành viên;
- Giám đốc Sở Tài chính, Thành viên;
- Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
Thành viên;
- Giám đốc Sở Xây dựng, Thành viên;
- Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc,
Thành viên;
- Giám đốc Sở Tư pháp, Thành viên.
2. Ngoài
các Thành viên trên, trong trường hợp cần thiết sẽ mời lãnh đạo các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân thành phố Thú Đức, Ủy ban nhân dân quận, huyện liên quan tham gia
Tổ Công tác.
Thành viên là Lãnh đạo Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố chịu trách nhiệm tham mưu Tổ trưởng về việc mời các
Thành viên không thường xuyên tham dự các cuộc họp của Tổ Công tác.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư là Cơ quan thường trực của Tổ Công tác.
Chương II
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CÔNG TÁC
Điều 5. Nguyên tắc
hoạt động của Tổ Công tác
1. Tổ
Công tác làm việc theo nguyên tắc tập thể và Tổ trưởng quyết định trên cơ sở thống
nhất giữa các Thành viên. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa các Thành
viên, Tổ trưởng sẽ là người quyết định.
2. Các
Thành viên được cử vào Tổ Công tác là người thay mặt cơ quan tham gia ý kiến đối
với các nội dung làm việc của Tổ Công tác liên quan đến nội dung thuộc chức năng
quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình; ý kiến tham gia của các Thành viên
là ý kiến chính thức của cơ quan nơi Thành viên đó đang công tác, trừ trường hợp
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 của Quy chế này.
3. Các
Thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 6. Trách nhiệm,
quyền hạn của các Thành viên Tổ Công tác
1. Trách
nhiệm, quyền hạn của Tổ trưởng:
a) Chủ trì họp Tổ Công tác, đưa ra nội
dung kết luận, chỉ đạo đối với các nội dung làm việc của Tổ Công tác trên cơ sở
thống nhất của các Thành viên;
b) Quyết định các dự án cần thiết đưa
vào chương trình làm việc của Tổ Công tác theo đề xuất của Cơ quan thường trực
Tổ Công tác hoặc trên cơ sở tính cấp bách, quan trọng của dự án như báo cáo của
các Sở, ngành và nhà đầu tư, chủ đầu tư;
c) Chỉ đạo các Sở, ngành có liên quan
giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình giải quyết thủ tục đầu tư;
d) Chỉ đạo, điều hành chung các hoạt
động của Tổ Công tác, Cơ quan thường trực Tổ Công tác phù hợp với nhiệm vụ được
giao và Quy chế hoạt động của Tổ Công tác;
đ) Phân công, chỉ đạo các Thành viên
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Trách
nhiệm, quyền hạn của Tổ phó:
a) Tham dự cuộc họp Tổ Công tác và trực
tiếp chỉ đạo thực hiện các kết luận của Tổ trưởng đối với các dự án thuộc lĩnh
vực phụ trách;
b) Thực hiện nhiệm vụ do Tổ trưởng
phân công, ủy quyền;
c) Chỉ đạo giải quyết các nhiệm vụ của
Tổ trưởng trong trường hợp Tổ trưởng không tham dự cuộc họp (theo các nội dung
được Tổ trưởng phân công, ủy quyền);
d) Chỉ đạo Cơ quan Thường trực Tổ
Công tác nghiên cứu, báo cáo Tổ trưởng các dự án đầu tư gặp khó khăn, vướng mắc,
cấp bách, quan trọng thuộc phạm vi, nhiệm vụ của Tổ Công tác cần đưa vào chương
trình làm việc của Tổ Công tác;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
phân công.
3. Trách
nhiệm của Thành viên thường trực:
a) Tổng hợp ý kiến của các Thành viên
và nội dung đề xuất của Tổ Giúp việc, báo cáo Tổ trưởng xem xét đưa các dự án,
vấn đề vướng mắc thuộc thẩm quyền của Tổ Công tác vào chương trình làm việc của
Tổ Công tác;
b) Chuẩn bị tài liệu cho các buổi họp
của Tổ Công tác;
c) Theo dõi tiến độ triển khai giải
quyết hồ sơ dự án, nhiệm vụ công việc của các Thành viên, đề xuất giải pháp xử
lý các khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện nội dung kết luận
của Tổ Công tác;
d) Tham mưu kinh phí hoạt động của Tổ
Công tác;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
phân công.
4. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Chuyển nội dung ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố đến các cơ quan, đơn vị có liên quan;
b) Thông báo nội dung kết luận cuộc họp
của Tổ Công tác;
c) Phối hợp với Cơ quan thường trực
kiểm tra, giám sát, đôn đốc tiến độ triển khai thực hiện nội dung kết luận của
Tổ Công tác cũng như các nhiệm vụ, công việc có liên quan của Tổ Công tác; đề
xuất Tổ trưởng xử lý đối với các Thành viên chậm triển khai thực hiện nhiệm vụ;
d) Tham mưu sắp xếp, bố trí lịch họp
giải quyết hồ sơ dự án có liên quan của Tổ Công tác theo đề nghị của Cơ quan
thường trực;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
phân công.
5. Trách
nhiệm chung của các Thành viên:
a) Các Thành viên có trách nhiệm
nghiên cứu kỳ hồ sơ, nội dung làm việc của Tổ Công tác và các nội dung khác được
Tổ trưởng yêu cầu theo Quy chế hoạt động của Tổ Công tác, chuẩn bị ý kiến có
liên quan đến nội dung quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình;
b) Tham dự đầy đủ các cuộc họp và
chương trình công tác của Tổ Công tác; chuẩn bị đóng góp ý kiến các vấn đề
trong chương trình họp Tổ Công tác. Trường hợp không thể tham dự, phải cử cán bộ
dự thay và được sự đồng ý của Tổ trưởng;
c) Cung cấp đầy đủ các hồ sơ, tài liệu
có liên quan, gửi Tổ Giúp việc để tổng hợp, báo cáo Thành viên thường trực chuẩn
bị chương trình làm việc của Tổ Công tác;
d) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng về
tính đầy đủ, chính xác nội dung báo cáo, tài liệu cung cấp, nhiệm vụ được phân
công và các vấn đề chuyên môn thuộc lĩnh Vực quản lý của cơ quan do mình làm đại
diện;
đ) Đề xuất đưa vào chương trình làm
việc của Tổ Công tác các dự án đầu tư gặp khó khăn, vướng mắc, cấp bách, quan
trọng thuộc phạm vi, nhiệm vụ của Tổ Công tác;
e) Thực hiện nghiêm túc, đúng thời hạn
được giao đối với các nội dung kết luận của Tổ Công tác; báo cáo tiến độ thực
hiện về Thành viên thường trực để tổng hợp, báo cáo Tổ Công tác theo định kỳ;
g) Thực hiện nhiệm vụ, công việc khác
theo phân công của Tổ trưởng và các công việc theo Quy chế này.
Điều 7. Quy trình
tiếp nhận và giải quyết khó khăn, vướng mắc của Tổ Công tác
1. Quy
trình tiếp nhận và giải quyết đối với khó khăn, vướng mắc được Lãnh đạo Ủy ban
nhân dân Thành phố chỉ đạo, đưa vào nội dung làm việc của Tổ Công tác:
a) Trong vòng 01 (một) ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và ý kiến chỉ đạo từ Lãnh đạo Ủy ban nhân
dân Thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố chuyển hồ sơ, tài liệu liên
quan đến Cơ quan thường trực Tổ Công tác để nghiên cứu, chuẩn bị nội dung báo
cáo.
b) Trong vòng 01 (một) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Cơ quan thường
trực Tổ Công tác chuyển các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến Tổ Giúp việc để rà
soát, tham mưu nội dung báo cáo.
c) Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Cơ quan thường
trực Tổ Công tác phối hợp Tổ Giúp việc chuẩn bị nội dung báo cáo, hồ sơ, tài liệu
có liên quan để xem xét đưa vào chương trình làm việc của Tổ Công tác. Trường hợp
các Thành viên cần thêm thông tin yêu cầu nhà đầu tư, chủ đầu tư giải trình bổ
sung, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nội
dung cuộc họp, cơ quan được giao chủ trì xử lý phát hành văn bản đề nghị nhà đầu
tư, chủ đầu tư giải trình bổ sung các nội dung theo yêu cầu của Tổ Công tác.
d) Thành viên thường trực xem xét, thống
nhất với nội dung báo cáo của Tổ Giúp việc, hoàn chỉnh nội dung báo cáo gửi lại
cho các Thành viên, đồng thời báo cáo Tổ trưởng xem xét đưa vào chương trình
làm việc của Tổ Công tác.
đ) Sau khi được Tổ trưởng chấp thuận
đưa vào chương trình làm việc của Tổ Công tác, tại cuộc họp Tổ Công tác, Cơ
quan thường trực Tổ Công tác thay mặt Tổ Công tác báo cáo các nội dung khó
khăn, vướng mắc và đề xuất phương án xử lý.
