ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 21
tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
CHẾ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ
MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày
12 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Công tác dân
tộc đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2356/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình hành động thực hiện Chiến lược Công tác dân tộc đến năm 2020;
Xét đề nghị của Trưởng ban Dân tộc
tỉnh tại Tờ trình số 222/TTr-BDT ngày 30 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế thực hiện các chương trình, chính sách, dự án vùng dân tộc và miền núi trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng
Ban Dân tộc tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Chủ tịch UBND
các huyện: Hướng Hóa, Đakrông, Cam Lộ, Gio Linh, Vĩnh Linh, Thủ trưởng các Sở,
Ban ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, CHÍNH SÁCH Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2014
của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định sự phối hợp giữa các cơ quan
quản lý nhà nước trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, chính
sách, dự án đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với tất cả các đơn vị liên
quan được phân công nhiệm vụ tại Kế hoạch số 1211/KH-UBND ngày 24 tháng 4 năm
2014 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04
tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược Công tác dân tộc đến
năm 2020 và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các chương trình, chính
sách, dự án vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Mục tiêu phối hợp
1. Nhằm thực hiện tốt, có hiệu quả các chương trình,
chính sách đầu tư vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh, tránh
tình trạng nguồn lực đầu tư bị phân tán, dàn trải, manh mún, kém hiệu quả có sự
chồng chéo, trùng lặp trong quản lý điều hành.
2. Tăng cường cung cấp trao đổi thông tin gắn liền
với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, điều hành,
tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án vùng dân tộc thiểu số và
miền núi.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo sự phối hợp kịp thời thường xuyên, chặt
chẽ, thống nhất giữa các ngành, các địa phương trong việc thực hiện chính sách
dân tộc, các chương trình, dự án đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
2. Việc phối hợp thực hiện trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức và các quy định liên quan được UBND tỉnh
giao, không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan, tổ chức.
3. Ban Dân tộc là cơ quan thường trực, chủ trì theo
dõi việc thực hiện cơ chế phối hợp của các ngành, địa phương, là cơ quan đầu
mối tổng hợp báo cáo, đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn và đôn đốc các Sở, Ban
ngành, UBND các huyện thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Chương II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
PHỐI HỢP
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các cơ quan (được
UBND tỉnh ủy quyền) theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện việc chỉ đạo,
tổ chức thực hiện kế hoạch, căn cứ nguồn vốn được phân bổ hàng năm từ ngân sách
Trung ương (hoặc ngân sách địa phương), dự kiến bố trí vốn lấy ý kiến tham gia
của cơ quan thường trực trước khi trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. UBND các huyện
Trên cơ sở các chương trình, chính sách, dự án đã
được Trung ương phê duyệt hoặc Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND các huyện xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm, trung hạn, dài hạn theo nội dung
của từng chính sách, chương trình từ các xã, lấy ý kiến tham gia cơ quan thường
trực trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt. Đề xuất các Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (trước
tháng 7 hàng năm), trình UBND tỉnh báo cáo các Bộ, ngành Trung ương.
3. Ban Dân tộc tỉnh
Căn cứ vào nội dung Nghị quyết, Đề án, Kế hoạch đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về các chính sách, chủ trương, chương
trình, dự án, Ban Dân tộc tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, góp ý, tổng hợp tình
hình thực hiện các chương trình, chính sách, dự án của các ngành, các địa
phương; đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn.
Điều 6. Phương pháp phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung công việc cụ thể mà lựa
chọn một trong các phương thức phối hợp sau đây:
a) Lấy ý kiến bằng văn bản.
b) Tổ chức họp, họp báo, hội nghị.
c) Tổ chức đoàn thực tế khảo sát, kiểm tra các hoạt
động của đơn vị liên quan đến việc tổ chức thực hiện các chương trình, chính
sách, dự án tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Nhiệm vụ của Ban Dân tộc
tỉnh
a) Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan thường trực, đầu mối
tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các nghị quyết, kế
hoạch, chương trình, chính sách, dự án vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
phân bổ nguồn vốn thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh. Phối hợp
với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh củng cố, xây dựng, hoàn thiện bộ máy làm công
tác dân tộc, kiện toàn hệ thống cơ quan công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở. Chủ
trì phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan và UBND các huyện Hướng Hóa,
Đakrông, Gio Linh, Vĩnh Linh, Cam Lộ triển khai thực hiện tốt các chương trình,
chính sách. Rà soát và đề xuất việc thực hiện các Nghị quyết, kế hoạch chính
sách, chương trình, dự án liên quan đến công tác dân tộc.
c) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các
chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh. Báo cáo UBND tỉnh định kỳ 06 tháng, năm
hoặc đột xuất về công tác dân tộc và chính sách dân tộc trên địa bàn. Định kỳ
hàng năm Ban Dân tộc tỉnh chủ trì tổ chức cuộc họp tổng kết, báo cáo UBND tỉnh
về công tác phối hợp.
