ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3333/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
30 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN
SÁCH CÓ SỬ DỤNG ĐẤT, MẶT NƯỚC; CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ, DỰ ÁN
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013; Luật Xây dựng năm
2003; Luật Đầu tư năm 2005; Luật Doanh nghiệp năm 2005; Luật Bảo vệ môi trường
năm 2005; Luật Nhà ở năm 2005; Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006; Luật Quy
hoạch đô thị năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan
đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực
hiện các Luật nêu trên;
Xét đề nghị của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
Quảng Ninh tại Tờ trình số 155/TTr-BXTĐT ngày 10/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là
Quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách có sử dụng đất, mặt nước; công tác quản lý đầu tư phát triển đô
thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 01/1/2015 và thay thế các Quyết định sau:
- Quyết định số 3288/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012
của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc quy định trình tự, thủ tục hành chính trong
lĩnh vực đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng đất, mặt nước;
công tác quản lý đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 999/2013/QĐ-UBND ngày 15/4/2013 của
UBND tỉnh Quảng Ninh về việc quy định tạm thời để xác định các dự án được giao
đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có
sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 1227/QĐ-UBND ngày 10/5/2013 của
UBND tỉnh Quảng Ninh “V/v sửa đổi Điểm k, Khoản 2, Điều 37; Khoản 1,2, Điều 58
và Khoản 2, Điều 60, Quyết định số 3288/2012/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh”;
- Quyết định số 2146/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của
UBND tỉnh Quảng Ninh “V/v phê duyệt danh mục các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn được ưu tiên miễn, giảm tiền ký quỹ trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Trưởng Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh; Giám đốc các Sở,
Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh (B/c);
- Như điều 3 (thực hiện);
- Các đồng chí Lãnh đạo VP UBND Tỉnh;
- Các Chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, QH2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thông
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN
SÁCH CÓ SỬ DỤNG ĐẤT, MẶT NƯỚC; CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ, DỰ ÁN
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3333/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND Tỉnh
Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
UBND Tỉnh Quảng Ninh khuyến khích
và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các Nhà đầu tư trong nước và Nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo quy định của pháp luật Việt
Nam và bản quy định này.
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy định về trình tự, thủ tục
hành chính, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan trong việc phối hợp giải
quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách
có sử dụng đất, mặt nước ngoài các Khu công nghiệp, Khu kinh tế và các dự án
đặc thù được quy định tại Quy định này thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND
Tỉnh Quảng Ninh.
2. Quy định công tác quản lý đầu
tư phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nhà đầu tư trong nước, Nhà đầu
tư nước ngoài (sau đây gọi tắt là Nhà đầu tư) hoạt động đầu tư sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan, tham gia vào hoạt động quản lý đầu tư, xây dựng, quy hoạch xây dựng, quản
lý đất đai và môi trường; quản lý đầu tư phát triển đô thị, phát triển nhà ở
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Quy định này không áp dụng cho
các trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy hoạch, xây dựng nhà ở riêng lẻ, xin
giao đất làm nhà ở, xin giao đất, thuê đất để sản xuất nông nghiệp hoặc phi
nông nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu vực phát triển đô thị
là một khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai đoạn
nhất định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị mới,
khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu vực
tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt.
Khu vực phát triển đô thị có thể
gồm một hoặc nhiều khu chức năng đô thị. Khu vực phát triển đô thị có thể thuộc
địa giới hành chính của một hoặc nhiều tỉnh, thành phố. Khu vực phát triển đô
thị có thể bao gồm một hoặc nhiều dự án đầu tư phát triển đô thị.
2. Dự án đầu tư phát triển đô
thị là dự án đầu tư xây dựng một công trình hoặc một tổ hợp công trình
trong khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền quyết định và công bố.
Dự án đầu tư phát triển đô thị bao
gồm dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng công trình trong
đô thị.
3. Dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị là dự án đầu tư xây dựng các công trình (có thể bao gồm: Nhà ở, hạ tầng
kỹ thuật, công trình công cộng...) trên một khu đất được giao trong khu vực
phát triển đô thị theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị
bao gồm các loại sau đây:
a) Dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị mới là dự án đầu tư xây dựng mới một khu đô thị trên khu đất thuộc loại đất
xây dựng đô thị;
b) Dự án tái thiết khu đô thị là
dự án xây dựng mới các công trình kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật trên nền các
công trình hiện trạng đã được phá dỡ theo quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Dự án cải tạo chỉnh trang khu
đô thị là dự án cải tạo, nâng cấp mặt ngoài hoặc kết cấu các công trình trong
khu vực đô thị hiện hữu nhưng không làm thay đổi quá 10% các chỉ tiêu sử dụng
đất của khu vực;
d) Dự án bảo tồn, tôn tạo khu đô
thị là các dự án nhằm bảo tồn tôn tạo các giá trị văn hóa, lịch sử, kiến trúc
của các công trình, cảnh quan trong khu vực di sản văn hóa của đô thị;
e) Dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị hỗn hợp là các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trong đó có thể bao gồm các
công trình xây dựng mới, công trình cải tạo chỉnh trang, tái thiết và bảo tồn,
tôn tạo.
f) Dự án đầu tư xây dựng công
trình trong đô thị là dự án đầu tư xây dựng mới; hoặc là mở rộng, cải tạo chỉnh
trang công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật.
4. Dự án phát triển nhà ở bao
gồm 2 loại sau:
a) Dự án phát triển nhà ở với mục
đích đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đầu tư xây dựng
nhà ở và các công trình kiến trúc khác theo quy hoạch được duyệt (sau đây gọi
chung là dự án phát triển khu nhà ở - dự án cấp I), trong đó các công trình hạ
tầng kỹ thuật do Chủ đầu tư cấp I thực hiện đầu tư xây dựng; nhà ở và các công
trình kiến trúc khác (dự án cấp II) do Chủ đầu tư cấp I hoặc chủ đầu tư cấp II
thực hiện đầu tư xây dựng.
b) Dự án phát triển nhà ở với mục
đích chỉ đầu tư xây dựng một công trình nhà ở độc lập hoặc một cụm công trình
nhà ở, kể cả công trình có mục đích sử dụng hỗ trợ làm nhà ở, văn phòng, trung
tâm thương mại, dịch vụ (sau đây gọi chung là công trình nhà ở có mục đích sử
dụng hỗn hợp) trên đất đã có hệ thống hạ tầng kỹ thuật (dự án cấp II trong Khu
đô thị, dự án phát triển nhà) hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập trong khu đô
thị cải tạo (sau đây gọi chung là dự án phát triển nhà ở độc lập).
5. Tổng mức đầu tư để làm cơ sở
xác định giá trị ký quỹ của dự án là giá trị khái toán được tính trên cơ sở
suất đầu tư được cơ quan thẩm quyền công bố theo quy định hiện hành kết hợp
khảo sát tình hình thực tế.
6. Cam kết thực hiện dự án là
cam kết bằng văn bản của Nhà đầu tư với cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan
để áp dụng việc bảo đảm thực hiện đầu tư dự án đúng tiến độ, chất lượng dự án
và những thỏa thuận khác sau khi Nhà đầu tư được UBND Tỉnh cho phép triển khai
dự án.
7. Đảm bảo thực hiện dự án đầu
tư là việc Nhà đầu tư nộp một khoản tiền (ký quỹ) đảm bảo thực hiện đầu tư
dự án vào tài khoản mở tại Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng do UBND Tỉnh chỉ
định để thực hiện cam kết triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ và những
nội dung cam kết khác do UBND Tỉnh quy định.
8. Các định nghĩa chuyên ngành
khác áp dụng theo quy định của pháp luật liên quan; các định nghĩa trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn áp dụng theo quy định tại Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý dự
án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước
UBND Tỉnh thống nhất quản lý Nhà
nước về đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước
theo nguyên tắc sau:
1. Quản lý việc tuân thủ theo Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch
xây dựng, Quy hoạch ngành, Quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật, Quy hoạch sử
dụng khoáng sản và theo các quy định của pháp luật hiện hành. Thực hiện quản lý
các dự án đầu tư thông qua đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Quy hoạch xây
dựng, cấp phép xây dựng, quản lý thi công xây dựng công trình; Quản lý việc sử
dụng tài nguyên, đất đai, tác động môi trường theo quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Trên cơ sở các quy hoạch đã
được phê duyệt, chủ đầu tư các dự án quy hoạch có trách nhiệm chủ động triển
khai hoặc đề xuất triển khai lập các quy hoạch chi tiết theo thứ tự ưu tiên thu
hút đầu tư phù hợp với lộ trình phát triển theo quy hoạch, gửi Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tư để tổng hợp xây dựng thành danh mục dự án kêu gọi thu hút đầu tư trên
địa bàn tỉnh, trình UBND Tỉnh phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư công bố trên cổng thông tin điện tử về xúc tiến đầu tư của
tỉnh để làm cơ sở cho các Nhà đầu tư trong và ngoài nước nghiên cứu đầu tư.
3. Tất cả các dự án đầu tư theo
quy định của Quyết định này phải thực hiện đăng ký/cấp Giấy chứng nhận đầu tư
trước khi tiến hành đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và trước khi giao đất,
cho thuê đất (trừ các trường hợp không yêu cầu phải đăng ký/cấp Giấy chứng nhận
đầu tư theo quy định). Trường hợp dự án sau khi được cơ quan có thẩm quyền đăng
ký/cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng khi triển khai các thủ tục tiếp theo không đảm
bảo quy định thì sẽ không được tiếp tục thực hiện dự án và cơ quan có thẩm quyền
sẽ thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án theo quy định của pháp luật.
4. Nhà đầu tư phải nộp tiền ký quỹ
đảm bảo thực hiện dự án trong thời gian quy định và trước khi UBND Tỉnh xem xét
cấp mới, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư và trước khi nhà nước giao đất, cho
thuê đất dự án.
Chương II
CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Các thủ tục hành chính
giải quyết
1. Thực hiện giải quyết thủ tục
hành chính liên quan đến UBND Tỉnh; Văn phòng UBND Tỉnh; Trung tâm Hành chính
công; các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi tắt là UBND cấp huyện) trong triển khai dự án đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh, bao gồm:
a) Lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện
dự án.
b) Lập, thẩm định, phê duyệt Nhiệm
vụ Quy hoạch xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch xây dựng; điều chỉnh
Quy hoạch xây dựng; Cung cấp thông tin về Quy hoạch, Cấp phép Quy hoạch.
c) Đăng ký và thẩm tra cấp Giấy
chứng nhận đầu tư.
d) Lập, thẩm định, phê duyệt dự án
đầu tư; Tham gia ý kiến thiết kế cơ sở; thẩm tra thiết kế, chấp thuận dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật.
e) Lập, thẩm định, phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường; Cam kết bảo vệ môi trường.
f) Giao đất và cho thuê đất; Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
g) Thẩm tra thiết kế sau thiết kế
cơ sở của cơ quan quản lý nhà nước đối với các công trình; cấp giấy phép xây
dựng; Kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư trước khi đưa vào sử dụng các
công trình, hạng mục công trình xây dựng.
2. Việc lập và gửi hồ sơ để giải
quyết các thủ tục hành chính tại Khoản 1, Điều này do Nhà đầu tư tự thực hiện
khi có đủ năng lực hoặc thuê tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ điều kiện năng lực
theo quy định của Pháp luật.
Điều 6. Nguyên tắc giải quyết
các thủ tục hành chính
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của các Sở, Ngành làm việc tại Trung tâm hành chính công của tỉnh (sau đây
gọi tắt là Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công
tỉnh) chịu trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư liên quan đến thẩm
quyền, trách nhiệm của Sở, Ngành và giải quyết thủ tục hành chính theo nguyên
tắc “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, trả kết quả tại Trung tâm hành chính công
tỉnh”; có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận hồ sơ và tổ chức trả kết quả cuối cùng
cho Nhà đầu tư.
2. Nguyên tắc chung giải quyết hồ
sơ:
- Nhà đầu tư liên hệ với Bộ phận
Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công tỉnh để được hướng
dẫn, nộp hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ khi đầy đủ theo hướng dẫn, trao phiếu biên
nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả giải quyết theo thời gian quy định. Nếu hồ
sơ chưa đầy đủ thì Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính
công tỉnh sẽ ghi phiếu hướng dẫn đảm bảo nguyên tắc hướng dẫn một lần, kèm theo
biểu mẫu liên quan (nếu có).
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận
Hành chính công chuyên ngành sẽ tự tổ chức thẩm định tại Trung tâm hành chính
công tỉnh hoặc chuyển đến bộ phận thẩm định chuyên ngành theo lĩnh vực quản lý
(nếu có). Bộ phận Hành chính công chuyên ngành trình Lãnh đạo các Sở, Ban,
Ngành thường trực tại Trung tâm hành chính công tỉnh để giải quyết đúng thời
gian theo quy định.
- Đối với các thủ tục hành chính
có kết quả giải quyết cuối cùng thuộc thẩm quyền các Sở, Ban, Ngành thì trả kết
quả cho Nhà đầu tư theo đúng thời gian quy định theo giấy hẹn.
- Đối với các thủ tục hành chính
có kết quả giải quyết cuối cùng thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh thì sau khi có
kết quả thẩm định của Bộ phận Hành chính công chuyên ngành, Trung tâm hành
chính công tỉnh chuyển hồ sơ kèm kết quả thẩm định đó đến Văn phòng UBND Tỉnh
để trình UBND Tỉnh phê duyệt và nhận kết quả trả cuối cùng cho Nhà đầu tư theo
thời gian quy định.
- Thời gian giải quyết về thẩm
định, phê duyệt từng loại thủ tục hành chính được quy định cụ thể tại Chương
III của quy định này.
Đối với các thủ tục hành chính cần
lấy ý kiến của các đơn vị liên quan thì các đơn vị đó phải có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản đúng thời gian, đúng nội dung khi được cơ quan chủ trì, đầu
mối yêu cầu và phải chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan thuộc chức năng
quản lý của mình (thời gian giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ xin ý kiến của cơ quan chủ trì, đầu mối). Văn bản trả lời phải
thể hiện đầy đủ các nội dung xin ý kiến, nội dung những vấn đề đồng ý, những
vấn đề không đồng ý, những nội dung cần bổ sung hoàn chỉnh và nêu rõ lý do,
không nêu chung chung. Quá thời gian quy định nếu không trả lời hoặc không báo
cáo về lý do chậm trễ thì được coi như đã chấp thuận và hoàn toàn chịu tránh
nhiệm theo quy định. Cơ quan chủ trì, đầu mối thực hiện các bước tiếp theo đã
được quy định.
3. Cung cấp thông tin về đầu tư:
Khi tìm hiểu cơ hội đầu tư tại
tỉnh Quảng Ninh, Nhà đầu tư liên hệ với Bộ phận hành chính công chuyên ngành
của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư (IPA) tại Trung tâm hành chính công để được
cung cấp các thông tin có liên quan đến trình tự, thủ tục đầu tư, các thông tin
về quy hoạch, sử dụng đất của tỉnh. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư là đơn vị đầu
mối có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan của tỉnh để trả lời Nhà
đầu tư. Việc cung cấp các thông tin, quy định về đầu tư có thể thông qua hình
thức tiếp xúc, trả lời trực tiếp hoặc trả lời bằng văn bản. Trong quá trình
phối hợp, các Sở, Ngành, địa phương có trách nhiệm hướng dẫn, cung cấp thông
tin cho Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư đảm bảo đúng nội dung, không trả lời chung
chung.
Đối với các thủ tục không quy định
ở trên, nếu có yêu cầu của Nhà đầu tư, Trung tâm Hành chính công tỉnh có trách
nhiệm hướng dẫn Nhà đầu tư liên hệ với cơ quan chức năng để được giải quyết kịp
thời.
Chương III
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Mục I: LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC
HIỆN DỰ ÁN
Điều 7. Nguyên tắc lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án
1. Các dự án có sử dụng đất, mặt
nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư các dự án có sử dụng đất hoặc xét chọn chủ đầu tư
theo quy định của pháp luật về Đầu tư, Quy hoạch, Xây dựng, Đất đai và các văn
bản pháp luật khác có liên quan. Việc lập, công bố danh mục dự án đấu giá quyền
sử dụng đất, lựa chọn chủ đầu tư các dự án có sử dụng đất theo đúng quy định
hiện hành.
2. UBND cấp huyện chủ trì tổ chức
phân loại, lập danh mục dự án đấu giá quyền sử dụng đất, dự án lựa chọn nhà đầu
tư theo quy định pháp luật cho năm kế hoạch, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trong
tháng 11 của năm trước kế hoạch; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây
dựng rà soát, thống nhất danh mục chung dự án đấu giá quyền sử dụng đất, dự án
lựa chọn nhà đầu tư của tỉnh theo từng năm kế hoạch (bao gồm các dự án xử lý
chuyển tiếp).
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các ngành và địa phương liên quan rà soát danh mục dự án đấu giá
quyền sử dụng đất, dự án lựa chọn nhà đầu tư theo quy định pháp luật do UBND
cấp huyện lập, đề xuất; tổng hợp, đề xuất danh mục chung dự án đấu giá quyền sử
dụng đất, dự án lựa chọn nhà đầu tư theo từng năm kế hoạch, trình UBND Tỉnh
quyết định trước ngày 15/12 năm trước và tổ chức công bố theo quy định (bao gồm
cả các dự án xử lý chuyển tiếp).
3. Việc đấu giá quyền sử dụng đất
được thực hiện theo Điều 117, Điều 118 và Điều 119 Luật Đất đai năm 2013; Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và
Quyết định số 720/2011/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành quy chế bán đấu giá tài sản.
4. Trung tâm Phát triển quỹ đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì triển khai thực hiện công tác đấu giá
quyền sử dụng đất đối với các dự án đấu giá do Tỉnh quản lý.
- Việc lựa chọn Nhà đầu tư thực
hiện dự án có sử dụng đất thông qua đấu thầu hoặc chỉ định Nhà đầu tư được thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành; Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
chủ trì hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án.
5. Các trường hợp không phải đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thực hiện theo
Phụ lục A (kèm theo).
Điều 8. Các hình thức lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án
1. Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối
với các trường hợp sau:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
d) Sử dụng đất thương mại, dịch
vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
e) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối.
f) Giao đất, cho thuê đất đối với
đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà
nước.
g) Giao đất ở tại đô thị, nông
thôn cho hộ gia đình, cá nhân.
h) Giao đất, cho thuê đất đối với
các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Nhà nước bố trí ngân sách lập quy
hoạch, bồi thường GPMB tạo quỹ đất sạch và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định hiện hành.
2. Đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư
thực hiện dự án có sử dụng đất:
a) Các dự án đầu tư có sử dụng đất
nằm trong phạm vi nội thị của thành phố, nội thị của thị xã nhưng không thuộc
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất (không nằm trong danh mục các dự án đấu
giá) và có từ 02 Nhà đầu tư trở lên quan tâm đăng ký tham dự.
b) Các dự án do Nhà đầu tư đề
xuất, trong thời hạn công bố có từ 02 Nhà đầu tư quan tâm đăng ký tham dự.
Tỉnh tổ chức lập, phê duyệt quy
hoạch chi tiết, lập hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu thầu; Nhà đầu tư sau khi được
lựa chọn thông qua đấu thầu sẽ bỏ tiền bồi thường GPMB; Sau khi bồi thường GPMB
xong, Nhà đầu tư sẽ được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án
(các tiêu chí đấu thầu sẽ được công khai cụ thể trong từng dự án); UBND cấp
huyện nơi có dự án có trách nhiệm tổ chức GPMB.