Dựa trên nội dung báo cáo, các Thành
viên có ý kiến thảo luận, góp ý cho Tổ trưởng đưa ra ý kiến chỉ đạo.
e) Trên cơ sở ý kiến góp ý của các
Thành viên, Tổ trưởng đưa ra kết luận về phương án xử lý đối với nội dung khó
khăn, vướng mắc và giao nhiệm vụ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
triển khai thực hiện.
g) Trên cơ sở kết luận của Tổ trưởng,
trong vòng 03 (ba) ngày làm việc, Thành viên là Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố có trách nhiệm xin ý kiến của Tổ trưởng để phát hành Thông báo kết
luận cuộc họp, gửi các Thành viên và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
triển khai thực hiện.
2. Quy
trình tiếp nhận và giải quyết đối với các nội dung, vấn đề khó khăn vướng mắc
do các Thành viên đề xuất:
a) Các Thành viên có văn bản trình
bày các nội dung, vấn đề khó khăn, vướng mắc đề nghị Tổ Công tác xử lý và chuẩn
bị hồ sơ, tài liệu có liên quan gửi đến Cơ quan thường trực Tổ Công tác và Tổ
Giúp việc.
b) Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Thành viên, Cơ quan thường trực Tổ Công tác và Tổ
Giúp việc chuẩn bị nội dung báo cáo, hồ sơ, tài liệu có liên quan để xem xét
đưa vào chương trình làm việc của Tổ Công tác.
c) Thành viên thường trực xem xét, thống
nhất với nội dung báo cáo của Tổ Giúp việc, hoàn chỉnh nội dung báo cáo gửi lại
các Thành viên Tổ Công tác, đồng thời báo cáo Tổ trưởng xem xét đưa vào chương
trình làm việc của Tổ Công tác.
d) Sau khi được Tổ trưởng chấp thuận
đưa vào chương trình làm việc của Tổ Công tác, tại cuộc họp Tổ Công tác, Cơ
quan thường trực Tổ Công tác thay mặt Tổ Công tác báo cáo các nội dung khó
khăn, vướng mắc và đề xuất phương án xử lý. Dựa trên nội dung báo cáo, các
Thành viên có ý kiến thảo luận, góp ý.
đ) Trên cơ sở ý kiến góp ý của các
Thành viên, Tổ trưởng đưa ra kết luận về phương án xử lý đối với nội dung khó
khăn, vướng mắc và giao nhiệm vụ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
triển khai thực hiện.
e) Trên cơ sở kết luận của Tổ trưởng,
trong vòng 03 (ba) ngày làm việc, Thành viên là Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố có trách nhiệm xin ý kiến của Tổ trưởng để phát hành Thông báo kết
luận cuộc họp, gửi các Thành viên và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
triển khai thực hiện.
Điều 8. Triển
khai nội dung kết luận của Tổ Công tác và chế độ thống kê, theo dõi tiến độ thực
hiện nội dung kết luận của Tổ Công tác
1. Triển
khai nội dung kết luận của Tổ Công tác:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
có trách nhiệm ban hành và chuyển các Thông báo kết luận cuộc họp Tổ Công tác đến
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nội dung kết luận và Thành
viên thường trực tổng hợp, theo dõi tiến độ thực hiện.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được
Tổ Công tác giao nhiệm vụ phải khẩn trương thực hiện các nội dung kết luận của
Tổ Công tác sau khi nhận được Thông báo kết luận của Tổ Công tác, đảm bảo đúng
tiến độ đề ra tại Thông báo kết luận cuộc họp.
c) Trường hợp có khó khăn, vướng mắc
phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải có văn bản gửi đến
Thành viên thường trực tổng hợp, báo cáo Tổ Công tác trong vòng 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ thời điểm phát sinh vấn đề.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan được Tổ Công tác giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng và Ủy ban
nhân dân Thành phố về việc chậm giải quyết các công việc được giao.
d) Ý kiến của các thành viên Tổ Công
tác không thay thế ý kiến bằng văn bản của các cơ quan chuyên môn trong quá
trình giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định. Để đảm bảo cơ sở pháp lý
giải quyết thủ tục hành chính đối với các hồ sơ theo quy định pháp luật chuyên
ngành, trong trường hợp chưa có văn bản trả lời theo quy định trước ngày tổ chức
cuộc họp, Thành viên có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan do mình là đại diện có ý kiến
bằng văn bản theo đúng các nội dung đã phát biểu tại cuộc họp Tổ Công tác, gửi
cơ quan đầu mối giải quyết thủ tục hành chính.