Điều 8. Nhiệm vụ của các cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc xây dựng các kế
hoạch hàng năm, kế hoạch trung hạn và kế hoạch 5 năm, phân bổ, lồng ghép các
nguồn vốn thực hiện các chương trình, chính sách, dự án ở vùng dân tộc thiểu số
và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn
trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng các danh mục dự án kêu gọi đầu tư thuộc
các lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi được quy định tại Nghị
định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ; các dự án NGO và
các dự án thuộc các nhà đầu tư khác; ưu tiên các dự án mà địa phương có lợi thế
về cung cấp nguyên liệu, công nghiệp giải quyết được nhiều lao động tại chỗ; các
dự án nông nghiệp công nghệ cao, về năng lượng, hạ tầng các khu công nghiệp tập
trung...
c) Cung cấp thông tin, số liệu tình hình phân bổ vốn,
quá trình thực hiện các chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc và miền
núi trên địa bàn tỉnh cho cơ quan thường trực để tổng hợp báo cáo theo định kỳ
6 tháng, năm và đột xuất.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện các chế
độ, chính sách, chương trình, dự án theo thẩm quyền. Hướng dẫn quản lý sử dụng,
thanh toán, quyết toán các nguồn vốn thực hiện chính sách, chương trình, dự án
đầu tư tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tăng cường kiểm tra,
giám sát việc thực hiện để đảm bảo các nguồn vốn đưa vào sử dụng đúng quy định,
đúng mục đích, có hiệu quả.
b) Cung cấp thông tin, số liệu về kết quả thực hiện
các chính sách cùng dân tộc thiểu số và miền núi cho cơ quan thường trực để
tổng hợp báo cáo theo định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các Sở,
Ban ngành liên quan tham mưu, đề xuất thực hiện tốt các chính sách về giảm
nghèo, đặc biệt là chính sách đào tạo nghề áp dụng đối với đồng bào dân tộc
thiểu số. Danh mục ngành nghề đào tạo, thời gian và đối tượng đào tạo phù
hợp với điều kiện kinh tế xã hội, phong tục tập quán của đồng bào dân tộc nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Cung cấp thông tin, số liệu về kết quả thực hiện
các chính sách cùng dân tộc thiểu số và miền núi cho cơ quan thường trực để
tổng hợp báo cáo theo định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan
và UBND các huyện Hướng Hóa, Đakrông, Gio Linh, Vĩnh Linh, Cam Lộ thực hiện
tốt các chính sách về giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với địa bàn miền núi và
tập quán vùng dân tộc thiểu số; hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện tốt hợp phần hỗ
trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành và UBND
các huyện đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; thực
hiện chính sách giao khoán rừng ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn tỉnh.
c) Cung cấp thông tin, số liệu về kết quả thực hiện
các chính sách cùng dân tộc thiểu số và miền núi cho cơ quan thường trực để
tổng hợp báo cáo theo định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất.
5. Sở Thông tin và truyền thông
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan
tổ chức triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền
núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Mở rộng diện phủ sóng và nâng cao
chất lượng phát thanh truyền hình, điện thoại và internet, phát triển đồng bộ
hệ thống bưu chính - viễn thông tại hai cửa khẩu Lao Bảo và La Lay, kết nối
thông tin liên lạc giữa các điểm dân cư với đồn biên phòng dọc tuyến biên giới.
b) Chủ trì phối hợp, tổ chức hướng dẫn các cơ quan
thông tin đại chúng, văn phòng đại diện, phóng viên thường trú trên địa bàn
tỉnh, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt
các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở địa phương, các
Nghị quyết, chương trình, chính sách, dự án vùng dân tộc thiểu số và miền núi
trên địa bàn tỉnh bằng các hình thức, phương thức phù hợp với từng vùng, từng
dân tộc và bằng tiếng dân tộc thiểu số. Lồng ghép, đưa nội dung bảo vệ môi
trường vào nội dung tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c) Phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan tổ chức
họp báo; cung cấp thông tin, số liệu về kết quả thực hiện các chính sách cùng
dân tộc thiểu số và miền núi cho cơ quan thường trực để tổng hợp báo cáo theo
định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất.
6. Các Sở, Ban ngành liên quan: Căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được giao có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện các chương trình,
chính sách, dự án đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi cho cơ quan
thường trực theo định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất.
Điều 9. UBND các huyện Hướng Hóa,
Đakrông, Cam Lộ, Gio Linh, Vĩnh Linh
1. Có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn các chương trình, chính sách, các dự án trên địa bàn đảm bảo
hiệu quả, lấy ý kiến cơ quan thường trực trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện các chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về công tác dân tộc theo quy định của pháp luật, thực hiện tốt
công tác quản lý nhà nước các chính sách dân tộc trên địa bàn. Khai thác có
hiệu quả tiềm năng, lợi thế của vùng, huy động mọi nguồn lực, đảm bảo ổn định
và phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh; cải thiện và
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã, thôn
đặc biệt khó khăn một cách bền vững. Thực hiện tốt các chính sách về bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa, ngôn ngữ các dân tộc thiểu số.
3. Tăng cường xây dựng hệ thống chính trị, tiếp tục
hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của cơ quan quản lý công tác dân
tộc. Thực hiện sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện chính sách, chương
trình, dự án về công tác dân tộc trên địa bàn.
4. Báo cáo kết quả thực hiện cho cơ quan thường trực
định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Ban Dân tộc chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện tổ chức triển khai
thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế thực hiện các
chương trình, chính sách ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh
Quảng Trị, nếu phát sinh vướng mắc cần phải bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp
tình hình thực tế của của địa phương, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương
đề xuất về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, thống nhất ý kiến và báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định.