3. Xét chọn và chỉ định Nhà đầu tư
thực hiện dự án có sử dụng đất:
a) Các dự án đã được công bố danh
mục đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án có sử dụng
đất nhưng trong thời hạn quy định chỉ có duy nhất một Nhà đầu tư đăng ký tham
dự thì sẽ tổ chức xét chọn Nhà đầu tư; Nhà đầu tư nếu có đủ năng lực sẽ được
chỉ định làm Nhà đầu tư thực hiện dự án; Sau khi được xét chọn, Nhà đầu tư
triển khai thực hiện công tác bồi thường GPMB; Sau khi bồi thường GPMB xong Nhà
đầu tư sẽ được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án.
b) Các dự án cấp bách do Thủ tướng
Chính phủ quyết định: Tỉnh sẽ tổ chức xét chọn và chỉ định Nhà đầu tư thực hiện
dự án; xem xét giao cho Nhà đầu tư lập quy hoạch và thực hiện công tác bồi
thường GPMB; Sau khi bồi thường GPMB xong Nhà đầu tư sẽ được Nhà nước giao đất
hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án.
c) Các dự án do Nhà đầu tư đề xuất
theo trình tự tại Điều 9 của quy định này nhưng không thuộc danh mục các dự án
công bố phải đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án có
sử dụng đất.
d) Các dự án thuộc danh mục thu
hút, kêu gọi đầu tư của tỉnh; Các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh nằm ngoài
địa giới hành chính nội thị các thành phố, thị xã hoặc nằm tại địa bàn các
huyện.
Điều 9. Quy trình chấp thuận
chủ trương địa điểm thực hiện dự án
1. Trường hợp Nhà đầu tư có ý định
đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhưng dự án đề xuất chưa có trong
danh mục các dự án thu hút, kêu gọi đầu tư hàng năm, không nằm trong danh mục
dự án đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án lựa chọn nhà đầu tư của tỉnh
(quy định tại điểm c, Khoản 3 Điều 8 của quy định này) thì Nhà đầu tư lập hồ sơ
đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, địa điểm xây dựng.
2. Thành phần Hồ sơ: Theo Mục a)I
Phụ lục C của quy định này.
3. Trình tự và thời gian giải
quyết:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy
định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư - Trung tâm Hành chính công kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ, ghi phiếu hẹn và tiếp nhận, chuyển hồ sơ cho IPA.
Trong thời gian 01 ngày làm việc,
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư gửi hồ sơ đến Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ
tịch UBND địa phương liên quan đến dự án để nghiên cứu trong thời gian 03 ngày
và gửi văn bản tham gia ý kiến về Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư để tổng hợp.
Trong trường hợp cần thiết, Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư có thể tổ chức cuộc
họp cùng đại diện các sở ngành và địa phương liên quan để làm rõ và thống nhất
các nội dung làm cơ sở ban hành văn bản tham gia ý kiến chính thức gửi Ban Xúc
tiến và Hỗ trợ đầu tư theo quy định.
b) Ban xúc tiến và Hỗ trợ đầu chủ
trì tổng hợp ý kiến của các đơn vị liên quan trong 01 ngày làm việc và trình
UBND Tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư và địa điểm xây dựng.
c) Sau khi UBND Tỉnh có văn bản
chấp thuận, trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng UBND Tỉnh chuyển cho bộ
phận hành chính công chuyên ngành - TTHCC của Tỉnh để trả kết quả cho nhà đầu
tư;
d) Ban xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
chủ trì theo dõi tiến độ thực hiện các dự án được UBND Tỉnh phê duyệt chủ
trương, địa điểm (do IPA trình); báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh việc gia
hạn, thu hồi Quyết định phê duyệt chủ trương địa điểm xây dựng đối với Nhà đầu
tư không triển khai hoặc triển khai chậm theo quy định.
e) Trong trường hợp dự án có tính
đặc thù, trước khi xem xét quyết định chủ trương địa điểm, nhà đầu tư có trách
nhiệm thực hiện thẩm tra công nghệ, đánh giá tác động môi trường theo quy định
hiện hành.
4. Căn cứ thời gian quy định tại
quyết định chấp thuận chủ trương, địa điểm, nếu Nhà đầu tư không thực hiện đúng
tiến độ các công việc tiếp theo mà quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư, địa điểm xây dựng hết hiệu lực thi hành. Nhà đầu tư phải tự chịu
trách nhiệm về các khoản kinh phí liên quan đến công việc đã thực hiện.
5. Khi Nhà đầu tư đề xuất việc
chấp thuận chủ trương, địa điểm thì phải tổng hợp báo cáo các dự án đã được
giao trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (nếu có) và tình hình triển khai các dự án đó
gửi kèm theo hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương, địa điểm.
Điều 10. Điều kiện để được xét
lựa chọn làm chủ đầu tư thực hiện dự án
Nhà đầu tư được lựa chọn phải đảm
bảo các điều kiện sau:
1. Có đủ tư cách pháp nhân và có
đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với mục tiêu đầu tư của dự án đối với nhà
đầu tư là tổ chức; hoặc có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật
đối với nhà đầu tư cá nhân.
2. Có phương án khả thi về huy
động nguồn vốn để thực hiện dự án, trong đó nguồn vốn tự có (chủ sở hữu) tối
thiểu phải đảm bảo theo quy định hiện hành.
3. Có văn bản cam kết thực hiện dự
án theo tiến độ, tuân thủ quy định của pháp luật; bảo đảm thực hiện dự án bằng
ký quỹ theo Điều 11 của quy định này.
4. Ưu tiên xét chọn Nhà đầu tư có
năng lực tổ chức, kinh nghiệm thi công và đã thành công các dự án tương tự.
Điều 11. Đảm bảo thực hiện dự án
1. Quy định về khu vực để xác định
mức ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án:
a) Khu vực I gồm các địa bàn:
Thành phố Hạ Long, Thành phố Móng Cái, Thành phố Uông Bí, Thành phố Cẩm Phả.
b) Khu vực II gồm các địa bàn:
Huyện Đông Triều, Huyện Hải Hà, Huyện Vân Đồn, Huyện Hoành Bồ và thị xã Quảng
Yên.
c) Khu vực III gồm các địa bàn:
Huyện Ba Chẽ, Huyện Bình Liêu, Huyện Cô Tô, Huyện Đầm Hà, Huyện Tiên Yên.
2. Nhà đầu tư phải nộp tiền ký quỹ
đảm bảo thực hiện dự án tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng do UBND Tỉnh chỉ
định với giá trị theo quy định như sau:
d) Khu vực I: Mức ký quỹ bằng 10%
tổng vốn đầu tư của dự án nhưng mức ký quỹ tối đa không quá 20 tỷ.
e) Khu vực II: Mức ký quỹ bằng 8%
tổng vốn đầu tư của dự án nhưng mức ký quỹ tối đa không quá 15 tỷ.
f) Khu vực III: Mức ký quỹ bằng 5%
tổng vốn đầu tư của dự án nhưng mức ký quỹ tối đa không quá 10 tỷ.
3. Đối với các dự án có vị trí địa
điểm đầu tư nằm trên 2 khu vực quy định tại khoản 1 Điều này, mức ký quỹ đầu tư
dự án bằng trung bình cộng mức của 2 khu vực.
4. Trường hợp dự án phân chia làm
nhiều giai đoạn đầu tư thì thực hiện ký quỹ theo mức vốn từng giai đoạn thực
hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức ký quỹ lần đầu tối thiểu bằng
50% tổng mức ký quỹ của dự án.
5. Tổng vốn đầu tư của dự án xác
định theo Điều 3 của quy định này và xem xét trên cơ sở hồ sơ đề xuất của Nhà
đầu tư, suất vốn đầu tư và phương pháp tính tại thời điểm thẩm định. Đối với
các dự án đầu tư có sự điều chỉnh lớn về quy mô, tổng vốn đầu tư thì trong quá
trình thẩm định cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan thẩm định có quyền yêu cầu
Nhà đầu tư nộp bổ sung tiền ký quỹ theo mức quy định theo tổng vốn đầu tư thẩm
định cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 12. Các trường hợp được
xem xét không áp dụng ký quỹ hoặc giảm tiền ký quỹ
1. Nhà đầu tư không phải áp dụng
nộp tiền ký quỹ đối với các dự án sau:
a) Các dự án đầu tư đã hoàn thành
toàn bộ công tác đền bù GPMB và hoàn thành từ 70% giá trị tổng vốn đầu tư của
dự án trở lên (có xác nhận của UBND địa phương nơi thực hiện dự án); đồng thời
Nhà đầu tư có Văn bản cam kết thực hiện dự án đúng tiến độ được phê duyệt.
b) Các dự án có đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội: chỉ áp dụng đối với các dự án được UBND Tỉnh phê duyệt.
c) Dự án nông nghiệp thuộc lĩnh
vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại vùng nông thôn trên địa
bàn tỉnh, gồm:
- Các dự án đầu tư theo Danh mục
dự án nông nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư loại 1 tại
Mục 0 Phụ lục B kèm theo quy định này.
- Các dự án đầu tư theo Danh mục
dự án nông nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư loại 2 tại
Mục 0 Phụ lục B kèm theo quy định này đồng thời thực hiện đầu tư tại địa bàn
thuộc các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, Cô Tô và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh.
- Các dự án thuộc lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn nằm trong danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh.
d) Các dự án sử dụng đất vào mục
đích sản xuất, kinh doanh (trừ trường hợp dự án đầu tư phát triển đô thị, dự án
phát triển nhà ở) khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà
đã có xác nhận của UBND địa phương nơi thực hiện dự án đã hoàn thành xong công
tác GPMB (tiền đền bù GPMB do Chủ đầu tư chi trả) và hoàn thành từ 50% giá trị
tổng vốn đầu tư của dự án trở lên; đồng thời Nhà đầu tư có văn bản đề nghị và
cam kết thực hiện dự án đúng tiến độ được phê duyệt.
e) Các dự án phục vụ trực tiếp sản
xuất, kinh doanh than của Tập đoàn Công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam (TKV)
và Tổng Công ty Đông Bắc.
f) Dự án đầu tư theo hình thức PPP
(BOT, BT, BTO,...) áp dụng các phương thức bảo đảm thực hiện dự án riêng.
2. Nhà đầu tư được xem xét giảm
50% số tiền ký quỹ đối với các dự án:
a) Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực
ưu đãi đầu tư theo Phụ lục I của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ.
b) Dự án nông nghiệp thuộc Danh
mục dự án nông nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư loại 2
tại Mục 0 Phụ lục B kèm theo quy định này.
c) Dự án đã hoàn thành công tác
GPMB (do chủ đầu tư thực hiện hoặc đầu tư trên quỹ đất sạch) và đã được bàn
giao đất tại thực địa hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng
thuê đất.
d) Các dự án đầu tư xây dựng -
kinh doanh công trình trường học, trường dạy nghề, bệnh viện, trạm y tế, cơ sở
cai nghiện, trung tâm văn hóa, thể thao và thuộc danh mục các loại hình, tiêu
chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định (Nhà đầu tư phải có
văn bản cam kết tiến độ triển khai thực hiện dự án).
3. Nhà đầu tư được gia hạn thời
gian nộp tiền ký quỹ đối với các dự án:
Đối với các dự án có quy mô lớn,
phức tạp, thời gian thực hiện các công việc lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch, quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc thẩm định về môi trường, công nghệ
theo quy định hoặc các nguyên nhân chậm do lỗi khách quan, không thuộc về nhà
đầu tư... thì nhà đầu tư có thể đề xuất gia hạn thời gian ký quỹ, gồm:
a) Mỗi dự án chỉ được xem xét gia
hạn thời gian nộp tiền ký quỹ một lần với thời gian không quá 03 tháng; trường
hợp hết thời gian gia hạn mà Nhà đầu tư không nộp tiền ký quỹ hoặc không nộp đủ
tiền ký quỹ theo quy định thì UBND Tỉnh sẽ xem xét thu hồi quyết định đầu tư
hoặc thu hồi dự án, mọi chi phí đã triển khai thực hiện Nhà đầu tư tự chịu
trách nhiệm chi phí và không được bồi hoàn.
b) Việc ký quỹ có thể nộp một lần
hoặc chia thành 02 lần nhưng thời gian nộp không quá thời hạn quy định kể từ
ngày có thông báo nộp tiền; trong đó lần nộp đầu tiên tối thiểu bằng 50% tổng số
tiền phải nộp.
4. Đối với các dự án có tính đặc
thù: UBND Tỉnh sẽ xem xét quyết định miễn hoặc giảm tiền ký quỹ đối với từng dự
án cụ thể thuộc các trường hợp sau đây:
a) Các dự án sản xuất nông nghiệp
thuần túy; ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, cải
tạo môi trường (không thuộc các trường hợp tại Khoản 1 Điều này).
b) Các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi
đầu tư và đầu tư trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Nhà đầu tư phải có văn bản
cam kết tiến độ triển khai thực hiện dự án.
c) Dự án xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường và đáp ứng danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ
tướng Chính phủ quy định được đầu tư (Nhà đầu tư phải có văn bản cam kết tiến
độ triển khai thực hiện dự án).
d) Đối với các khu nhà ở cho công
nhân hỗn hợp với khu nhà ở xã hội, nhà cho người có thu nhập thấp (nhà ở công
nhân ngành than, nhà ở cho công nhân của nhà đầu tư và các công nhân khác)...
Giao UBND cấp huyện đề xuất cụ thể về việc miễn, giảm tiền ký quỹ.
e) Các dự án sử dụng đất vào mục
đích đầu tư - kinh doanh do doanh nghiệp, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư có tính đặc
thù như: Biển quảng cáo tấm lớn, công trình cung cấp nước sạch, công trình thủy
điện nhỏ, các dự án trong lĩnh vực nông nghiệp đầu tư tại khu vực nông thôn
khác và các công trình đặc thù khác: Giao UBND cấp huyện nơi có các dự án thuộc
Điều này căn cứ sự cần thiết, quy mô công trình, diện tích sử dụng đất để đề
xuất cụ thể việc ký quỹ; báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét quyết định và chịu
trách nhiệm về đề xuất của mình.
f) Đối với trường hợp đặc thù khác
như: Chi phí đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào lớn do Nhà đầu tư cam kết đầu tư; dự
án đặc thù của TKV và Tổng Công ty Đông Bắc: Giao Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện, các đơn vị liên quan đề xuất, tham mưu báo
cáo UBND Tỉnh xem xét quyết định việc miễn, giảm tiền ký quỹ của dự án và chịu
trách nhiệm về đề xuất của mình.
5. Thủ tục đề nghị miễn, giảm tiền
ký quỹ; gia hạn thời gian nộp tiền ký quỹ:
a) Việc xem xét xác định số tiền
ký quỹ và việc miễn, giảm nộp tiền ký quỹ của Nhà đầu tư thực hiện đồng thời khi
xem xét lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án. Quyết định phê duyệt lựa chọn chủ
đầu tư đồng thời quy định cụ thể việc ký quỹ của dự án.
b) Đối với các dự án đã được lựa
chọn chủ đầu tư, việc xem xét miễn, giảm, gia hạn thời gian nộp tiền ký quỹ
(khi phát sinh các điều kiện để xem xét miễn giảm, gia hạn ký quỹ theo quy định
này) thì trên cơ sở hồ sơ đề nghị của Nhà đầu tư, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
tổng hợp đề xuất, báo cáo UBND Tỉnh để xem xét, giải quyết. Thành phần hồ sơ
theo Mục 0 Phụ lục B.
6. Giá trị đầu tư của dự án để xem
xét không áp dụng ký quỹ hoặc giảm tiền ký quỹ quy định tại Điều này là giá trị
mà nhà đầu tư đã bỏ ra để triển khai thực hiện dự án bao gồm các chi phí được
xác định trong tổng vốn đầu tư, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Điều 13. Thực hiện ký quỹ bảo
đảm thực hiện dự án và hoàn trả
1. Nhà đầu tư thực hiện việc ký
quỹ trong thời gian 03 tháng kể từ ngày UBND Tỉnh có quyết định đầu tư hoặc văn
bản chấp thuận làm Chủ đầu tư hoặc theo thời gian quy định tại các quyết định
đó. Quá thời hạn trên, Nhà đầu tư chưa thực hiện ký quỹ mà không có lý do chính
đáng thì văn bản chấp thuận làm Chủ đầu tư không còn hiệu lực thực hiện, các
văn bản chấp thuận chủ trương, địa điểm (đối với Dự án được xét chọn, chỉ định
nhà đầu tư thực hiện dự án) đương nhiên bị hủy bỏ; mọi chi phí cho việc nghiên
cứu quy hoạch, chuẩn bị đầu tư,... của Nhà đầu tư bỏ ra phải tự chịu trách
nhiệm. UBND Tỉnh sẽ xem xét, lựa chọn Nhà đầu tư khác có năng lực thực hiện dự
án theo quy định hiện hành.
2. Việc nộp tiền ký quỹ bảo đảm
thực hiện đầu tư dự án phải được nhà đầu tư thực hiện theo đúng thời gian quy
định tại Khoản 1 Điều này; khi quá thời hạn trên mà chưa trình thẩm định phê
duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chi tiết xây dựng thì cơ quan quản lý quy
hoạch chỉ xem xét thẩm định, phê duyệt sau khi nhà đầu tư đã hoàn thành việc ký
quỹ theo quy định này. Việc ký quỹ thực hiện trước khi UBND Tỉnh xem xét cấp
Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án.
3. Tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện
đầu tư dự án được nộp vào tài khoản do Sở Tài chính mở tại Ngân hàng thương mại
trong tỉnh theo ủy quyền của UBND Tỉnh. Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo
về địa chỉ Ngân hàng, số tài khoản để nhà đầu tư nộp tiền ký kỹ.
Sau khi Nhà đầu tư nộp tiền vào
tài khoản, sao gửi giấy nộp tiền về Sở Tài chính để được xác nhận đã thực hiện
ký quỹ để làm cơ sở triển khai các bước tiếp theo.
4. Khi Nhà đầu tư triển khai thực
hiện đầu tư theo đúng nội dung, tiến độ của dự án đã được UBND Tỉnh phê duyệt
theo Giấy chứng nhận đầu tư, Nhà đầu tư làm thủ tục xác nhận của UBND cấp huyện
nơi có dự án để làm căn cứ hoàn trả tiền ký quỹ.
5. Việc hoàn trả tiền ký quỹ đầu
tư:
a) Tiến độ hoàn trả: Nhà đầu tư
tiến hành triển khai dự án theo đúng tiến độ phê duyệt, được hoàn trả tiền ký
quỹ theo tiến độ như sau:
- Hoàn trả 50% số tiền ký quỹ khi
dự án hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và được bàn giao đất
sạch tại thực địa.
- Hoàn trả tiếp 40% số tiền ký quỹ
khi dự án tiến hành thi công đạt 50% khối lượng công việc.
- Hoàn trả 10% số tiền ký quỹ còn
lại khi dự án hoàn thành.
b) Nhà đầu tư được hưởng lãi suất
tiền gửi với mức lãi suất không kỳ hạn từ số tiền nộp ký quỹ theo quy định của
ngân hàng thương mại (nơi mở tài khoản ký quỹ); số tiền lãi này được trả cho
nhà đầu tư cùng với tiền ký quỹ hoàn trả từng lần.
c) Thủ tục hoàn trả tiền ký quỹ:
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị của nhà đầu tư, Sở Tài chính thẩm định và thực hiện
việc hoàn trả tiền ký quỹ cho nhà đầu tư. Thành phần hồ sơ theo Mục 0V Phụ lục
B.
Điều 14. Các trường hợp không
được xem xét lựa chọn làm Chủ đầu tư
1. Nhà đầu tư đã được giao làm Chủ
đầu tư dự án có sử dụng đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh nhưng đã có dự án bị
thu hồi mà lỗi hoàn toàn do nguyên nhân từ phía chủ đầu tư.
2. Nhà đầu tư đã được giao làm Chủ
đầu tư dự án nhưng triển khai chậm từ 12 tháng trở lên so với tiến độ của dự án
được duyệt.
3. Vi phạm quy định của pháp luật
về Đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
4. Nhà đầu tư cố ý không thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Mục II: QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ
THỊ
Điều 15. Nguyên tắc tuân thủ
quy hoạch đô thị
Tổ chức, cá nhân khi thực hiện các
chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng phát triển đô thị, quy hoạch chuyên
ngành trong phạm vi đô thị, kế hoạch sử dụng đất đô thị, quản lý thực hiện các
dự án đầu tư xây dựng trong đô thị, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc,
cảnh quan đô thị hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch
đô thị phải tuân thủ đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và quy định quản
lý theo đồ án quy hoạch.