2. Chế độ
thống kê, theo dõi tiến độ thực hiện nội dung kết luận của Tổ Công tác:
a) Cơ quan thường trực Tổ Công tác chịu
trách nhiệm tham mưu Tổ trưởng về việc xây dựng hệ thống báo cáo, cập nhật tiến
độ thực hiện các nội dung kết luận của Tổ Công tác theo phương thức cập nhật trực
tuyến.
b) Các Thành viên cập nhật tiến độ thực
hiện đối với các nội dung kết luận có liên quan, chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng
về thông tin cập nhật hoặc sự chậm trễ trong việc cập nhật, báo cáo tiến độ.
c) Trước mỗi cuộc họp, Sở Kế hoạch và
Đầu tư truy xuất báo cáo tiến độ từ phần mềm trực tuyến, đăng tải vào tài liệu
họp của Tổ Công tác.
Điều 9. Bảo mật
thông tin cuộc họp
1. Các
Thành viên có trách nhiệm thực hiện đúng quy định pháp luật bảo vệ bí mật nhà
nước, đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng và Ủy ban nhân dân Thành phố
trong trường hợp vi phạm.
2. Đối với
tài liệu mật, nội dung cuộc họp có yêu cầu bảo mật từ các Thành viên, Thành
viên có yêu cầu phải sao gửi tài liệu liên quan, phát hành các Thành viên dự họp
và thu hồi lại tài liệu sau khi cuộc họp kết thúc.
Điều 10. Chế độ
làm việc Tổ Công tác
1. Về tổ
chức họp:
a) Họp theo yêu cầu: theo chỉ đạo của
Tổ trưởng hoặc theo đề nghị của Cơ quan thường trực Tổ Công tác theo đề xuất của
các Cơ quan có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư trên địa bàn Thành phố,
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo Tổ trưởng, thông tin đến các Thành
viên và xếp lịch làm việc Tổ Công tác.
b) Họp định kỳ vào hàng tháng: Tổ
Công tác họp định kỳ để nghe báo cáo tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ của Cơ
quan Thường trực Tổ Công tác.
2. Các Thành
viên phải tham dự đầy đủ các buổi họp của Tổ Công tác. Trường hợp không thể
tham dự, phải cử cán bộ dự thay và được sự đồng ý của Tổ trưởng; đồng thời, có
ý kiến bằng văn bản về nội dung có liên quan.
3. Các
Thành viên có trách nhiệm nghiên cứu kỳ hồ sơ, chuẩn bị ý kiến có liên quan đến
nội dung quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình và là ý kiến chính thức của
Sở, ngành do Thành viên đó làm đại diện.
4. Trường
hợp cần thiết theo chỉ đạo của Tổ trưởng, các Thành viên tham dự cuộc họp có ý
kiến bằng hình thức điền Phiếu ý kiến đối với các nội dung thảo luận tại cuộc họp
và nộp lại cho Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố vào cuối cuộc họp. Nội dung
ý kiến ghi nhận tại Phiếu ý kiến này là ý kiến chính thức của cơ quan do Thành
viên làm đại diện và là cơ sở để Tổ Công tác đưa ra các kết luận.
5. Trong
trường hợp tại cuộc họp có phát sinh những nội dung mới do các cơ quan khác
cung cấp mà cán bộ được cử dự họp không quyết định được; trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc sau ngày họp, Thành viên phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi
Tổ Công tác.
6. Nội
dung ý kiến kết luận của Tổ trưởng tại các cuộc họp sẽ được Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố ban hành bằng thông báo nội dung kết luận cuộc họp để cơ
quan được giao chủ trì xử lý và các Thành viên triển khai thực hiện.
Điều 11. Cơ quan thường trực Tổ Công tác báo cáo Tổ trưởng
đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập Tổ Giúp việc để tham mưu các nội
dung liên quan đến tiếp nhận và xử lý hồ sơ dự án.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện có
trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này tại nội bộ của đơn vị.
Điều 13. Các Thành viên và các cơ quan, đơn vị có liên
quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nội dung thông báo kết luận cuộc họp của
Tổ Công tác. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan có liên quan báo cáo, đề xuất ý kiến về Cơ quan thường trực Tổ Công
tác để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
Điều 14. Cơ quan Thường trực Tổ Công tác có trách nhiệm
tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động của Tổ Công tác để
tham mưu cho Tổ trưởng xem xét, quyết định điều chỉnh các nội dung liên quan đến
trách nhiệm, tiến độ xử lý và quy chế phối hợp hoạt động nhằm đảm bảo Tổ Công
tác hoạt động đạt hiệu quả cao nhất.
Điều 15. Kinh phí hoạt động của Tổ Công tác: sử dụng nguồn
kinh phí không thực hiện tự chủ và dự toán kinh phí của Tổ Công tác được tổng hợp
vào dự toán hàng năm của Cơ quan thường trực Tổ Công tác./.