Điều 16. Nguyên tắc lập quy
hoạch đô thị
1. Thành phố thuộc tỉnh, thị xã,
thị trấn, khu đô thị mới phải được lập quy hoạch chung, đảm bảo phù hợp với
định hướng Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng
tỉnh.
2. Các khu vực chức năng trong
thành phố, thị xã, thị trấn và đô thị mới theo quy hoạch chung được lập quy
hoạch phân khu để cụ thể hóa quy hoạch chung, làm cơ sở để xác định các dự án
đầu tư xây dựng và lập quy hoạch chi tiết theo giai đoạn phát triển, nhu cầu
đầu tư.
3. Các khu vực trong thành phố,
thị xã, thị trấn, khi thực hiện đầu tư xây dựng thì phải lập quy hoạch chi tiết
để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, làm cơ sở để lập dự án đầu
tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.
4. Đối với các khu chức năng khác
ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, giáo dục
đào tạo, y tế, cụm công nghiệp,...) có quy mô trên 500 ha phải tiến hành lập
quy hoạch chung xây dựng trước khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng.
5. Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu
Công nghiệp không phải lập nhiệm vụ quy hoạch và được tiến hành một bước ở tỷ
lệ 1/2000 hoặc tỷ lệ 1/500. Khi lập quy hoạch chi tiết đối với Khu Công nghiệp
có diện tích lớn hơn 200ha thì quy hoạch chi tiết xây dựng được lập trên bản đồ
địa hình tỷ lệ 1/2000. Đối với Khu Công nghiệp có diện tích từ 200ha trở xuống
thì quy hoạch chi tiết xây dựng được lập trên bản đồ tỷ lệ 1/500.
6. Sau khi có văn bản chấp thuận
giao Nhà đầu tư lập quy hoạch, Nhà đầu tư tự bỏ kinh phí lập Nhiệm vụ quy
hoạch, quy hoạch chi tiết theo quy định, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt; hồ sơ Nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chi tiết trình duyệt phải được
UBND cấp huyện thỏa thuận trước bằng văn bản (hoặc tờ trình); đối với hồ sơ quy
hoạch ngoài nội dung trên, UBND cấp huyện ký thỏa thuận vào Bản đồ quy hoạch
tổng mặt bằng sử dụng đất trước khi trình Sở Xây dựng thẩm định, UBND Tỉnh phê
duyệt.
Sau khi quy hoạch được duyệt, sản
phẩm hồ sơ quy hoạch thuộc quyền quản lý của tỉnh, hồ sơ được chuyển cho Sở Xây
dựng, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan để
công bố và quản lý quy hoạch theo quy định; việc lựa chọn Chủ đầu tư thực hiện
quy hoạch được tiến hành theo quy định.
7. Đối với dự án đầu tư xây dựng
do một Chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối
với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà
không phải lập quy hoạch chi tiết. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc
công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải
phù hợp với quy hoạch phân khu; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp
về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.
Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án
kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật phải được chấp thuận của
UBND Tỉnh theo Điều 22, 23 của quy định này.
8. Trường hợp đã có chủ trương đầu
tư, nhưng khu vực dự án chưa có quy hoạch phân khu; UBND Tỉnh xem xét giao cho
Nhà đầu tư lập quy hoạch phân khu và trình thẩm định, phê duyệt (theo quy định
tại Khoản 1, Điều 1, Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31/12/2008 của Chính
phủ). Trên cơ sở quy hoạch phân khu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Nhà đầu
tư thực hiện lập, trình duyệt quy hoạch chi tiết theo quy định. Nhà đầu tư được
giao lập quy hoạch được hưởng các ưu tiên theo Nghị định số 33/2008/NQ-CP ngày
31/12/2008 của Chính phủ.
9. Bản đồ hiện trạng được đo vẽ
khảo sát địa hình, lập quy hoạch trên nền bản đồ địa chính hệ tọa độ Quốc gia
VN2000 kinh tuyến trục 107°45’ để thuận lợi trong công tác giao đất.
Điều 17. Cung cấp thông tin về
Quy hoạch
1. Trình tự thực hiện:
- Tổ chức lập, hoàn thiện hồ sơ
hoặc đến Trung tâm hành chính công cấp Tỉnh (đối với các quy hoạch thuộc thẩm
quyền của UBND Tỉnh phê duyệt) hoặc cơ quan quản lý cấp huyện (đối với các quy
hoạch thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện) để được cung cấp, hướng dẫn lập hồ
sơ và nhận kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
- Tổ chức căn cứ vào thời gian ghi
trong Giấy tiếp nhận hồ sơ đến Trung tâm hành chính công cấp Tỉnh (đối với các
quy hoạch thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh phê duyệt) hoặc cơ quan quản lý cấp
huyện (đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện) nhận kết quả.
2. Thành phần hồ sơ: Đơn đề nghị
cung cấp thông tin của Chủ đầu tư kèm theo Sơ đồ vị trí lập trên bản đồ
1/2000-1/5000, có xác định sơ bộ về vị trí, ranh giới nghiên cứu (Số lượng: 01
bộ).
3. Trách nhiệm và thời gian thực
hiện:
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư. Bộ phận Hành chính công chuyên ngành
Sở Xây dựng hoặc cơ quan quản lý cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin
cho tổ chức. Nếu không đủ điều kiện thì có văn bản trả lời và hướng dẫn cho Chủ
đầu tư cụ thể.
Điều 18. Cấp phép Quy hoạch
1. Các trường hợp phải cấp phép
quy hoạch:
a) Dự án đầu tư xây dựng công
trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/2000 (hoặc Quy hoạch phân khu) và quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500;
b) Dự án đầu tư xây dựng công
trình tập trung tại khu vực đô thị có Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000
(hoặc quy hoạch phân khu) nhưng chưa đủ các căn cứ để lập Quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/500 hoặc bản vẽ tổng mặt bằng;
c) Dự án đầu tư xây dựng công
trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ
1/500) hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở riêng lẻ (nhà ở biệt thự, nhà ở liên kế
các loại);
d) Dự án đầu tư xây dựng công
trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết (tỷ lệ
1/500) được duyệt, nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng
đất quy hoạch đô thị đối với lô đất;
Trường hợp nội dung đầu tư có khác
hoặc không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 (hoặc quy hoạch
phân khu) đã được phê duyệt, nếu xét thấy có cơ sở xem xét thì cơ quan có thẩm
quyền cần tổ chức lập điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị theo quy định, không
thực hiện thủ tục cấp phép quy hoạch;
2. Trình tự thực hiện: Theo quy
định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
- Không quá 30 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng thẩm định hồ sơ và lấy ý kiến trong thời
gian không quá 20 ngày làm việc; UBND Tỉnh xem xét và cấp giấy phép quy hoạch
trong thời gian không quá 10 ngày làm việc).
- Trong vòng 10 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư. Nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây
dựng trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư bằng văn bản thông qua Trung tâm hành
chính công tỉnh.
3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
Theo Mục a)IV Phụ lục C của quy định này.
Điều 19. Cấp chứng chỉ quy hoạch
1. Trình tự thực hiện: Theo quy
định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư. Trung tâm hành chính công tỉnh hoặc
cơ quan quản lý cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin cho tổ chức. Nếu
không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư bằng văn
bản thông qua Trung tâm hành chính công tỉnh.
2. Thành phần, số lượng hồ sơ:
Theo Mục a)IVI Phụ lục C của quy định này.
Điều 20. Trình tự lập, thẩm
định, phê duyệt Nhiệm vụ và Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng
1. Đối tượng, giai đoạn lập quy
hoạch xây dựng vùng:
- Quy hoạch xây dựng vùng được lập
cho vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, vùng công nghiệp, vùng đô thị lớn,
vùng du lịch, nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản cảnh quan thiên nhiên và các vùng
khác do người có thẩm quyền quyết định.
- Quy hoạch xây dựng vùng được lập
cho giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, 10 năm; giai đoạn dài hạn là 20 năm và dài
hơn.
- Việc lập quy hoạch xây dựng vùng
do người có thẩm quyền quyết định theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
từng vùng.
2. Trách nhiệm lập quy hoạch:
- Cơ quan lập (Điều 15 Luật Xây
dựng): UBND Tỉnh lập quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình
quản lý, trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
- Cơ quan phê duyệt (Điều 17 Luật
Xây dựng): Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch xây dựng
vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định.
3. Trình tự thực hiện: Theo quy
định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
4. Trình tự lập, thẩm định, phê
duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng:
a) Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Xây dựng; Điều 6, Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng; khoản 1, mục
1, phần II của Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng. Nội dung bản vẽ và
thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện thực hiện theo mục I phần A
Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
b) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: Theo mục IV phụ
lục C của quy định này.
- Số lượng hồ sơ: 20 bộ
c) Thời gian lập nhiệm vụ, phê
duyệt quy hoạch xây dựng vùng không quá 03 tháng đối với vùng tỉnh; 02 tháng
đối với vùng liên huyện, vùng huyện và các vùng khác.
d) Trách nhiệm và thời gian thực
hiện:
- Trong thời gian 01 ngày làm
việc, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành của Trung tâm Hành chính công tiếp
nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ hợp lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.
- Không quá 35 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, lấy ý kiến các ngành,
địa phương liên quan tối đa 20 ngày làm việc; UBND Tỉnh xem xét và quyết định
phê duyệt quy hoạch trong thời gian không quá 15 ngày làm việc).
- Trong vòng 20 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư, nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây
dựng trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư bằng văn bản thông qua Trung tâm hành
chính công tỉnh.
5. Trình tự lập, thẩm định, phê
duyệt Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng:
a) Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch thực
hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Xây dựng; Điều 7, Điều 8, Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng; khoản 2, mục
1, phần II của Thông tư 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng. Nội dung bản vẽ và
thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện thực hiện theo mục I phần B
Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
b) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: Theo mục IV
Phụ lục C của quy định này.
- Số lượng hồ sơ: 20 bộ.
c) Thời gian lập nhiệm vụ, phê
duyệt quy hoạch xây dựng vùng không quá 18 tháng kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch
được người có thẩm quyền phê duyệt.
d) Trách nhiệm và thời gian thực
hiện:
- Trong thời gian 01 ngày làm
việc, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng - Trung tâm Hành chính
công tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ hợp lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức
thẩm định.
- Không quá 35 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, lấy ý kiến các ngành,
địa phương liên quan tối đa 20 ngày làm việc; UBND Tỉnh xem xét và cấp giấy
phép quy hoạch trong thời gian không quá 15 ngày làm việc).
- Trong vòng 20 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư, nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây
dựng trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư bằng văn bản thông qua Trung tâm hành
chính công tỉnh.
6. Sau khi UBND Tỉnh phê duyệt,
Văn phòng UBND Tỉnh thông báo cho Bộ phận Hành chính công chuyên ngành – Trung
tâm Hành chính công nhận kết quả và trả cho Nhà đầu tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho
Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan 01 bộ hồ sơ
để lưu trữ theo quy định.
Điều 21. Lập, thẩm định, phê
duyệt Nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch chung xây dựng
1. Đối tượng, giai đoạn lập quy
hoạch chung xây dựng:
- Áp dụng cho Đồ án Quy hoạch
chung xây dựng thành phố thuộc tỉnh, thị xã, khu đô thị mới, thị trấn.
- Đối với các khu chức năng khác
ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, giáo dục
đào tạo, y tế, cụm công nghiệp,...) có quy mô trên 500 ha phải tiến hành lập
quy hoạch chung xây dựng trước khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng.
2. Trách nhiệm lập quy hoạch:
- UBND Tỉnh tổ chức lập quy hoạch
chung đô thị mới (Quy mô đô thị loại IV trở xuống). UBND thành phố thuộc tỉnh,
thị xã tổ chức lập quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã. UBND huyện
thuộc tỉnh tổ chức lập quy hoạch chung thị trấn.
- Chủ đầu tư được cấp có thẩm
quyền giao lập trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch đối với khu chức năng khác
ngoài đô thị (khu đô thị, khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, giáo dục
đào tạo, y tế, cụm công nghiệp,...) có quy mô trên 500 ha.
3. Trình tự thực hiện: Theo quy
định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
Hồ sơ nộp tại Trung tâm hành chính
công cấp Tỉnh sau khi có ý kiến thỏa thuận của UBND huyện, thị xã, thành phố
(đối với trường hợp nằm ngoài quy hoạch chung đô thị).
4. Trình tự lập, thẩm định, phê
duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng chung xây dựng:
a) Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch thực
hiện theo quy định tại Điều 22; khoản 1 Điều 23 của Luật Quy hoạch đô thị. Hồ
sơ Nhiệm vụ Quy hoạch bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê
duyệt Nhiệm vụ quy hoạch theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 10/2010/TT-BXD
ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.
b) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: Theo mục III
Phụ lục C của quy định này.
- Số lượng hồ sơ: 20 bộ.
c) Thời gian lập nhiệm vụ không
quá 02 tháng đối với thành phố thuộc tỉnh, thị xã, Khu đô thị mới; không quá 01
tháng đối với thị trấn.
d) Trách nhiệm và thời gian thực
hiện:
- Trong thời gian 01 ngày làm việc,
Bộ phận Hành chính công chuyên ngành của Trung tâm Hành chính công tiếp nhận có
trách nhiệm chuyển hồ sơ hợp lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.
- Không quá 35 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, lấy ý kiến các ngành,
địa phương liên quan tối đa trong 20 ngày làm việc; UBND Tỉnh phê duyệt tối đa
15 ngày làm việc).
- Trong vòng 14 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư. Trường hợp nếu không đủ điều kiện
thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư bằng văn bản thông qua
Trung tâm hành chính công cấp Tỉnh.
5. Trình tự lập, thẩm định, phê
duyệt Quy hoạch xây dựng chung xây dựng:
a) Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch thực
hiện theo quy định tại Điều 26, 27, 28 của Luật Quy hoạch đô thị. Nội dung Đồ
án Quy hoạch chung xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 16, 17, 18 của
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ; Điều 10 của Thông tư
số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.
b) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: Theo mục IV
Phụ lục C của quy định này.
- Số lượng hồ sơ: 10 bộ.
c) Thời gian lập nhiệm vụ:
- Đối với thành phố thuộc tỉnh,
thị xã, đô thị mới, thời gian lập đồ án không quá 12 tháng;
- Đối với thị trấn, thời gian lập
đồ án không quá 09 tháng.
d) Trách nhiệm và thời gian thực
hiện:
- Trong thời gian 01 ngày làm
việc, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành của Trung tâm Hành chính công tiếp
nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ thẩm định Đồ án Quy hoạch chung xây dựng hợp
lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.
- Tổng thời gian không quá 40 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, lấy ý
kiến các ngành, địa phương liên quan tối đa 25 ngày làm việc; UBND Tỉnh phê
duyệt tối đa 15 ngày làm việc).
- Trong vòng 17 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư. Trường hợp nếu không đủ điều kiện
thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư bằng văn bản thông qua
Trung tâm hành chính công cấp Tỉnh.
6. Sau khi UBND Tỉnh phê duyệt,
Văn phòng UBND Tỉnh thông báo cho Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung
tâm Hành chính công nhận kết quả và trả cho Nhà đầu tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho
Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan 01 bộ hồ sơ
để lưu trữ theo quy định.
7. Hồ sơ Nhiệm vụ Quy hoạch bao
gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch theo
Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định.
Thành phần Hồ sơ của nhiệm vụ Quy
hoạch phân khu, Quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng theo Theo Mục V, a)VI
Phụ lục C của quy định này.
8. Trách nhiệm và thời hạn giải
quyết:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ
phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công; trong thời gian
01 ngày làm việc, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính
công tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ hợp lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức
thẩm định.
b) Trong thời hạn 14 ngày làm
việc, Sở Xây dựng thẩm định (lấy ý kiến của các Sở, Ngành, địa phương có liên
quan nếu cần thiết), trình UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt.
c) UBND Tỉnh xem xét, phê duyệt
trong thời hạn 05 ngày làm việc.
d) Sau khi UBND Tỉnh phê duyệt, Văn
phòng UBND Tỉnh thông báo cho Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm
Hành chính công nhận kết quả và trả cho Nhà đầu tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho Sở
Xây dựng 01 bộ hồ sơ, UBND cấp huyện 01 bộ hồ sơ để lưu trữ theo quy định.
Điều 22. Lập, thẩm định, phê
duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu; Quy hoạch chi tiết; Tổng mặt bằng, phương án
kiến trúc công trình; thiết kế đô thị riêng
1. Nhà đầu tư tiến hành lập nhiệm
vụ Quy hoạch ngay sau khi được UBND Tỉnh có văn bản chấp thuận về chủ trương
đầu tư và địa điểm xây dựng.
- Thời hạn lập Nhiệm vụ quy hoạch
được xác định theo văn bản chấp thuận chủ trương, địa điểm của UBND Tỉnh và các
quy định hiện hành.
2. Trình tự thực hiện: Theo quy
định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
Hồ sơ tại Trung tâm hành chính
công tỉnh sau khi có ý kiến thỏa thuận của UBND huyện, thị xã, thành phố (đối
với trường hợp nhà đầu tư được giao lập quy hoạch và trình thẩm định, phê
duyệt);
3. Nội dung và thành phần hồ sơ:
- Nội dung Nhiệm vụ Quy hoạch phân
khu thực hiện theo Điều 22; khoản 2 Điều 23 của Luật Quy hoạch đô thị. Hồ sơ
Nhiệm vụ Quy hoạch bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt
Nhiệm vụ quy hoạch theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày
11/8/2010 của Bộ Xây dựng.
- Nội dung Nhiệm vụ Quy hoạch chi
tiết và Tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình thực hiện theo Điều 22;
khoản 3 Điều 23 của Luật Quy hoạch đô thị. Hồ sơ Nhiệm vụ Quy hoạch bao gồm
thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch theo quy
định tại Điều 7 Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.
- Nội dung Nhiệm vụ thiết kế đô
thị riêng thực hiện theo Điều 33 của Luật Quy hoạch đô thị. Hồ sơ Nhiệm vụ Quy
hoạch bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt Nhiệm vụ quy
hoạch theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ
Xây dựng.
- Thành phần Hồ sơ của nhiệm vụ
Nhiệm vụ Quy hoạch phân khu; Quy hoạch chi tiết; Tổng mặt bằng, phương án kiến
trúc công trình; Thiết kế đô thị riêng theo Mục VI, VII, VIII Phụ lục C của quy
định này.
- Thành phần Hồ sơ của Nhiệm vụ
Quy hoạch phân khu; Quy hoạch chi tiết; Tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công
trình; Thiết kế đô thị riêng theo Mục VI, VII, VIII Phụ lục C của quy định này.
4. Trách nhiệm và thời gian thực
hiện:
- Trong thời gian 01 ngày làm
việc, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành của Trung tâm Hành chính công tiếp
nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ thẩm định Đồ án Quy hoạch chung xây dựng hợp
lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.
- Tổng thời gian không quá 19 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, lấy ý
kiến các ngành, địa phương liên quan tối đa trong 14 ngày làm việc; UBND Tỉnh
thẩm tra, phê duyệt tối đa 05 ngày làm việc).
- Trong vòng 14 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư. Trường hợp nếu không đủ điều kiện
thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư bằng văn bản thông qua
Trung tâm hành chính công cấp Tỉnh.
5. Sau khi UBND Tỉnh phê duyệt,
Văn phòng UBND Tỉnh thông báo cho Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung
tâm Hành chính công nhận kết quả và trả cho Nhà đầu tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho
Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan 01 bộ hồ sơ
để lưu trữ theo quy định.
Điều 23. Lập, thẩm định, phê
duyệt Đồ án Quy hoạch phân khu; Quy hoạch chi tiết; Tổng mặt bằng, phương án
kiến trúc công trình; thiết kế đô thị riêng
1. Nhà đầu tư tiến hành lập Đồ án
Quy hoạch ngay sau khi được UBND Tỉnh phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch.
- Thời hạn lập quy hoạch được xác
định theo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch của UBND Tỉnh và các quy định
hiện hành.
2. Trình tự thực hiện: Theo quy
định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
- Hồ sơ nộp tại Trung tâm hành
chính công tỉnh sau khi có ý kiến thỏa thuận của UBND huyện, thị xã, thành phố
(đối với trường hợp nhà đầu tư được giao lập quy hoạch và trình thẩm định, phê
duyệt).
3. Hồ sơ Đồ án Quy hoạch bao gồm
thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và các
văn bản pháp lý liên quan bảo đảm các quy định tại Thông tư số 10/2010/TT-BXD
ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng và các quy định có liên quan.
- Nội dung Đồ án Quy hoạch phân
khu thực hiện theo Điều 29 của Luật Quy hoạch đô thị; Điều 19 Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ. Hồ sơ Đồ án quy hoạch bao gồm
thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch theo quy định tại
Điều 11 Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.
- Nội dung Đồ án Quy hoạch chi
tiết và Tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình thực hiện theo Điều 30
của Luật Quy hoạch đô thị; Điều 20 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ. Hồ sơ Đồ án Quy hoạch bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo
quyết định phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch theo quy định tại Điều 12 Thông tư số
10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng.
- Nội dung Đồ án thiết kế đô thị
riêng thực hiện theo Điều 33 của Luật Quy hoạch đô thị. Hồ sơ Nhiệm vụ Quy
hoạch bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt Đồ án quy
hoạch theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của
Bộ Xây dựng.
- Thành phần Hồ sơ của Đồ án Quy
hoạch phân khu; Quy hoạch chi tiết; Tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công
trình; Thiết kế đô thị riêng theo Mục IX, X, XI, XII Phụ lục C của quy định này.
4. Trách nhiệm và thời gian thực
hiện:
- Trong thời gian 01 ngày làm
việc, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành của Trung tâm Hành chính công tiếp
nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ thẩm định Đồ án Quy hoạch chung xây dựng hợp
lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.
- Tổng thời gian không quá 25 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, lấy ý
kiến các ngành, địa phương liên quan tối đa 17 ngày làm việc; UBND Tỉnh phê
duyệt tối đa 08 ngày làm việc).
- Trong vòng 17 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư. Trường hợp nếu không đủ điều kiện
thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư bằng văn bản thông qua
Trung tâm hành chính công cấp Tỉnh.
5. Sau khi UBND Tỉnh phê duyệt,
Văn phòng UBND Tỉnh thông báo cho Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung
tâm Hành chính công nhận kết quả và trả cho Nhà đầu tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho
Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan 01 bộ hồ sơ
để lưu trữ theo quy định Trình tự lập, thẩm định, chấp thuận bản vẽ Tổng mặt
bằng, phương án kiến trúc công trình.
Điều 24. Lập thẩm định, chấp
thuận và phê duyệt mặt bằng công trình hạ tầng, công trình theo tuyến
1. Nhà đầu tư tiến hành lập hồ sơ
chấp thuận và phê duyệt mặt bằng công trình hạ tầng, công trình theo tuyến ngay
sau khi được UBND Tỉnh có văn bản chấp thuận về chủ trương đầu tư, địa điểm xây
dựng.
- Thời hạn lập được xác định theo
văn bản chấp thuận chủ trương, địa điểm của UBND Tỉnh và các quy định hiện
hành.
2. Trình tự thực hiện: Theo quy
định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
- Hồ sơ nộp tại Trung tâm hành
chính công tỉnh sau khi có ý kiến thỏa thuận của UBND huyện, thị xã, thành phố
(đối với trường hợp nhà đầu tư được giao lập quy hoạch và trình thẩm định, phê
duyệt);
3. Thành phần hồ sơ: Theo Mục IX,
X, XI Phụ lục C của quy định này.
4. Trách nhiệm và thời gian thực
hiện:
- Trong thời gian 01 ngày làm
việc, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành của Trung tâm Hành chính công tiếp
nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ thẩm định Đồ án Quy hoạch chung xây dựng hợp
lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.
- Tổng thời gian không quá 25 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, lấy ý
kiến các ngành, địa phương liên quan tối đa 17 ngày làm việc; UBND Tỉnh phê
duyệt tối đa 08 ngày làm việc).
- Trong vòng 17 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư. Trường hợp nếu không đủ điều kiện
thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư bằng văn bản thông qua Trung
tâm hành chính công cấp Tỉnh.
5. Sau khi UBND Tỉnh phê duyệt,
Văn phòng UBND Tỉnh thông báo cho Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung
tâm Hành chính công nhận kết quả và trả cho Nhà đầu tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho
Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan 01 bộ hồ sơ
để lưu trữ theo quy định.
Điều 25. Lập, thẩm định, phê
duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu công nghiệp; Quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 cụm công nghiệp
1. Nhà đầu tư tiến hành lập hồ sơ
đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu công nghiệp; Quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 cụm công nghiệp ngay sau khi được UBND Tỉnh có văn bản chấp thuận về chủ
trương đầu tư, địa điểm xây dựng.
- Thời hạn lập được xác định theo
văn bản chấp thuận chủ trương, địa điểm của UBND Tỉnh và các quy định hiện hành.
2. Trình tự thực hiện: Theo quy
định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
- Hồ sơ nộp tại Trung tâm hành
chính công cấp Tỉnh sau khi có ý kiến thỏa thuận của UBND huyện, thị xã, thành
phố (đối với trường hợp nhà đầu tư được giao lập quy hoạch và trình thẩm định,
phê duyệt);
3. Thành phần hồ sơ: Theo Mục IX,
X, XI Phụ lục C của quy định này.
4. Trách nhiệm và thời gian thực
hiện:
- Trong thời gian 01 ngày làm
việc, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành của Trung tâm Hành chính công tiếp
nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ thẩm định Đồ án Quy hoạch chung xây dựng hợp
lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định.
- Tổng thời gian không quá 25 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, lấy ý
kiến các ngành, địa phương liên quan tối đa 17 ngày làm việc; UBND Tỉnh phê
duyệt tối đa 08 ngày làm việc).
- Trong vòng 17 ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư. Trường hợp nếu không đủ điều kiện
thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn cho Chủ đầu tư bằng văn bản thông qua
Trung tâm hành chính công cấp Tỉnh.
5. Sau khi UBND Tỉnh phê duyệt,
Văn phòng UBND Tỉnh thông báo cho Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung
tâm Hành chính công nhận kết quả và trả cho Nhà đầu tư 01 bộ hồ sơ; chuyển cho
Sở Xây dựng 01 bộ hồ sơ, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan 01 bộ hồ sơ
để lưu trữ theo quy định.
Điều 26. Điều chỉnh quy hoạch
Trình tự, thời gian thực hiện như
trường hợp lập mới nhiệm vụ quy hoạch. Thành phần hồ sơ có thêm:
- Bản sao chấp thuận chủ trương
của cấp có thẩm quyền chấp thuận lập điều chỉnh quy hoạch.
- Bản sao Quyết định phê duyệt quy
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm bản đồ quy hoạch (tổng mặt bằng)
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 27. Trách nhiệm lấy ý kiến
về quy hoạch
Các đồ án Quy hoạch phải được lấy
ý kiến theo quy định tại Điều 20 của Luật Quy hoạch đô thị; phần III của Thông
tư 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng. Hướng dẫn lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy
đủ, có giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi
quyết định phê duyệt.
Điều 28. Lưu trữ hồ sơ quy hoạch
1. Sở Xây dựng và UBND huyện, thị
xã, thành phố thực hiện chức năng lưu trữ và quản lý nhà nước về Quy hoạch xây
dựng theo quy định của pháp luật.
2. Các nhà đầu tư đã lập và trình
duyệt quy hoạch chỉ được giữ 01 hồ sơ quy hoạch để thực hiện với chức năng là
nhà tư vấn lập quy hoạch.
3. Hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị đã
được phê duyệt phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật lưu trữ.
Điều 29. Công bố công khai quy
hoạch
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày được phê duyệt, đồ án quy hoạch đô thị phải được công bố công khai và thực
hiện như quy định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Quy hoạch đô thị.
2. UBND các huyện, thị xã, thành
phố: Công bố công khai đồ án quy hoạch chung đã được lập và phê duyệt; Các đồ
án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm
vi địa giới hành chính do mình quản lý.
3. Các chủ đầu tư lập quy hoạch có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý quy hoạch cấp huyện để thực hiện công
bố công khai quy hoạch được giao lập (hoặc giao làm chủ đầu tư dự án).
Mục III: CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐẦU TƯ
Điều 30. Đăng ký đầu tư, cấp
giấy chứng nhận đầu tư
1. Các dự án phải đăng ký đầu tư:
a) Các dự án đầu tư trong nước có
quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc
đối tượng quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư; Khoản 1, Điều 37 Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ thì Nhà đầu tư thực hiện thủ tục
đăng ký đầu tư tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính
công.
b) Đối với dự án có vốn đầu tư
nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh
mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đầu tư tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành
chính công để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Các dự án không phải đăng ký
đầu tư: Các dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc
Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì Nhà đầu tư không phải làm thủ tục
đăng ký đầu tư.
3. Trường hợp Nhà đầu tư có nhu
cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư và yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì Cơ quan
cấp Giấy chứng nhận đầu tư căn cứ vào nội dung đăng ký đầu tư để cấp Giấy chứng
nhận đầu tư.
4. Hồ sơ đề nghị Đăng ký đầu tư,
cấp giấy chứng nhận đầu tư: Theo Mục a)XIIII-I Phụ lục C của quy định này.
5. Trách nhiệm và thời hạn giải
quyết:
a) Các dự án thuộc diện đăng ký
đầu tư (không cấp Giấy chứng nhận đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư: Nhà đầu
tư nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính
công; cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và trao giấy biên nhận
đăng ký đầu tư sau khi nhận được văn bản đăng ký đầu tư, thời gian giải quyết:
01 ngày làm việc.
b) Các dự án đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận đầu tư: Trình tự thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của quy
định này.
Thời gian thẩm định hồ sơ tại Ban
Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư trong 05 ngày làm việc (Đối với các hồ sơ cần phải
xin ý kiến của các Sở, Ngành liên quan hoặc nội dung xin ưu đãi đầu tư thì thời
gian thẩm định là 08 ngày làm việc). Thời gian giải quyết công việc của UBND
Tỉnh kể từ khi Văn phòng UBND Tỉnh tiếp nhận, xử lý, trình và được phê duyệt là
05 ngày làm việc.
Điều 31. Thẩm tra dự án đầu tư,
cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư:
a) Đối với các dự án đầu tư có quy
mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc Danh mục dự án đầu
tư có điều kiện quy định theo Điều 29 Luật Đầu tư thực hiện theo Điều 45 của
Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
b) Đối với dự án đầu tư có quy mô
vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy
định theo Điều 29 Luật Đầu tư thực hiện theo Điều 46 của Nghị định
108/2006/NĐ-CP.
c) Đối với dự án đầu tư có quy mô
vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều
kiện quy định theo Điều 29 của Luật Đầu tư thực hiện theo Điều 47 của Nghị định
108/2006/NĐ-CP.
2. Hồ sơ thẩm tra cấp giấy chứng
nhận đầu tư:
- Thủ tục thẩm tra cấp giấy chứng
nhận đầu tư đối với dự án đầu tư có quy mô từ 300 tỷ đồng trở lên và không
thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo Mục a)XIIII-2 Phụ lục C của quy định
này.
- Thủ tục thẩm tra cấp Giấy chứng
nhận đầu tư đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo Mục a)XIIII-3
Phụ lục C của quy định này.
3. Trách nhiệm và thời hạn giải
quyết:
- Trình tự thực hiện theo quy định
tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
- Thời gian thẩm định hồ sơ tại
IPA Quảng Ninh trong 05 ngày làm việc (Đối với các hồ sơ cần phải xin ý kiến
của các Sở, Ngành, địa phương liên quan hoặc nội dung xin ưu đãi đầu tư thì
thời gian thẩm định là 08 ngày làm việc). Đối với các hồ sơ theo quy định phải
lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành Trung ương thì thời gian bổ sung thêm là
15 ngày làm việc.
- Thời gian giải quyết công việc
của UBND Tỉnh kể từ khi Văn phòng UBND Tỉnh tiếp nhận, xử lý, trình và được phê
duyệt là 05 ngày làm việc.
Điều 32. Thẩm tra dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ
1. Các dự án thuộc trường hợp quy
định tại Điều 37, Nghị định 108/2006/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận đầu tư: Theo Mục a)XIIII-4 Phụ lục C của quy định này.
3. Trách nhiệm và thời hạn giải
quyết:
- Trình tự thực hiện theo quy định
tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và trình UBND Tỉnh gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các
Bộ, Ngành liên quan. Thời gian các Bộ, Ngành ở Trung ương tham gia ý kiến là 15
ngày làm việc.
- Sau 03 ngày làm việc kể từ khi
có ý kiến của các Bộ, Ngành tham gia, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư dự thảo tờ
trình báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định
về chủ trương đầu tư.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ khi nhận được báo cáo thẩm tra trình Thủ tướng Chính phủ của UBND cấp
tỉnh, Văn phòng Chính phủ thông báo bằng văn bản ý kiến của Thủ tướng Chính phủ
về dự án đầu tư.
- Sau khi được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận về chủ trương đầu tư, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư trình Chủ tịch UBND Tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Nhà
đầu tư.
- Thời gian giải quyết công việc
của UBND Tỉnh kể từ khi Văn phòng UBND Tỉnh tiếp nhận, xử lý, trình và được phê
duyệt: 05 ngày làm việc.
Điều 33. Thủ tục đầu tư gắn với
thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu
đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và làm thủ tục đăng ký đầu tư hoặc
thẩm tra đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận đầu tư đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 50 Luật Đầu
tư năm 2005. Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư đối
với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng theo quy định tại Điều 30 của quy
định này.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ngoài trụ sở chính. Việc thành
lập chi nhánh không nhất thiết phải kèm theo hoặc đồng thời với việc thực hiện
thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo quy định tại Điều 17
Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ.
a) Hồ sơ thành lập, điều chỉnh chi
nhánh, văn phòng đại diện:
- Thành phần hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/ Văn phòng đại diện tại Quảng Ninh của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Mục a)XIIII-8 Phụ lục C của quy định này.
- Thành phần hồ sơ đăng ký/đề nghị
điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư gắn với thành lập chi nhánh, thay đổi nội
dung hoạt động của chi nhánh không gắn với dự án đầu tư và thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động văn phòng đại diện của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
theo Mục a)XIIII-9 Phụ lục C của quy định này.
- Thành phần hồ sơ thẩm tra cấp
Giấy chứng nhận đầu tư gắn với thành lập chi nhánh của doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài (trường hợp thành lập chi nhánh gắn với dự án đầu tư) theo Mục
a)XIIII-10 Phụ lục C của quy định này.
b) Trách nhiệm và thời hạn giải
quyết:
- Trình tự thực hiện theo quy định
tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
- Thời gian thẩm định hồ sơ tại
IPA Quảng Ninh trong 05 ngày làm việc (Đối với các hồ sơ cần phải xin ý kiến
của các Sở, Ngành liên quan hoặc nội dung xin ưu đãi đầu tư thì thời gian thẩm
định là 08 ngày làm việc). Đối với các hồ sơ theo quy định phải lấy ý kiến thẩm
tra của các Bộ, ngành Trung ương thì thời gian bổ sung thêm là 15 ngày làm việc.
- Thời gian giải quyết công việc
của UBND Tỉnh kể từ khi Văn phòng UBND Tỉnh tiếp nhận, xử lý, trình và được phê
duyệt là 05 ngày làm việc.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có thể đăng ký lại để tổ
chức quản lý, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005 và pháp
luật có liên quan. Trong trường hợp không đăng ký lại; doanh nghiệp tổ chức
quản lý, hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Điều lệ doanh nghiệp. Đối với những nội
dung không quy định tại Giấy phép đầu tư, Điều lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp thực
hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật số 37/2013/QH13 sửa
đổi, bổ sung Điều 170 Luật Doanh nghiệp năm 2005 và các quy định pháp luật có
liên quan.
Điều 34. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Khi điều chỉnh dự án đầu tư
liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn và thời hạn thực hiện
dự án đầu tư, Nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục tại Bộ phận Hành chính công
chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công để làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng
nhận đầu tư.
2. Các dự án đầu tư không phải làm
thủ tục đăng ký điều chỉnh hoặc thẩm tra điều chỉnh gồm các dự án không điều
chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn; hoặc sau khi
điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án thuộc
các trường hợp sau:
a) Các dự án đầu tư trong nước sau
khi điều chỉnh có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc
lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
b) Các dự án đầu tư trong nước mà
sau khi điều chỉnh, dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và
không thay đổi mục tiêu, địa điểm đầu tư.
3. Đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Dự án thuộc diện đăng ký điều
chỉnh gồm các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn,
hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau: Dự án có vốn đầu tư
nước ngoài sau khi điều chỉnh có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và
không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; dự án đầu tư trong nước mà sau khi
điều chỉnh, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, trừ trường hợp quy
định không phải đăng ký điều chỉnh tại Khoản 2, Điều này.
b) Hồ sơ đăng ký điều chỉnh dự án
đầu tư: Theo Mục a)XIIII-5 Phụ lục C của quy định này.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư trình Chủ
tịch UBND Tỉnh đổi Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư (Đối với các hồ sơ cần
phải xin ý kiến của các Sở, Ngành liên quan hoặc nội dung xin ưu đãi đầu tư thì
thời gian thẩm định là 08 ngày làm việc).
Thời gian giải quyết công việc của
UBND Tỉnh kể từ khi Văn phòng UBND Tỉnh tiếp nhận, xử lý, trình và được phê
duyệt: 05 ngày làm việc.
4. Thẩm tra điều chỉnh dự án đầu
tư:
c) Dự án đầu tư thuộc diện thẩm
tra điều chỉnh gồm các dự án mà sau khi điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa
điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp sau: dự án có vốn
đầu tư nước ngoài sau khi điều chỉnh thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận
đầu tư; dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án thuộc lĩnh vực đầu
tư có điều kiện.
d) Hồ sơ thẩm tra điều chỉnh dự án
đầu tư: Theo Mục XII-6 Phụ lục C của quy định này.
e) Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
tổ chức thẩm tra những nội dung điều chỉnh và trình UBND Tỉnh đổi Giấy chứng
nhận đầu tư cho Nhà đầu tư trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
Thời gian giải quyết công việc của
UBND Tỉnh kể từ khi Văn phòng UBND Tỉnh tiếp nhận, xử lý, trình và được phê
duyệt: 05 ngày làm việc.
f) Trường hợp dự án đầu tư sau khi
điều chỉnh thành dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối
với lĩnh vực đầu tư chưa có trong quy hoạch hoặc chưa có điều kiện đầu tư được
pháp luật quy định, thì Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư chuẩn bị hồ sơ để Chủ
tịch UBND Tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trước khi điều chỉnh, bổ
sung nội dung Giấy chứng nhận đầu tư.
g) Trường hợp nội dung điều chỉnh
liên quan đến lĩnh vực đầu tư có điều kiện, thì Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
dự thảo văn bản báo cáo UBND Tỉnh để xin ý kiến thẩm tra của Bộ, Ngành có liên
quan trước khi trình Chủ tịch UBND Tỉnh điều chỉnh, bổ sung nội dung Giấy chứng
nhận đầu tư.
5. Điều chỉnh các nội dung liên
quan đến đăng ký doanh nghiệp:
Đối với các doanh nghiệp thành lập
gắn với dự án đầu tư, khi tiến hành thay đổi các nội dung liên quan đến đăng ký
doanh nghiệp (thay đổi ngành nghề kinh doanh, tăng vốn điều lệ, thay đổi người
đại diện theo pháp luật, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp...) thì phải làm thủ
tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật
Đầu tư và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
6. Việc đăng ký chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp của doanh nghiệp thành lập gắn với dự án đầu tư thực hiện
theo trình tự tại Khoản 4 điều này và Hồ sơ theo Mục a)XIIII-12 Phụ lục C của
quy định này.
Điều 35. Chuyển nhượng dự án
đầu tư
1. Điều kiện chuyển nhượng dự án
thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 65 và Điều 66 Nghị định
108/2006/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan;
Chuyển nhượng dự án liên quan đến chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê
phải thực hiện chuyển nhượng tài sản theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày
10/10/2009 của Chính phủ.
2. Việc chuyển nhượng dự án thực
hiện đồng thời với việc đăng ký, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư (trong
quá trình thẩm định, cơ quan tham mưu sẽ xem xét các điều kiện chuyển nhượng theo
quy định), trừ các trường hợp không thuộc đối tượng phải cấp Giấy chứng nhận
đầu tư theo quy định.
3. Hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu
tư gồm: Theo Mục XII-11 Phụ lục C của quy định này.
4. Thời gian giải quyết: Ban Xúc
tiến và Hỗ trợ đầu tư tổ chức thẩm định việc chuyển nhượng dự án trong thời hạn
08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian giải quyết của UBND
Tỉnh kể từ khi Văn phòng UBND Tỉnh tiếp nhận, xử lý, trình và được phê duyệt:
05 ngày làm việc.
Mục IV: LẬP DỰ ÁN, THIẾT KẾ XÂY
DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
Điều 36. Lập dự án đầu tư, tham
gia ý kiến thiết kế cơ sở dự án
1. Căn cứ văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư và địa điểm xây dựng, quy hoạch chi tiết được phê duyệt, Nhà đầu
tư lập dự án đầu tư và thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều 6, Điều 8 Nghị
định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
a) Người quyết định đầu tư tự tổ
chức thẩm định dự án. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án do người quyết định đầu tư
chỉ định.
b) Khi thẩm định dự án người quyết
định đầu tư quyết định việc lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên
ngành khi thấy cần thiết theo quy định tại Khoản 2, Điều 1, Nghị định
83/2009/NĐ-CP của Chính phủ. Hồ sơ lấy ý kiến về thiết kế cơ sở gửi đến cơ quan
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 3, Điều 2, Thông tư
03/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư
số 33/2012/TT-BCT của Bộ Công thương đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản...
và lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan đến dự án theo quy định của pháp
luật.
2. Thành phần hồ sơ thiết kế cơ
sở: Theo Mục XIIIII Phụ lục C của quy định này.
3. Trách nhiệm và thời hạn giải
quyết:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ
phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công; sau khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công
tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ về Sở Xây dựng hoặc chuyên ngành để tổ chức
tham gia ý kiến thiết kế cơ sở dự án.
b) Thời gian xem xét cho ý kiến về
thiết kế cơ sở là:
- Không quá 12 ngày làm việc đối
với dự án nhóm B.
- Không quá 08 ngày làm việc đối
với dự án nhóm C.
Quá thời hạn nêu trên, nếu các cơ
quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách
nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình. Sở Xây dựng hoặc Sở chuyên ngành tham gia ý
kiến, chuyển hồ sơ về Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành
chính công tiếp nhận để trả hồ sơ cho Nhà đầu tư.
Điều 37. Thẩm quyền phê duyệt
các dự án có sử dụng đất trong lĩnh vực đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách
có sử dụng đất, mặt nước; công tác quản lý đầu tư phát triển đô thị, dự án phát
triển nhà ở trên địa bàn tỉnh.
1. Đối với các dự án hình thành từ
việc đấu giá quyền sử dụng đất: Chủ đầu tư tự phê duyệt dự án nhưng phải tuân
thủ các bước thẩm tra thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật theo quy định của Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP và Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối với các dự án hình thành
thông qua việc đấu thầu dự án, chỉ định thầu dự án: Chủ đầu tư lập dự án, gửi
vào Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công để thực
hiện quy trình thẩm định và trình UBND Tỉnh phê duyệt.
Điều 38. Thẩm tra thiết kế đối
với công trình
1. Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết
kế triển khai sau thiết kế cơ sở tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để
thẩm tra đối với các công trình quy định tại Khoản 1, Điều 21, Nghị định
15/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện
thẩm tra thiết kế của các công trình được quy định tại Khoản 2, Điều 21, Nghị
định 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thành phần hồ sơ thiết kế gửi
thẩm tra: Theo Điều 7, Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây
dựng (Theo Mục XIV Phụ lục C).
3. Thời hạn giải quyết: Theo Điều
8 Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng.
Kết thúc thẩm tra thiết kế, cơ
quan quản lý tiếp nhận hồ sơ thiết kế phải có ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm
tra để gửi cho Nhà đầu tư.
Điều 39. Cấp giấy phép xây dựng
Trước khi khởi công xây dựng công
trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ
các trường hợp thuộc khoản 1, Điều 3 của Quyết định số 929/2013/QĐ-UBND ngày
11/4/2013 của UBND Tỉnh quy định về việc ban hành quy định cấp giấy phép xây
dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 40. Quản lý chất lượng
công trình xây dựng
1. Nguyên tắc quản lý chất lượng
công trình xây dựng:
a) Trình tự thực hiện và quản lý
chất lượng công trình xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công và
nghiệm thu công trình xây dựng; quy định về quản lý an toàn, giải quyết sự cố
trong thi công xây dựng, khai thác và sử dụng công trình xây dựng; quy định về
bảo hành công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định
15/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Thông
tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ
chức quản lý chất lượng phù hợp với tính chất, quy mô và nguồn vốn đầu tư xây
dựng công trình trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy
định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Người quyết định đầu tư có
trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện quản lý chất lượng công trình xây
dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP
của Chính phủ và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Phân loại và phân cấp công
trình xây dựng
Việc phân loại và phân cấp các
loại công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định
15/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư số
10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng.
3. Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện báo cáo UBND cấp tỉnh định kỳ, đột
xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và
tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Điều 41. Kiểm tra công tác
nghiệm thu công trình, hạng mục công trình
1. Công trình, hạng mục công trình
phải được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của
chủ đầu tư trước khi đưa vào sử dụng quy định tại Khoản 1, Điều 21, Nghị định
15/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về xây
dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư quy định tại Khoản 1, Điều 32,
Nghị định 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Thời hạn giải quyết:
a) Trước 10 ngày làm việc (đối với
công trình cấp II, III và cấp IV) hoặc trước 20 ngày làm việc (đối với công
trình cấp đặc biệt, cấp I) so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu
đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng, Nhà đầu tư phải gửi báo cáo
hoàn thành hạng mục công trình hoặc hoàn thành công trình cùng danh mục hồ sơ hoàn
thành hạng mục công trình hoặc công trình về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc
(đối với công trình cấp III và cấp IV) hoặc 30 ngày làm việc (đối với công
trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II) sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản
lý tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ
đầu tư.
c) Nếu quá thời hạn trên mà chủ
đầu tư chưa nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Khoản 1 Điều này về kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu thì chủ đầu
tư được quyền tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Cơ quan quản lý
nhà nước nêu trên chịu trách nhiệm về việc không có kết luận kiểm tra của mình.
Điều 42. Bảo trì công trình xây
dựng
Các dự án, công trình xây dựng
phải thực hiện quy trình bảo trì theo quy định tại Nghị định 114/2010/NĐ-CP
ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng; Thông tư số
02/2012/TT-BXD ngày 12/6/2012 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về bảo
trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Mục V: CÁC QUY ĐỊNH BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Điều 43. Báo cáo đánh giá tác
động môi trường
1. Lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường:
a) Đối tượng phải lập Báo cáo đánh
giá tác động môi trường (ĐTM) theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
ngày 18/4/2011 của Chính phủ.
b) Việc lập Báo cáo đánh giá tác
động môi trường được tiến hành đồng thời với quá trình lập dự án đầu tư (báo
cáo nghiên cứu khả thi). Chủ dự án có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức dịch vụ
tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm về các số
liệu, kết quả nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
c) Thời điểm trình thẩm định và
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Điểm 2, Điều
13, Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
2. Thành phần hồ sơ: Yêu cầu hồ sơ
kèm theo phải đầy đủ theo quy định tại Điều 13, Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày
18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực hiện theo Mục a)XV Phụ lục C
của quy định này.
3. Trách nhiệm và thời hạn giải
quyết:
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị
thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Bộ phận Hành
chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định
và trình phê duyệt theo thẩm quyền.
b) Trong thời hạn không quá 20
ngày làm việc (đối với dự án có thực hiện hoạt động hỗ trợ) hoặc 15 ngày (đối
với dự án không thực hiện hoạt động hỗ trợ) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá
tác động môi trường. Trong đó, 10 ngày là thời gian ra Quyết định thành lập hội
đồng và thời gian họp Hội đồng thẩm định, 05 ngày thực hiện các hoạt động hỗ
trợ khác (nếu có); 05 ngày để thẩm định hồ sơ đã chỉnh sửa, bổ sung hợp lệ theo
ý kiến của Hội đồng thẩm định Báo cáo ĐTM.
Trường hợp hồ sơ không đủ hoặc
không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày phải có văn bản trả lại hồ sơ gửi Bộ phận
Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công đã tiếp nhận hồ sơ để
thông báo cho Nhà đầu tư.
c) Sau khi có kết quả thẩm định hồ
sơ đã chỉnh sửa, bổ sung hợp lệ theo ý kiến của Hội đồng thẩm định Báo cáo ĐTM,
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, lập hồ sơ thẩm định, trình UBND Tỉnh xem
xét, quyết định trong thời hạn 02 ngày làm việc.
d) Sau khi UBND Tỉnh ký phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường, Văn phòng UBND Tỉnh chuyển ngay cho Sở
Tài nguyên và Môi trường để chứng thực báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được chứng thực sẽ chuyển đến Bộ
phận hành chính công chuyên ngành - Trung tâm hành chính công để thực hiện trả
kết quả cho nhà đầu tư theo quy định.
Điều 44. Cam kết bảo vệ môi
trường
1. Dự án thuộc các đối tượng phải
có bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 45, Thông tư số
26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thời điểm đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
3. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại Điều 46, Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
4. Trách nhiệm và thời hạn giải
quyết:
a) Chủ dự án có trách nhiệm gửi Hồ
sơ đề nghị đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đến UBND cấp huyện hoặc Bộ
phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công tỉnh để chuyển
cho UBND cấp huyện nơi có dự án để đăng ký và cấp giấy xác nhận.
Trường hợp dự án nằm trên địa bàn
quản lý của từ 02 (hai) huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên, chủ dự án,
chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh được thực hiện việc đăng ký bản cam kết bảo vệ
môi trường tại một trong các Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi thuận lợi nhất cho
chủ dự án, chủ cơ sở.
b) Sau khi nhận Hồ sơ hợp lệ,
trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã,
thành phố hoặc Trung tâm Hành chính công cấp huyện (nếu có) có trách nhiệm
chuyển hồ sơ cho UBND cấp huyện, thị xã, thành phố để giải quyết theo thẩm
quyền.
c) Trong thời hạn 04 ngày làm
việc, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố phải hoàn thành việc cấp giấy xác nhận
đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường cho chủ dự án theo mẫu quy định tại Phụ
lục 5, 6 kèm theo Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT.
d) Trong thời hạn 01 ngày làm
việc, sau khi UBND cấp huyện hoàn thành việc cấp giấy xác nhận đăng ký bản cam
kết bảo vệ môi trường cho chủ dự án, thông báo cho Trung tâm Hành chính công
cấp huyện biết để cử cán bộ đến nhận kết quả và thực hiện trả kết quả cho Nhà
đầu tư tại Trung tâm Hành chính công huyện, thị xã, thành phố hoặc thông báo
cho Nhà đầu tư đến nhận (nếu Nhà đầu tư nộp trực tiếp). Đối với các huyện, thị
xã, thành phố chưa thành lập Trung tâm Hành chính công thì việc trả kết quả qua
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố.
Mục VI: GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
THU HỒI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 45. Những trường hợp Nhà
nước ra Quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án
trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng
1. Việc ban hành quyết định thu
hồi đất để thực hiện các dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để
phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện theo
quy định tại Điều 61, Điều 62 và Điều 63 Luật Đất đai năm 2013
2. Không ban hành quyết định thu
hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh đối
với các trường hợp không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này và các dự án thực
hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ.
3. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện đã được phê duyệt và các dự án đầu tư đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư; Định kỳ tháng 6 và tháng 11 hàng năm, các sở, ban
ngành có liên quan và UBND cấp huyện lập danh mục các dự án phải thu hồi đất
(theo Khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai năm 2013), các dự án cần chuyển mục đích sử
dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng báo cáo Sở Tài nguyên và Môi
trường tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Ủy ban nhân dân Tỉnh trình Hội
đồng nhân dân Tỉnh xem xét phê duyệt danh mục các dự án phải thu hồi đất; phê
duyệt đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa và
dưới 20 ha đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất trồng lúa trên 10 ha và đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ trên 20
ha, Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 46. Thẩm quyền thu hồi đất
Ủy ban nhân dân Tỉnh ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất theo Điều 66 Luật Đất
đai năm 2013. Sau khi thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ thu hồi
đất của các tổ chức về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi quản lý và chỉnh
lý biến động.
Điều 47. Trình tự, thủ tục thu
hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng
Thực hiện theo quy định tại Điều
69 Luật Đất đai năm 2013;
Ủy ban nhân dân cấp huyện ra Thông
báo thu hồi đất theo Điều 67 Luật Đất đai năm 2013; Điều 17 Nghị định
43/2014/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014;
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện chủ trì phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB lập hồ sơ trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất theo Khoản 1 Điều 11
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014;
Việc quản lý quỹ đất sau khi đã
thu hồi thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 68 Luật Đất đai năm 2013.
Việc ban hành quyết định thu hồi
đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo điểm
a, Khoản 3, Điều 69 Luật đất đai năm 2013.
Điều 48. Việc thỏa thuận, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh (trường hợp nhà nước
không thu hồi đất)
1. Chủ đầu tư được nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy
định tại Điều 73 Luật đất đai năm 2013 và Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
2. Điều kiện để thực hiện các
quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013; Đối với đất nông nghiệp, điều
kiện để nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất theo quy định tại Điều 193, Luật đất đai năm 2013.
Điều 49. Căn cứ giao đất, cho
thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Theo Điều 52 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 50. Thẩm định nhu cầu sử
dụng đất của các dự án đầu tư
Thời điểm thẩm định nhu cầu sử
dụng đất được thực hiện khi xem xét phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch sử
dụng đất của dự án.
Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tiêu chuẩn định mức sử dụng đất để có văn bản
thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án; phối hợp với các cơ quan có liên quan
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch
sử dụng đất của dự án.
Khi UBND cấp huyện được phân cấp
phê duyệt quy hoạch xây dựng Phòng Tài nguyên và Môi trường căn cứ quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của địa phương và các tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất để
thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt quy hoạch; gửi báo cáo thẩm định về Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp, theo dõi.
Nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng
đất theo Khoản 2 Điều 7 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 51. Trình tự, thủ tục giao
đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đất sau khi đã được thu hồi và
thực hiện xong công tác bồi thường, GPMB, tái định cư; Chủ đầu tư có trách
nhiệm chuẩn bị hồ sơ theo quy định.
2. Thành phần hồ sơ theo Mục
a)XIIVI Phụ lục C của quy định này.
3. Trường hợp thực hiện dự án thăm
dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xin giao đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp
trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc
quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Trường hợp giao đất, cho thuê đất
phải có điều kiện quy định tại Điều 58 của Luật đất đai năm 2013 thì phải có
văn bản xác nhận đủ điều kiện giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
4. Trình tự thực hiện: Theo quy
định tại Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
a) Trong thời gian 20 ngày sau khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ
sơ, kiểm tra thực địa và trình UBND Tỉnh thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất
thực hiện dự án.
b) Sau khi có quyết định giao đất,
cho thuê đất; Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển thông tin cho Cục thuế Tỉnh để
xác định giá thuê đất.
c) Trong thời gian 05 ngày kể từ
khi nhận được thông tin do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Cục thuế
Tỉnh có trách nhiệm ban hành thông báo giá thuê đất, tiền thuê đất phải nộp gửi
đến người có nghĩa vụ phải nộp; chuyển thông báo xác định giá thuê đất cho Sở
Tài nguyên và Môi trường để ký hợp đồng thuê đất.
d) Sau khi nhận được thông báo giá
thuê đất của Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất với chủ
đầu tư; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
e) Sau khi chủ đầu tư hoàn thành
nghĩa vụ tài chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện tiến hành bàn giao
đất tại thực địa cho nhà đầu tư thực hiện dự án (theo Mẫu số 06, Thông tư
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Điều 52. Trình tự, thủ tục giao
đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
Thực hiện theo Khoản 5 Điều 68
Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Điều 53. Trình tự thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất; giao đất và cho thuê đất trong trường hợp nhà đầu
tư thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh
(trường hợp nhà nước không thu hồi đất)
1. Trường hợp chủ đầu tư thực hiện
phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục
đích sử dụng đất thì trước khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp
vốn, thuê quyền sử dụng đất, Chủ đầu tư phải lập hồ sơ xin chủ trương cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thành phần hồ sơ xin chủ trương
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mục a)XIIVII-1 Phụ lục C của quy định
này.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và có
văn bản đồng ý về chủ trương cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh
thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với việc sử dụng đất để thực hiện các dự án
sản xuất, kinh doanh.
3. Sau khi được Ủy ban nhân dân
Tỉnh đồng ý về chủ trương:
Đối với các thửa đất đủ điều kiện
nhận chuyển nhượng, góp vốn, thuê lại quyền sử dụng đất: Chủ đầu tư và người sử
dụng đất tiến hành việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn, thuê quyền sử
dụng đất theo quy định;
Đối với các thửa đất không đủ điều
kiện chuyển nhượng, góp vốn, thuê lại quyền sử dụng đất (nếu có): Chủ đầu tư
thực hiện việc thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất (nội dung hợp đồng mua
bán tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả
lại đất).
4. Sau khi thực hiện xong việc
nhận chuyển nhượng, góp vốn, thuê lại quyền sử dụng đất và mua bán tài sản trên
đất (nếu có): Chủ đầu tư lập 02 bộ Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất, gia
hạn thời gian sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất (nếu có) nộp tại Trung tâm
hành chính công của Tỉnh;
Thành phần hồ sơ theo Mục
a)XIIVII-2 Phụ lục C của quy định này.
5. Trong trường hợp Nhà đầu tư chỉ
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (không nhận góp vốn, thuê lại quyền sử
dụng đất) mà có nhu cầu thuê đất của Nhà nước thì sau khi nhận chuyển nhượng,
Nhà đầu tư nộp hồ sơ thuê đất tại Trung tâm hành chính công của Tỉnh; Hồ sơ
thuê đất theo khoản 4 nêu trên.
6. Sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy
định tại Khoản 3, Khoản 4 điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban
nhân dân Tỉnh ra quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn thời gian sử
dụng đất; giao đất, cho thuê đất (nếu có) giao cho nhà đầu tư để thực hiện dự
án.
7. Sau khi Ủy ban nhân dân Tỉnh có
quyết định, Sở Tài nguyên và Môi trường luân chuyển hồ sơ để xác định nghĩa vụ
tài chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
8. Sau khi chủ đầu tư hoàn thành
nghĩa vụ tài chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện tiến hành bàn giao
đất tại thực địa cho nhà đầu tư thực hiện dự án (theo Mẫu số 06, Thông tư
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014).
Điều 54. Trình tự thủ tục gia
hạn thời gian sử dụng đất
Trước khi hết hạn thời gian cho
thuê đất 6 tháng, Tổ chức có nhu cầu gia hạn thời gian sử dụng đất lập hồ sơ
xin gia hạn nộp tại Trung tâm hành chính công của Tỉnh. Thành phần hồ sơ theo
Mục a)XIIVIII Phụ lục C của quy định này.
Trường hợp gia hạn sử dụng đất
hoạt động khoáng sản phải có Giấy phép khai thác khoáng sản đã được gia hạn kèm
theo.
Trong thời gian 15 ngày sau khi
nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tổ chức thẩm tra và
trình Ủy ban nhân dân Tỉnh cho gia hạn theo quy định.
Điều 55. Trình tự xử lý giao
đất, cho thuê đất đối với tổ chức đang sử dụng đất nhưng chưa có quyết định giao
đất, cho thuê đất (hợp thức hóa quyền sử dụng đất)
Tổ chức đang sử dụng đất lập 02 bộ
hồ sơ giao đất, cho thuê đất (riêng bản đồ hiện trạng giao đất, thuê đất làm 05
bản kèm theo file số) nộp tại Trung tâm hành chính công của Tỉnh.
Thành phần hồ sơ theo Mục a)XIIIX
Phụ lục C của quy định này.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
trong 15 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra thực địa, lấy ý
kiến của Sở Xây dựng về sự phù hợp về quy hoạch trước khi trình Ủy ban nhân dân
Tỉnh xử lý giao đất, cho thuê đất theo quy định.
Điều 56. Xử lý các trường hợp
chuyển tiếp
- Thực hiện theo Khoản 3 Thông tư
số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014.
- Đối với các trường hợp đặc biệt
khác, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và báo cáo đề xuất với Ủy ban nhân
dân Tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 57. Trình tự và thời gian
giải quyết cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trình tự và thời gian giải quyết
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định riêng của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Chương IV
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ
Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 58. Nguyên tắc quản lý
chung
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
thống nhất quản lý đầu tư phát triển đô thị và đầu tư phát triển nhà ở theo quy
định của pháp luật về nhà ở, phát triển đô thị, đất đai, quy hoạch, xây dựng,
kinh doanh bất động sản.
2. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối
xây dựng Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng đô thị để trình
UBND Tỉnh phê duyệt; lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị trình UBND
Tỉnh phê duyệt, hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền, UBND các
địa phương tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị trình UBND Tỉnh xem xét,
quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
3. Quỹ đất dành để xây dựng nhà ở
xã hội và các mục đích chung của địa phương:
a) Chủ đầu tư dự án phát triển nhà
ở thương mại, khu đô thị mới không phân biệt quy mô diện tích đất tại các đô
thị từ loại III trở lên và khu vực quy hoạch là đô thị từ loại III trở lên phải
dành 20% tổng diện tích đất ở để xây dựng nhà ở xã hội và các mục đích chung
của địa phương; được xác định trong bước thẩm định Quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/500. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới đó có
trách nhiệm trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% nói trên,
trừ trường hợp Nhà nước thu hồi quỹ đất 20%.
b) Trường hợp dự án phát triển nhà
ở thương mại, khu đô thị mới có quy mô sử dụng đất dưới 10 ha thì ngoài hình
thức dành quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
6 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013, chủ đầu tư dự án được lựa chọn
hình thức chuyển giao quỹ nhà ở tương đương với giá trị quỹ đất 20% tính theo
khung giá đất do UBND Tỉnh ban hành tại thời điểm chuyển giao để Nhà nước sử
dụng làm nhà ở xã hội hoặc nộp bằng tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% theo
khung giá đất do UBND Tỉnh ban hành nhằm bổ sung vào Quỹ phát triển nhà ở của
địa phương dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
c) Trường hợp dự án phải dành quỹ
đất xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật liên khu, hoặc xây dựng công trình
công cộng phục vụ cho khu vực nhằm kết hợp thực hiện mục tiêu chung của địa phương
(diện tích đất kinh doanh nhỏ hơn 35%); UBND Tỉnh xem xét quyết định trưng dụng
với mức thấp hơn 20%.
4. Dự án đầu tư phát triển đô thị,
dự án phát triển nhà ở phải được xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
hệ thống hạ tầng xã hội; dự án phát triển nhà ở độc lập phải bảo đảm kết nối
với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
5. Việc đầu tư phát triển đô thị,
dự án phát triển nhà ở phải đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng; đồng bộ các công trình hạ tầng đô thị theo hướng hiện đại, bền vững; đáp
ứng các mục tiêu phát triển đô thị, phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi
trường;
6. Các dự án đầu tư phát triển đô
thị, dự án phát triển nhà ở; dự án cấp 2 trong các khu đô thị, khu nhà ở phải
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật về
xây dựng và pháp luật có liên quan.
7. Các dự án nhà ở xã hội đồng
thời phải tuân thủ quy định quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày
20/11/2013 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Điều 59. Lựa chọn chủ đầu tư
thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở
1. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án
đầu tư phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở bằng vốn ngoài ngân sách được
thực hiện thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án, chỉ định chủ đầu tư theo các quy định của pháp luật về
đất đai, nhà ở, đấu giá, đấu thầu và pháp luật có liên quan.
2. UBND Tỉnh quyết định lựa chọn
chủ đầu tư sau khi có kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, Báo cáo kết quả đấu
thầu, Báo cáo kết quả chỉ định nhà đầu tư.
3. Thủ tục lựa chọn chủ đầu tư
thực hiện theo Mục I Chương III của quy định này.
Điều 60. Lập, thẩm định và phê
duyệt quy hoạch xây dựng
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây
dựng khu đô thị được thực hiện theo quy định của Luật xây dựng, Luật quy hoạch
đô thị và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Việc điều chỉnh quy hoạch chi
tiết của dự án phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và
phải bảo đảm không làm vượt quá khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng đô thị
được xác định tại đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, không làm ảnh hưởng
xấu đến cảnh quan đô thị hoặc làm giảm chất lượng sống của cư dân trong khu vực.
3. Việc lập, thẩm định và phê
duyệt quy hoạch xây dựng theo Mục II Chương III của quy định này.
Điều 61. Chấp thuận đầu tư dự
án đầu tư phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở
1. Sau khi được lựa chọn, Chủ đầu
tư dự án được lựa chọn không qua đấu thầu có trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất chấp
thuận đầu tư, trình UBND Tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư, hoặc trình cấp có
thẩm quyền để quyết định chấp thuận đầu tư.
2. Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư
dự án bao gồm: Thực hiện theo quy định tại Điều 26, Nghị định số 11/2013/NĐ-CP
ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị, nội dung cụ
thể của đề xuất chấp thuận đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà
ở và quản lý đầu tư phát triển đô thị.
3. Nội dung cho ý kiến, thẩm định
đề xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án thực hiện theo quy định tại các điều
28 và 29, Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.
4. Trách nhiệm và thời hạn giải
quyết: Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công; trong thời gian 01
ngày làm việc, Trung tâm HCC chuyển hồ sơ hợp lệ đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm
định.
a) Đối với các dự án thuộc thẩm
quyền của UBND Tỉnh và không phải lấy ý kiến của Bộ Xây dựng: Trong thời hạn 20
ngày làm việc, Sở Xây dựng thẩm định (lấy ý kiến của các Sở, Ngành, địa phương
có liên quan nếu cần thiết), trình UBND Tỉnh xem xét, chấp thuận đầu tư; người
có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trong thời hạn 5 ngày làm việc.
b) Đối với các dự án thuộc thẩm
quyền của UBND Tỉnh nhưng phải lấy ý kiến của Bộ Xây dựng: Trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án không phải lấy ý kiến các sở
ngành, địa phương, 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án phải
lấy ý kiến các sở ngành, địa phương, Sở Xây dựng đề xuất UBND Tỉnh gửi văn bản
lấy ý kiến có kèm theo 01 bộ hồ sơ đến Bộ Xây dựng. Người có thẩm quyền quyết
định chấp thuận trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
chấp thuận của Bộ Xây dựng.
c) Đối với các dự án thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ: Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ đối với dự án không phải lấy ý kiến các sở ngành, địa phương, 07 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án phải lấy ý kiến các sở ngành, địa
phương, Sở Xây dựng đề xuất UBND Tỉnh có Tờ trình Thủ tướng có kèm theo 10 bộ
hồ sơ gửi Bộ Xây dựng.
Điều 62. Lập, thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư
1. Chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm
định và phê duyệt dự án đầu tư phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở theo
nội dung văn bản chấp thuận đầu tư, quy định của pháp luật có liên quan.
2. Căn cứ lập dự án đầu tư:
a) Kế hoạch thực hiện khu vực phát
triển đô thị.
b) Quy hoạch chi tiết xây dựng.
c) Quyết định lựa chọn nhà đầu tư,
Quyết định chấp thuận dự án đầu tư; hoặc văn bản xác nhận quyền sử dụng đất đối
với trường hợp chủ đầu tư là chủ sử dụng khu đất thực hiện dự án.
d) Các văn bản pháp lý có liên
quan.
3. Hồ sơ dự án: Thành phần hồ sơ
theo Điều 32, Nghị định số 11/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Người quyết định đầu tư có
trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở theo quy định tại Mục IV, Chương III
của quy định này và thực hiện thẩm định, phê duyệt theo quy định tại các điều
10, 12 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 63. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Trường hợp chủ đầu tư có đề
nghị thay đổi, bổ sung một trong các nội dung sau: Mục tiêu, quy mô, chức năng
sử dụng đất, cơ cấu sản phẩm thì phải có tờ trình kèm 05 bộ hồ sơ Phương án
điều chỉnh gửi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư để được xem xét chấp
thuận.
2. Cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận đầu tư dự án xem xét và ra văn bản trả lời về các đề nghị thay đổi, bổ
sung các nội dung của dự án quy định tại Khoản 1 Điều này. Thời hạn xem xét và
ra văn bản tối đa là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án.
3. Đối với những dự án thuộc phạm
vi lấy ý kiến hoặc thẩm định của Bộ Xây dựng thì trước khi trình cơ quan có
thẩm quyền xem xét chấp thuận thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 33,
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP.
4. Việc thẩm định, phê duyệt điều
chỉnh dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật
có liên quan.
Điều 64. Lập, thẩm tra, thẩm
định, phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Lập hồ sơ thiết kế xây dựng
công trình:
a) Các bước thiết kế xây dựng:
- Thiết kế ba bước (Thiết kế cơ sở
đã lập trong dự án đầu tư, Thiết kế kỹ thuật và Thiết kế bản vẽ thi công) đối
với dự án phát triển đô thị có quy mô từ 100 ha trở lên, hoặc các dự án nhóm A,
hoặc một số hạng mục có yêu cầu đặc thù, phức tạp; UBND Tỉnh quyết định khi phê
duyệt dự án đầu tư, hoặc quyết định cho phép đầu tư.
- Thiết kế hai bước (Thiết kế cơ
sở đã lập trong dự án đầu tư và thiết kế bản vẽ thi công) đối với các dự án,
hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
b) Hồ sơ thiết kế xây dựng công
trình thực hiện theo quy định tại Điều 7, Thông tư số 13/2013/TT-BXD của Bộ Xây
dựng.
2. Thẩm tra thiết kế triển khai
sau thiết kế cơ sở: Trước khi thẩm định, phê duyệt thiết kế triển khai sau
thiết kế cơ sở, Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng thẩm tra theo Mục IV Chương III của quy định này.
3. Thẩm định, phê duyệt thiết kế
triển khai sau thiết kế cơ sở: Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết
kế đảm bảo sự phù hợp với thiết kế cơ sở và kết quả thẩm tra thiết kế triển
khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
Điều 65. Giấy phép xây dựng
1. Chủ đầu tư dự án phát triển đô
thị, dự án phát triển nhà ở phải xin Giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây
dựng theo quy định tại Điều 37 của quy định này, trừ trường hợp được miễn Giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Các dự án do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt, hoặc quyết định chấp thuận đầu tư dự án theo quy định
tại Điều 60, quy định này không phải xin giấy phép xây dựng.
Điều 66. Quản lý dự án
1. Nhà đầu tư quyết định lựa chọn
một trong hai hình thức quản lý dự án theo quy định tại Khoản 2, Điều 45 của
Luật Xây dựng:
a) Trực tiếp quản lý dự án khi có
đủ điều kiện năng lực về quản lý dự án, được quy định tại Khoản 2, Điều 33,
Nghị định 12/2009/NĐ-CP.
b) Thuê tư vấn quản lý điều hành
dự án, nếu không đủ điều kiện về năng lực quản lý dự án theo quy định tại Khoản
3, Điều 33, Nghị định 12/2009/NĐ-CP.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và nội dung
quản lý dự án của chủ đầu tư, tư vấn quản lý dự án thực hiện theo quy định tại
các điều 34 và 35, Nghị định 12/2009/NĐ-CP.
Điều 67. Quản lý chất lượng
công trình xây dựng trong dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về
chất lượng các công trình xây dựng thuộc dự án của mình theo quy định của pháp
luật về xây dựng; Phải tổ chức thực hiện đầy đủ những nội dung về quản lý chất
lượng công trình xây dựng quy định tại Mục IV Chương III của quy định này, Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP; Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây
dựng.
2. UBND cấp huyện nơi có dự án bố trí
cán bộ tham gia vào việc quản lý chất lượng các công trình, hạng mục công trình
chuyển giao cho nhà nước sau đầu tư.
Điều 68. Quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình
1. Đối với dự án lựa chọn nhà đầu
tư thông qua đấu giá quyền sử dụng đất: khuyến khích quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.
2. Đối với dự án cấp I lựa chọn
nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất: Thống nhất quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.
Điều 69. Nghiệm thu bàn giao
đưa công trình vào sử dụng; chuyển giao quỹ đất và công trình xây dựng
1. Việc nghiệm thu hoàn thành,
chuyển giao đưa công trình vào khai thác sử dụng thực hiện theo Điều 36 Nghị
định số 11/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
2. UBND cấp huyện nơi có dự án chủ
trì, phối hợp với các doanh nghiệp quản lý, cung cấp điện, nước, thông tin liên
lạc tổ chức nghiệm thu, bàn giao đưa công trình có chuyển giao vào sử dụng theo
đúng quy định hiện hành.
3. Chuyển giao quỹ đất: Quỹ đất
xây dựng công trình mà Chủ đầu tư dự án cấp 1 không được giao đầu tư xây dựng
công trình; quỹ đất tỉnh trưng dụng tại dự án, sau khi kết thúc dự án, Nhà đầu
tư bàn giao lại cho UBND cấp huyện nơi có dự án để quản lý và sử dụng vào các
mục đích của địa phương.
4. Chuyển giao công trình: Đối với
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, sau khi kết thúc dự án, hoàn thành
các thủ tục nghiệm thu, Nhà đầu tư chuyển giao cho UBND cấp huyện và các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ quản lý vận hành theo quy định về chuyển giao công
trình.
Điều 70. Chuyển nhượng toàn bộ
dự án
1. Trong trường hợp Nhà đầu tư gặp
khó khăn, không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án theo đúng nội dung và
tiến độ đã được phê duyệt, hoặc Chủ đầu tư không còn nhu cầu tiếp tục thực hiện
dự án và có đủ các điều kiện chuyển nhượng quy định tại Điều 7, Nghị định số
153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ thì Chủ đầu tư lập hồ sơ báo cáo
UBND Tỉnh xem xét cho phép chuyển nhượng toàn bộ dự án cho Chủ đầu tư khác.
2. Trách nhiệm và quyền lợi của
Nhà đầu tư cũ, Nhà đầu tư mới thực hiện theo quy định tại Điều 6, Nghị định số
153/2007/NĐ-CP.
3. Hồ sơ và thủ tục chuyển nhượng
dự án thực hiện theo quy định tại Điều 8 và 9 Nghị định số 153/2007/NĐ-CP và
Mục II, Thông tư số 13/2008/TT-BXD ngày 21/5/2008 của Bộ Xây dựng.
Điều 71. Giao đất và cấp Giấp
chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Trình tự, thủ tục thực hiện
theo Mục VI Chương III của quy định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
tiếp nhận hồ sơ xin giao đất, thẩm tra trình UBND Tỉnh quyết định giao đất cho
nhà đầu tư để thực hiện dự án và chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện phối hợp với UBND cấp xã tổ chức giao đất đã giải phóng mặt bằng tại thực
địa.
3. Đối với diện tích đất có đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đã giải phóng mặt bằng xong và
đã nộp đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách theo quy định); Nhà đầu tư được lựa
chọn việc đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc đề nghị Chính
quyền địa phương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sở hữu nhà ở và
công trình xây dựng gắn liền với đất, không bắt buộc phải cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư cấp I.
4. UBND cấp huyện cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ nhà
đầu tư đối với diện tích đất có đủ điều kiện.
Điều 72. Bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
1. Đối với các dự án tại những khu
vực có lợi thế thương mại thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Trong tháng 11 hàng năm, UBND
cấp huyện đề xuất, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình UBND Tỉnh phê
duyệt danh mục dự án đấu giá quyền sử dụng đất năm sau. Các trường hợp đột xuất
thì đề xuất và trình danh mục dự án riêng;
b) Giao UBND cấp huyện tổ chức bồi
thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất các dự án đấu giá quyền sử dụng đất. Kinh
phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư sử dụng nguồn ứng từ
Quỹ phát triển đất và ngân sách địa phương.
2. Đối với các trường hợp khác:
a) UBND cấp huyện nơi có dự án tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện
các dự án theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, các văn bản hướng dẫn thi
hành, Quy định của UBND Tỉnh liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư gồm do Nhà đầu tư ứng trước và được
hoàn trả khi nộp tiền sử dụng đất.
b) Nhà đầu tư căn cứ vào Phương án
phân kỳ đầu tư, thời gian thực hiện dự án theo Quyết định chấp thuận đầu tư dự
án, phối hợp với UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi lập kế hoạch triển khai
thực hiện giải phóng mặt bằng.
Điều 73. Xác định giá đất
1. Việc xác định giá đất đối với
các dự án khu đô thị, dự án phát triển nhà ở lựa chọn chủ đầu tư không thông
qua đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc, phương pháp chung
về xác định giá các loại đất quy định tại Mục 3, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 quy định về giá đất và văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Hồ sơ xác định giá đất: Các
trường hợp cần có hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có thông báo gửi đến chủ
đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành giải phóng mặt bằng, Nhà
đầu tư gửi hồ sơ xác định giá đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì xác định, hoặc thuê đơn vị tư vấn đủ điều kiện xác định giá đất, xây dựng
phương án giá đất, trình UBND Tỉnh phê duyệt.
Điều 74. Xác định lại giá đất
1. Các trường hợp phê duyệt lại
giá đất: Dự án được cơ quan thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch làm thay
đổi cơ cấu và diện tích đất kinh doanh so với cơ cấu, diện tích đất kinh doanh
được xác định trong Quy hoạch và dự án đã được duyệt;
2. Hồ sơ xác định lại giá đất: Các
trường hợp cần có hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có thông báo gửi đến chủ
đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Nhà đầu tư gửi
hồ sơ xác định giá đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 75. Thu, nộp tiền sử dụng
đất
1. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 về thu
tiền sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày ký thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng
đất theo thông báo.
b) Trong thời hạn 60 ngày tiếp
theo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.
2. Quá thời hạn quy định trên, Nhà
đầu tư chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo thông báo thì phải nộp tiền chậm
nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 76. Huy động và quản lý vốn
1. Nhà đầu tư được huy động vốn
của các tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án theo quy định của Luật Nhà ở, Luật
Kinh doanh bất động sản.
2. Vốn chủ sở hữu của Nhà đầu tư
để thực hiện dự án được huy động theo tiến độ ghi trong dự án được quyết định
chấp thuận dự án đầu tư; thỏa thuận trong Hợp đồng Dự án và phải đạt tỷ lệ tối
thiểu là 20% tổng mức đầu tư dự án đối với dự án từ 20 ha trở lên; 15% tổng mức
đầu tư dự án đối với dự án dưới 20 ha và không thấp hơn phần kinh phí để thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 77. Kinh doanh quyền sử
dụng đất và công trình
1. Nhà đầu tư được bán nhà gắn với
quyền sử dụng đất; chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở,
thực hiện các dự án cấp 2 theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở.
2. Hình thức chuyển nhượng quyền
sử dụng đất: thông qua đấu thầu thực hiện dự án do Chủ đầu tư kêu gọi đầu tư,
đấu giá quyền sử dụng đất, thỏa thuận chuyển nhượng trực tiếp. Việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất phải được thực hiện đúng pháp luật.
3. Giá bán nhà ở, công trình;
chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định thông qua đấu thầu, đấu giá hoặc
thỏa thuận giữa các bên phù hợp với các quy định của pháp luật.
Điều 78. Quyết toán vốn đầu tư
Công trình hoàn thành đã nghiệm
thu đưa vào sử dụng, Chủ đầu tư lập, thẩm định, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
theo quy định hiện hành.
Chương V
XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP
Điều 79. Xử lý các dự án phát
triển đô thị, dự án phát triển nhà ở đã được phê duyệt chủ trương địa điểm; đã
được phê duyệt quy hoạch nhưng chưa có quyết định lựa chọn Chủ đầu tư:
1. UBND cấp huyện, nơi có dự án đề
xuất phân loại, lập danh mục dự án đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn
chủ đầu tư theo Thông tư số 03/2009/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư sau 60 ngày kể từ ngày quyết định này có hiệu lực.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các ngành và địa phương liên quan rà soát, đề xuất danh mục dự án
đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư trình UBND Tỉnh quyết
định và triển khai các bước tiếp theo theo quy định.
Điều 80. Xử lý các trường đối với
các dự án sử dụng đất, mặt nước để sản xuất kinh doanh
1. Các dự án đã được UBND Tỉnh
chấp thuận về chủ trương, địa điểm, đã được phê duyệt quy hoạch nhưng chưa có
quyết định lựa chọn Chủ đầu tư thực hiện như sau:
a) Đối với các dự án nằm trong khu
vực nội thị của thành phố, thị xã: Thực hiện theo điều 79 của quy định này.
b) Đối với các dự án nằm ngoài khu
vực nội thị của thành phố, thị xã hoặc thuộc địa bàn các huyện: thực hiện theo
điểm d khoản 3 điều 8 của quy định này
2. Đối với các dự án đã hoàn
thành, đưa vào sử dụng có nhu cầu đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì không
phải thực hiện ký quỹ.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Điều 81. Xử lý các dự án không
thực hiện đúng tiến độ quy định trong Quyết định phê duyệt chủ trương địa điểm,
trong Giấy chứng nhận đầu tư, vi phạm các quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất
đai, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng và các pháp luật có liên quan
1. Trong trường hợp xác định được
nguyên nhân vi phạm do lỗi chủ quan của chủ đầu tư thì UBND Tỉnh sẽ thu hồi dự
án và chấm dứt hoạt động đầu tư của chủ đầu tư và không phải bồi thường các chi
phí nhà đầu tư đã đầu tư.
2. Trường hợp xác định được nguyên
nhân vi phạm do lỗi khách quan (không phải lỗi của chủ đầu tư), thì Chủ đầu tư
và UBND cấp huyện nơi có dự án phải có báo cáo bằng văn bản để UBND Tỉnh sẽ xem
xét điều chỉnh tiến độ triển khai dự án.
Điều 82. Trình tự thực hiện
chấm dứt hoạt động đầu tư, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, thu hồi dự án, thu
hồi đất đai như sau:
1. Cơ quan tham mưu về chủ trương,
địa điểm đầu tư, quy hoạch xây dựng, Giấy chứng nhận đầu tư, đất đai có trách
nhiệm tham mưu, đề xuất chấm dứt chủ trương đầu tư, thu hồi quy hoạch xây dựng,
thu hồi Giấy chứng nhận đầu, thu hồi đất, báo cáo UBND Tỉnh quyết định.
2. UBND các địa phương chịu trách
nhiệm chủ động rà soát các vi phạm về chủ trương, địa điểm đầu tư, quy hoạch
xây dựng, Giấy chứng nhận đầu tư, đất đai của dự án để kịp thời tham mưu báo
cáo UBND Tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện việc thu hồi theo quy
định. Thời gian thực hiện việc rà soát, báo cáo định kỳ vào ngày đầu tiên của
mỗi quý trong năm.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 83. Quyền và nghĩa vụ của
nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh sẽ được đảm bảo các quyền cơ bản: quyền tự chủ đầu tư,
kinh doanh; quyền tiếp cận và sử dụng nguồn vốn tín dụng, đất đai, tài nguyên;
quyền thuê, sử dụng lao động và thành lập tổ chức Công đoàn; quyền xuất khẩu,
nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại liên quan đến hoạt
động đầu tư; quyền mua, bán hàng hóa với thị trường nội địa; quyền mua ngoại
tệ; quyền tiếp cận quỹ đất, thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất; quyền tiếp cận, sử dụng các dịch vụ và tiện ích công cộng; quyền tiếp cận
các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách chung của Nhà nước, của địa
phương liên quan đến hoạt động đầu tư và các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
2. Nhà đầu tư có nghĩa vụ tuân thủ
theo các quy định của pháp luật về đầu tư theo đúng nội dung và văn bản đăng ký
đầu tư, nội dung Giấy chứng nhận đầu tư; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính,
quy định về kế toán, kiểm toán và thống kê; thực hiện nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm, lao động; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, quyền lợi,
lợi ích hợp pháp của người lao động; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động
thành lập, tham gia các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo quy
định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của nội dung văn bản đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án
đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản trong hồ sơ dự án đầu tư; triển khai
thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật, đúng nội dung và tiến độ đã
đăng ký, thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án theo quy định; báo cáo
về hoạt động đầu tư theo quy định hiện hành, đồng thời tự chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo; có trách nhiệm cung cấp các
văn bản, tài liệu thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra và các
giám sát hoạt động đầu tư cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Điều 84. Chế độ báo cáo
1. Các doanh nghiệp thực hiện các
thủ tục đầu tư theo quy định này phải thực hiện chế độ báo cáo theo Nghị định
số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về
mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư và khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo theo Quyết định số
77/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chế độ
báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và
dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; Thông tư số 04/2011/TT-BKHĐT ngày
31/3/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê
cơ sở áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài.
3. Các cấp có thẩm quyền không
được phép điều chỉnh dự án đầu tư/ Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án
không thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thường kỳ theo quy định tại Mục c
Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về
giám sát và đánh giá đầu tư.
Điều 85. Trách nhiệm chung của
các cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính
1. Trách nhiệm chung:
a) Các Sở, Ban, Ngành liên quan
căn cứ chức năng nhiệm vụ, xây dựng quy trình và các thủ tục nội bộ bao gồm
trình tự giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng từ khâu tiếp
nhận, xử lý hồ sơ cho đến khi trả kết quả cho Nhà đầu tư, thống nhất với cơ
quan đầu mối bảo đảm thực hiện đúng thời hạn quy định tại văn bản này và niêm
yết công khai tại nơi làm việc của Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung
tâm Hành chính công.
b) Ban hành danh mục tài liệu
trong hồ sơ, bao gồm: Số lượng các loại giấy tờ, hướng dẫn chi tiết về bộ hồ
sơ, quy chuẩn các mẫu biểu cần thiết, đảm bảo tính đơn giản và dễ thực hiện đối
với Nhà đầu tư.
c) Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành,
Chủ tịch UBND các địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, có trách
nhiệm phân công nội bộ, tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định tại
Quy định này và các quy định hiện hành của Nhà nước và UBND Tỉnh.
- Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành, Chủ tịch UBND các địa phương trực tiếp thực hiện các nội dung trong quy
trình này để cùng Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh thực hiện một
đầu mối xử lý hồ sơ cho các Nhà đầu tư nhanh nhất và hiệu quả; Trường hợp vắng
mặt, nếu ủy quyền cho cấp phó đi thay thì phải có quyết định cụ thể nhưng người
đứng đầu đơn vị vẫn phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Tỉnh. Toàn bộ hồ
sơ, thủ tục từ Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công
chuyển đến các đơn vị phối hợp chỉ trao đổi, liên hệ trực tiếp với người đứng
đầu đơn vị hoặc người được ủy quyền. Các cơ quan phối hợp không được tự ý yêu
cầu các Chủ đầu tư bổ sung các hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định đã được công bố
công khai tại Trung tâm Hành chính công.
Điều 86. Trách nhiệm cụ thể của
các Sở, Ban, Ngành và địa phương
Các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chung của các cơ quan Nhà
nước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính trên và các nhiệm vụ cụ thể
như sau:
1. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
tỉnh Quảng Ninh:
c) Là đầu mối tiếp nhận các hồ sơ
đề nghị của các tổ chức, đơn vị để triển khai các bước theo chức năng nhiệm vụ
được giao; tổ chức phân loại để chuyển Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp danh mục
dự án đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư (đối với các dự
án mới).
d) Tham mưu thực hiện việc chấp
thuận chủ trương, địa điểm và lựa chọn Chủ đầu tư của dự án theo quy định tại quyết
định này.
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành và UBND cấp huyện liên quan thẩm tra hồ sơ, báo cáo UBND Tỉnh chấp thuận
chủ trương đầu tư và địa điểm xây dựng, chỉ định nhà đầu tư theo quy định; cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và quản lý hoạt động đăng ký đầu tư
và cấp Giấy chứng nhận đầu tư các dự án ngoài Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên
địa bàn tỉnh; Phối hợp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư bao gồm
các nhiệm vụ quản lý sau khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
f) Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan xác định số tiền ký quỹ đối với các dự án chuyển tiếp còn hiệu lực
thực hiện nhưng không thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự
án theo quy định của tỉnh; đôn đốc nhà đầu tư ký quỹ theo quy định.
g) Công khai các thủ tục đầu tư,
thông tin về Quy hoạch, Đất đai và các dự án đầu tư phát triển đô thị, dự án
phát triển nhà ở.
h) Chủ trì lập danh mục và công bố
danh mục các dự án thu hút kêu gọi đầu tư của Tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ động xây dựng kế hoạch đầu
tư phát triển của tỉnh hàng năm, 5 năm. Xây dựng và rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách đầu tư theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành
và địa phương liên quan rà soát danh mục dự án đấu giá quyền sử dụng đất, dự án
lựa chọn nhà đầu tư theo Thông tư số 03/2009/TT-BKH do UBND cấp huyện lập, đề
xuất; tổng hợp, đề xuất danh mục chung dự án đấu giá quyền sử dụng đất, dự án lựa
chọn nhà đầu tư theo Thông tư số 03/2009/TT-BKH của tỉnh theo từng năm kế
hoạch, trình UBND Tỉnh quyết định trước ngày 15/12 năm trước và tổ chức công bố
theo quy định, bao gồm cả nhiệm vụ xử lý chuyển tiếp.
c) Chủ trì, hướng dẫn triển khai
thực hiện lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo Thông tư số 03/2009/TT-BKH
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; xây dựng quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự
án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, hoàn thành trong quý II/2014 để
làm cơ sở triển khai thực hiện thống nhất.
d) Là cơ quan chủ trì, phối hợp
với các sở ban ngành, địa phương liên quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước về đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
e) Tổng hợp báo cáo tiến độ thực
hiện các dự án đầu tư định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất theo yêu cầu của UBND
Tỉnh.
3. Sở Xây dựng:
a) Quản lý nhà nước về Quy hoạch
xây dựng, chất lượng công trình xây dựng; chủ trì, phối hợp với các Sở chuyên
ngành trong việc quản lý chất lượng các công trình xây dựng.
b) Phối hợp với UBND cấp huyện đề
xuất Quy hoạch các khu vực phát triển đô thị làm cơ sở lập Kế hoạch sử dụng
đất, Kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm, 5 năm.
c) Hướng dẫn Nhà đầu tư lập Nhiệm
vụ Quy hoạch và Quy hoạch chi tiết xây dựng, Quy hoạch tổng mặt bằng các dự án;
Có ý kiến về quy hoạch khi UBND cấp huyện lấy ý kiến làm cơ sở để Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch theo phân cấp;
d) Phối hợp với các Sở, Ngành và
UBND cấp huyện liên quan thực hiện công tác quản lý và hướng dẫn Chủ đầu tư
thực hiện xây dựng theo Quy hoạch, Kiến trúc được duyệt; quản lý chất lượng xây
dựng, trật tự xây dựng, vệ sinh môi trường tại các dự án; bàn giao và bảo hành,
bảo trì công trình; Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất các dự án đầu tư; xử lý
vi phạm, hoặc đề xuất xử lý;
e) Chủ trì, thẩm định hồ sơ đề xuất
chấp thuận đầu tư đối với các dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở,
báo cáo UBND Tỉnh xem xét quyết định.
f) Gửi thông tin bằng văn bản cho
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư về các nội
dung Quy hoạch đã được phê duyệt điều chỉnh có liên quan đến các dự án thuộc
phạm vi điều chỉnh của quy định kèm theo quyết định này.
g) Phối hợp với UBND địa phương rà
soát, thống kê danh sách các công trình, dự án đã được phê duyệt quy hoạch chi
tiết, chuyển đến Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các sở, ngành, địa phương
liên quan đề xuất triển khai đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án theo
quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Kiểm tra tình hình quản lý và
sử dụng đất đai, việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường tại các dự án;
xử lý, hoặc đề xuất cơ quan thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc sử dụng đất
đai, bảo vệ môi trường; Báo cáo UBND Tỉnh và gửi thông tin về IPA để tổng hợp;
b) Tổ chức bồi thường, giải phóng
mặt bằng tạo quỹ đất tại những khu vực có lợi thế thương mại, được UBND Tỉnh
giao; kịp thời thông tin về các dự án được thẩm định trình UBND Tỉnh phê duyệt
giao đất đã giải phóng mặt bằng cho các Chủ đầu tư để thực hiện dự án gửi về
các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư.
c) Tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất đối với các dự án có đủ điều kiện; Hướng dẫn triển khai thực hiện công tác
đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án đấu giá do Tỉnh quản lý.
5. Sở Tài chính:
a) Lập phương án giá đất, xác định
giá đất báo cáo UBND Tỉnh phê duyệt;
b) Phối hợp với Cục thuế tỉnh đôn
đốc các nhà đầu tư nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách;
c) Phối hợp thẩm tra, xác định
năng lực tài chính của Nhà đầu tư trong bước lựa chọn Chủ đầu tư.
d) Chủ trì thẩm định kinh phí hoạt
động của Bộ phận Hành chính công chuyên ngành - Trung tâm Hành chính công đảm
bảo cho quá trình luân chuyển hồ sơ, hỗ trợ Nhà đầu tư trong quá trình triển
khai.
e) Công khai quy trình, hướng dẫn
thủ tục ký quỹ đầu tư; mở sổ theo dõi, quản lý đầu tư theo quy định hiện hành;
hoàn trả tiền ký quỹ cho Nhà đầu tư theo quyết định của UBND Tỉnh;
f) Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện
ký quỹ; Định kỳ hàng quý, báo cáo UBND Tỉnh về tình hình ký quỹ của các Chủ đầu
tư, sao gửi Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh để phối hợp thực hiện.
g) Bố trí ngân sách lập quy hoạch
đối với các dự án thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có
sử dụng đất do UBND Tỉnh quản lý; Ngân sách bồi thường GPMB để thực hiện các dự
án thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất.
6. Cục Thuế Quảng Ninh:
a) Theo dõi, đôn đốc thu tiền sử
dụng đất, các khoản thuế, phí đối với các dự án; báo cáo định kỳ, đột xuất về
tình hình thu, nộp, số còn phải nộp tiền sử dụng đất của các dự án; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các nhà đầu tư; tham gia chính
sách ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật. Tổng hợp tình hình, hàng quý
báo cáo UBND Tỉnh đồng thời gửi Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư, Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư;
b) Kiểm tra, xử lý, hoặc đề xuất
xử lý các vi phạm trong việc nộp tiền sử dụng đất, các khoản thuế, phí đối với
các dự án.
7. Sở Nội vụ:
Có trách nhiệm kiểm tra việc thực
hiện giải quyết thủ tục hành chính, chủ trì tổ chức thanh tra công vụ theo kế
hoạch, báo cáo UBND Tỉnh các vi phạm trong việc giải quyết thủ tục hành chính
đối với các Nhà đầu tư, đầu tư sản xuất, kinh doanh.
8. UBND cấp huyện:
e) Thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về đầu tư tại địa phương đối với các dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn;
theo dõi, giám sát chất lượng các dự án trên địa bàn;
f) Tổ chức việc điều tra, khảo sát
và thu thập thông tin về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường khu vực thực hiện dự án, khu vực lân cận theo đề nghị của Sở Tài chính;
chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả điều tra, khảo sát, thông tin
thu thập;
g) Cung cấp cho Sở Tài chính quyết
định phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch dự án kèm bản đồ Quy hoạch điều chỉnh theo
thẩm quyền được phân cấp.
h) Xác nhận công tác GPMB, khối
lượng xây lắp thực tế của dự án đã thực hiện để làm cơ sở báo cáo UBND Tỉnh xem
xét miễn giảm, giãn tiến độ nộp tiền ký quỹ của các dự án (thông qua Ban Xúc
tiến và Hỗ trợ đầu tư tổng hợp đề xuất). Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách
nhiệm về các xác nhận của mình đối với các dự án.
i) Tổ chức phân loại, lập danh mục
dự án đấu giá quyền sử dụng đất, dự án lựa chọn nhà đầu tư theo Thông tư số
03/2009/TT-BKH cho năm kế hoạch, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trong tháng 11 năm
trước; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, thống nhất danh mục chung dự
án đấu giá quyền sử dụng đất, dự án lựa chọn nhà đầu tư theo Thông tư số
03/2009/TT-BKH của tỉnh theo từng năm kế hoạch, bao gồm cả nhiệm vụ xử lý
chuyển tiếp theo quy định này.
j) Tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất để thực hiện dự án, lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND Tỉnh.
Điều 87. Xử lý vi phạm
1. Mọi hoạt động làm trái, hoặc
không thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ theo quy định tại Bản quy định này
và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh và
quản lý dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở đều bị coi là vi phạm.
Chủ đầu tư; các Sở, Ngành; UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan đến
dự án phải chịu trách nhiệm theo chức năng, thẩm quyền được giao; trong đó, Chủ
đầu tư phải chịu trách nhiệm chính về mọi hành vi vi phạm trong phạm vi dự án.
2. Căn cứ vào mức độ vi phạm, các
Sở, Ban, Ngành chức năng, UBND cấp huyện có liên quan xử lý vi phạm theo thẩm
quyền hoặc đề xuất UBND Tỉnh xử lý về các lĩnh vực quản lý: đầu tư, xây dựng,
quy hoạch kiến trúc, đất đai và môi trường, kinh doanh bất động sản, quản lý
thuế theo quy định.
3. Việc xử lý vi phạm hành chính
thực hiện theo Nghị định số 155/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy
định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và các quy định
pháp luật hiện hành.
Điều 88. Điều
khoản thi hành
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và
Chủ tịch UBND các địa phương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan hành chính nhà nước thuộc
tỉnh, các tổ chức, cá nhân và các Nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Ban Xúc tiến
và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh để tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh xem xét, sửa
đổi bổ sung cho phù hợp.
PHỤ LỤC A
CÁC
TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI
NĂM 2013
1. Các trường
hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013 gồm:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng
đất;
b) Sử dụng đất được miễn tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;
c) Sử dụng đất quy định tại các
điểm b, g khoản 1 và khoản 2, Điều 56 của Luật này;
d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt
động khoáng sản;
đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;
e) Giao đất ở cho cán bộ, công
chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có
thẩm quyền;
g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao
đất ở;
h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có
đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
i) Các trường hợp khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
PHỤ LỤC B
VỀ
VIỆC KÝ QUỸ CÁC DỰ ÁN
I. Danh mục dự án nông nghiệp
thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư loại 1
1. Trồng rừng, bảo vệ rừng, trồng
cây dược liệu.
2. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa
bờ.
3. Sản xuất, phát triển giống cây
trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản.
4. Sản xuất, tinh chế muối.
5. Xây dựng hệ thống cấp nước
sạch, thoát nước.
6. Sản xuất thuốc, nguyên liệu
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
7. Ứng dụng công nghệ sinh học;
công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản.
8. Sản xuất nguyên liệu và chế
biến thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, chế phẩm sinh học.
9. Chăn nuôi gia súc, gia cầm,
thủy sản, hải sản tập trung.
10. Dịch vụ tư vấn đầu tư, khoa
học, kỹ thuật về sản xuất nông, lâm, thủy sản và nghề muối ở vùng nông thôn.
11. Dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y
ở vùng nông thôn.
12. Sản xuất hàng thủ công; sản
phẩm văn hóa, dân tộc truyền thống.
II. Danh mục dự án nông nghiệp
thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư loại 2
1. Xây dựng chợ nông thôn; xây
dựng ký túc xá công nhân ở nông thôn.
2. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp
cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm, tập trung, công nghiệp.
3. Chế biến, bảo quản nông, lâm,
thủy sản, dược liệu.
4. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi
trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn.
5. Sản xuất máy, thiết bị, chất
phụ gia, phụ trợ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp, máy chế biến thực phẩm.
6. Xây dựng, phát triển vùng
nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến. Xây dựng cánh đồng lớn.
7. Sản xuất bột giấy, giấy, bìa,
ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản.
III. Thành
phần hồ sơ miễn, giảm tiền ký quỹ; gia hạn thời gian nộp tiền ký quỹ
1. Văn bản đề nghị xin miễn, giảm,
gia hạn thời gian nộp tiền ký quỹ.
2. Báo cáo kết quả thực hiện dự án
đầu tư, trong đó xác định cụ thể về khối lượng, giải ngân vốn đầu tư của dự án
đến thời điểm đề nghị.
3. Bản cam kết thực hiện dự án,
bao gồm các nội dung sau đây: Xác nhận khối lượng GPMB đã hoàn thành, cam kết
thời gian hoàn thành khối lượng GPMB còn lại của dự án (đối với các khối lượng
GPMB đã hoàn thành phải phô tô kèm theo các phương án GPMB đã được phê duyệt,
tiến độ chi tiết GPMB các phần còn lại).
4. Văn bản của UBND cấp huyện xác
nhận về việc triển khai đầu tư của dự án (đối với trường hợp đang triển khai
thực hiện).
* Giá trị đầu tư hoàn thành của dự
án phải được lập như hồ sơ nghiệm thu, thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản
hoàn thành giữa các bên và được UBND cấp huyện nơi có dự án ký xác nhận mới là
cơ sở để xem xét việc miễn, giảm, gia hạn thời gian nộp tiền ký quỹ và thanh
toán hoàn trả tiền ký quỹ.
IV. Thành
phần hồ sơ hoàn trả tiền ký quỹ:
1. Văn bản đề nghị hoàn trả tiền
ký quỹ của nhà đầu tư.
2. Bản sao công chứng Biên bản bàn
giao đất tại thực địa hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê
đất (đối với hoàn trả lần thứ nhất).
3. Tổng hợp khối lượng thực hiện
của dự án, có xác nhận của UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án; kèm theo biên
bản nghiệm thu khối lượng giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công (đối với hoàn trả
lần thứ 2);
4. Xác nhận đã hoàn thành dự án
đầu tư của UBND cấp huyện; kèm theo biên bản nghiệm thu, bàn giao dự án đưa vào
sử dụng giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công (đối với hoàn trả lần thứ 3);
5. Báo cáo kết quả thực hiện dự án
đầu tư đến thời điểm đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ.
PHỤ LỤC C
I. Thành phần
hồ sơ xin chấp thuận chủ trương đầu tư và địa điểm xây dựng (lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án)
1. Tờ trình (văn bản) đề nghị xin
chấp thuận chủ trương và địa điểm đầu tư (gửi UBND tỉnh và Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tư).
2. Bản sao Giấy phép đăng ký kinh
doanh.
3. Bản thuyết minh trình bày ý
tưởng đầu tư, trong đó cần thể hiện được các nội dung sau:
- Mục tiêu, quy mô đầu tư, công
nghệ áp dụng.
- Địa điểm, diện tích đất dự kiến
sử dụng.
- Tổng vốn đầu tư (được tính trên
cơ sở suất đầu tư theo quy định hiện hành), thời hạn hoạt động.
- Tiến độ dự kiến thực hiện.
- Sự phù hợp với quy hoạch, tính
khả thi của dự án.
- Giải trình khả năng tài chính
thực hiện dự án đầu tư.
4. Sơ đồ địa điểm vị trí nơi thực
hiện dự án
a. Đối với địa điểm đó được xác
định trong quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc tỷ lệ 1/500 được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; các dự án xây dựng mới, mở rộng cải tạo mà phù hợp với
quy hoạch thì không phải lập hồ sơ địa điểm xây dựng. Sau khi có chủ trương của
UBND tỉnh cho phép nghiên cứu đầu tư xây dựng, chủ đầu tư tiến hành lập và
trình duyệt nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng xây dựng tỷ
lệ 1/500 theo quy định.
b. Đối với địa điểm chưa xác định
trong quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc tỷ lệ 1/500 thì chủ đầu tư
phải lập Sơ đồ địa điểm (Sơ đồ địa điểm phải xác định sơ bộ về vị trí, ranh
giới, hiện trạng và các dự án quy hoạch liền kề). Sơ đồ thể hiện dưới dạng Bản
đồ tỷ lệ 1/2000, 1/5000; 1/10000; 1/20000; đánh dấu vị trí dự kiến thực hiện dự
án.
5. Báo cáo năng lực tài chính hoặc
bản cam kết tài chính thực hiện dự án của chủ đầu tư (do chủ đầu tư lập và chịu
trách nhiệm).
* Số lượng hồ sơ: 09 bộ,
trong đó 03 bộ gốc (hoặc bản sao công chứng hợp lệ).
II. Thành
phần hồ sơ cấp phép quy hoạch xây dựng
1. Đơn đề nghị cấp phép quy hoạch
(theo mẫu);
2. Văn bản đồng ý chủ trương cho
phép nghiên cứu, lập quy hoạch của cấp có thẩm quyền;
3. Sơ đồ vị trí địa điểm, phạm vi,
ranh giới đề nghị cấp giấy phép quy hoạch, xác định bằng bản vẽ hiện trạng: Tỷ
lệ 1/1000-1/2000 (đối với khu đất > 5 ha); Tỷ lệ 1/200 - 1/500 (đối với khu
đất < 5ha);
4. Dự kiến chỉ tiêu sử dụng đất
Quy hoạch đô thị, nội dung đầu tư, quy mô dự án và tổng mức đầu tư;
5. Báo cáo về pháp nhân và năng
lực tài chính để triển khai dự án;
6. Bản sao báo cáo tổng hợp nội
dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến việc cấp phép quy
hoạch xây dựng (nếu cần thiết);
7. Bản sao văn bản ý kiến của UBND
địa phương, các Sở, Ban, Ngành và tổ chức có liên quan đến cấp phép Quy hoạch
xây dựng (nếu có: Cơ quan thẩm định sẽ xem xét, nêu yêu cầu về sự cần thiết của
các Sở, Ban, Ngành trong quá trình lập thẩm định cấp giấy phép Quy hoạch tại Tờ
trình phê duyệt cấp giấy phép Quy hoạch);
8. Bản sao các văn bản pháp lý có
liên quan;
* Số lượng hồ sơ là 06 bộ.
III. Thành
phần hồ sơ cấp chứng chỉ quy hoạch
1. Đơn đề nghị cung cấp chứng chỉ
quy hoạch của Chủ đầu tư;
2. Văn bản đồng ý chủ trương cho
phép nghiên cứu, lập quy hoạch của cấp có thẩm quyền.
3. Sơ đồ vị trí và bản đồ đo đạc
tỷ lệ 1/500 hoặc 1/200, thời hạn chưa quá 02 năm (so với thời gian xin cấp
chứng chỉ quy hoạch) tính tới thời điểm xin cấp chứng chỉ quy hoạch.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ
IV. Thành
phần hồ sơ thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ
án Quy hoạch xây dựng vùng
1. Thành
phần hồ sơ thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch vùng:
1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ:
a. Thành phần hồ sơ: (03 bộ)
- Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị.
- Bản sao báo cáo tổng hợp nội
dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến nhiệm vụ quy hoạch
chung;
- Bản sao văn bản ý kiến của các
Sở, Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến nhiệm vụ quy hoạch (nếu có; Cơ quan
thẩm định sẽ xem xét, nêu yêu cầu về sự cần thiết của các Sở, Ban, Ngành trong
quá trình lập đồ án quy hoạch tại Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch). Đối
với quy hoạch chung khu công nghiệp thì cần phải có ý kiến tham gia của Ban Quản
lý Khu kinh tế (hoặc cơ quan chức năng tương ứng);
- Bản sao các văn bản pháp lý có
liên quan;
- Thuyết minh nội dung nhiệm vụ;
b. Thành phần bản vẽ: (10 bộ)
- Bản vẽ mầu A3, Tỷ lệ 1/5000 - 10.000
gồm:
+ Bản vẽ Sơ đồ vị trí và mối liên
hệ vùng: Vị trí đô thị trong vùng; Các mối liên hệ của đô thị với các không
gian kinh tế trong vùng có tác động trực tiếp đến phát triển đô thị;
+ Bản vẽ Sơ đồ ranh giới lập QHC
dự kiến: Ranh giới nghiên cứu (có thể mở rộng hơn đô thị); Ranh giới lập QHC
(xác định vùng nội thị hoặc trung tâm đô thị, vùng ngoại thị, vùng dự kiến
nghiên cứu mở rộng);
2. Dự thảo quyết định phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch:
- Thể hiện đầy đủ các nội dung quy
định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 34 của NĐ số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của
Chính phủ.
3. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ
nhiệm vụ quy hoạch chung bao gồm: Thuyết minh; bản vẽ.
2. Thành
phần hồ sơ thẩm định, phê duyệt đồ án Quy hoạch chung:
1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ:
a. Thành phần hồ sơ: (03 bộ)
- Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị.
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của đơn vị tư vấn lập đồ án quy hoạch và bản sao chứng chỉ hành nghề
của Kiến trúc sư, Kỹ sư quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án quy hoạch.
- Bản sao báo cáo tổng hợp nội
dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến đồ án quy hoạch.
- Bản sao văn bản ý kiến của các
Sở, Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến đồ án quy hoạch. (Nếu là Khu công
nghiệp phải có ý kiến của Ban Quản lý khu kinh tế);
- Bản sao Quyết định phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch chung của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao các văn bản pháp lý có
liên quan.
- Thuyết minh
tổng hợp (có đính kèm các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, trong đó in màu bản vẽ
quy hoạch sử dụng đất).
b. Thành phần bản vẽ: (10 bộ)
- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ
vùng: Tỷ lệ 1/10.000 1/25.000;
- Các bản vẽ hiện trạng gồm: Hiện
trạng sử dụng đất; kiến trúc cảnh quan, giao thông, cấp điện, và chiếu sáng đô
thị, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn, thu gom chất thải
rắn, nghĩa trang, môi trường, đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng, tỷ lệ
1/5000 - 1/10.000;
- Các sơ đồ phân tích và cơ cấu
phát triển đô thị (khu công nghiệp). Yêu cầu có tối thiểu 2 phương án kể cả
phương án chọn;
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và
phân khu chức năng theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/5000 - 1/10.000; Nếu
là Khu công nghiệp phải xác định ranh giới từng khu chức năng đất theo tính
chất, chức năng sử dụng đối với đất xây dựng các loại xí nghiệp công nghiệp,
công trình dịch vụ công cộng, đường giao thông, khu cây xanh, công trình đầu
mối hạ tầng kỹ thuật vv...
- Sơ đồ định hướng phát triển
không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị, tỷ lệ 1/5000 - 1/10.000;
- Các sơ đồ định hướng phát triển
hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
- Bản đồ đánh giá môi trường chiến
lược;
- Sơ đồ tổng hợp đường dây, đường
ống kỹ thuật;
2. Dự thảo quyết định phê duyệt đồ
án quy hoạch chung:
- Thể hiện đầy đủ các nội dung quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010
của Chính phủ.
- Dự thảo Quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch chung;
3. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ
án quy hoạch chung bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ, dự thảo Quy định quản lý theo
đồ án quy hoạch;
V. Thành
phần hồ sơ thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch Phân khu, quy hoạch chi tiết
1. Thành
phần hồ sơ thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch Phân khu, quy hoạch chi tiết:
1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ:
a. Thành phần hồ sơ: 03 bộ.
- Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị;
- Bản sao báo cáo tổng hợp nội
dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến nhiệm vụ quy hoạch
phân khu (quy hoạch chi tiết);
- Bản sao văn bản ý kiến của các
Sở, Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến nhiệm vụ quy hoạch (nếu có; Cơ quan
thẩm định sẽ xem xét, nêu yêu cầu về sự cần thiết của các Sở, Ban, Ngành trong
quá trình lập đồ án quy hoạch tại Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch);
- Bản sao các văn bản pháp lý có
liên quan;
- Thuyết minh (có đính kèm bản vẽ
A3): 10 bộ
b. Thành phần bản vẽ: (10 bộ)
- Bản vẽ: Bản vẽ màu A3. Gồm:
+ Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch
trích từ quy hoạch chung đô thị (đối với quy hoạch phân khu); trích từ quy
hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung đô thị (đối với quy hoạch chi tiết);
+ Bản đồ ranh giới nghiên cứu,
phạm vi khu vực lập quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 - 1/5000 (đối với quy hoạch
phân khu); tỷ lệ 1/500 (đối với quy hoạch chi tiết).
- Dự thảo nhiệm vụ;
2. Dự thảo quyết định phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch phân khu: Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Điểm b,
Khoản 1, Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
3. Đĩa CD lưu giữ toàn bộ hồ sơ
nhiệm vụ quy hoạch phân khu bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ.
2. Thành phần hồ sơ thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng:
1. Thành phần hồ sơ
a. Thành phần hồ sơ (03 bộ) gồm:
- Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của cơ quan tổ chức lập Đồ án thiết kế đô thị riêng;
- Bản sao báo cáo tổng hợp nội
dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến nhiệm vụ thiết kế đô
thị riêng;
- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở,
Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng (nếu có: Cơ
quan thẩm định sẽ xem xét, đề nghị cụ thể về sự cần thiết trong giai đoạn
nghiên cứu, lập đồ án thiết kế đô thị riêng tại Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ
Thiết kế đô thị riêng);
- Bản sao các văn bản pháp lý có
liên quan;
- Thuyết minh tổng hợp: (10 bộ)
b. Thành phần bản vẽ bao gồm: 10 bộ
- Sơ đồ vị trí khu vực Thiết kế đô
thị riêng trích từ quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch phân khu (quy hoạch chi
tiết 1/2000) hoặc quy hoạch chung thành phố, thị xã, thị trấn;
- Bản đồ ranh giới nghiên cứu,
phạm vi khu vực lập Thiết kế đô thị riêng;
2. Dự thảo quyết định phê duyệt
nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng. Thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại Điểm c,
Khoản 1, Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
3. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ
nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ;
VI. Thành phần hồ sơ, bản vẽ
thẩm định, phê duyệt đồ án Quy hoạch Phân khu
1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ:
a. Thành phần hồ sơ: (03 bộ)
- Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của đơn vị tư vấn lập đồ án quy hoạch và bản sao chứng chỉ hành nghề
của Kiến trúc sư, Kỹ sư quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án quy hoạch;
- Bản sao báo cáo tổng hợp nội
dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến đồ án quy hoạch;
- Bản sao văn bản ý kiến của các
Sở, Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến đồ án quy hoạch;
- Bản sao Quyết định phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao các văn bản pháp lý có
liên quan;
- Thuyết minh tổng hợp (có đính
kèm các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ khổ A3, trong đó in màu bản vẽ quy hoạch sử dụng
đất). (10 bộ);
b. Thành phần bản vẽ: (10 bộ)
+ Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất
tỷ lệ: 1/10.000 - 1/25.000.
+ Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh
quan và đánh giá đất xây dựng tỷ lệ 1/2.000 - 1/5.000;
+ Các bản đồ hiện hệ thống hạ tầng
kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tỷ lệ 1/2.000 - 1/5.000;
+ Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng
sử dụng đất, tỷ lệ 1/2.000 - 1/5.000;
+ Sơ đồ tổ chức không gian kiến
trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/2.000 - 1/5.000;
+ Các bản vẽ minh họa, phối cảnh;
+ Bản vẽ quy hoạch giao thông và
chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, tỷ lệ 1/2.000 - 1/5.000;
+ Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ
tầng kỹ thuật khác và môi trường, tỷ lệ 1/2.000 - 1/5.000;
+ Bản đồ tổng hợp đường dây, đường
ống kỹ thuật, tỷ lệ 1/2.000 - 1/5.000;
- Bản đồ đánh giá môi trường chiến
lược, tỷ lệ 1/2000 - 1/5000;
- Dự thảo quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch phân khu: Phải thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 2 điều
35 Luật quy hoạch đô thị và phải có sơ đồ các khu chức năng kèm theo. Đề cương
quy định quản lý theo đồ án quy hoạch theo hướng dẫn.
2. Dự thảo quyết định phê duyệt đồ
án quy hoạch phân khu: Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Điểm b, Khoản
1, Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
3. Đĩa CD lưu toàn bộ hồ sơ đồ án
quy hoạch phân khu (QH chi tiết 1/2000) bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ và dự thảo
Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu.
VII. Thành
phần hồ sơ, bản vẽ thẩm định, phê duyệt đồ
án Quy hoạch chi tiết
1. Thành phần Hồ sơ, bản vẽ:
a. Thành phần hồ sơ: (03 bộ)
- Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của đơn vị tư vấn lập đồ án quy hoạch và bản sao chứng chỉ hành nghề
của Kiến trúc sư, Kỹ sư quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án quy hoạch;
- Bản sao báo cáo tổng hợp nội
dung, các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến đồ án quy hoạch chi
tiết;
- Bản sao văn bản ý kiến của các
Sở, Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến đồ án quy hoạch chi tiết;
- Bản sao văn bản công nhận là chủ
đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cấp có thẩm quyền (đối với các dự án
phát triển nhà ở);
- Bản sao giấy phép quy hoạch (đối
với các dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp giấy phép quy hoạch) hoặc bản sao
chứng chỉ quy hoạch được cấp trên lô đất (đối với các dự án đầu tư xây dựng
không thuộc diện cấp phép quy hoạch) hoặc bản sao văn bản cung cấp thông tin
quy hoạch còn hiệu lực của cấp có thẩm quyền;
- Bản sao Quyết định phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch chi tiết của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao các văn bản pháp lý có
liên quan;
- Thuyết minh tổng hợp: (có đính
kèm các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ A3); (10 bộ),
b. Thành phần bản vẽ bao gồm: (10
bộ)
- Sơ đồ vị trí và giới hạn khu
đất, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000;
- Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh
quan và đánh giá đất xây dựng, tỷ lệ 1/500;
- Các bản đồ hiện trạng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, tỷ lệ 1/500;
- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng
sử dụng đất, tỷ lệ 1/500;
- Sơ đồ tổ chức không gian, kiến
trúc, cảnh quan. (Các bản vẽ minh họa, phối cảnh);
- Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ
giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật, tỷ lệ 1/500;
- Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và môi trường, tỷ lệ 1/500. (giao thông; Cao độ nền và thoát nước
mưa; Cấp nước; Thoát nước thải và vệ sinh môi trường; Cấp điện), tỷ lệ 1/500;
- Bản đồ tổng hợp đường dây, đường
ống kỹ thuật, tỷ lệ 1/500;
- Bản đồ đánh giá môi trường chiến
lược tỷ lệ 1/500.
Cần thể hiện thêm bản đồ địa hình
lồng ghép bản đồ địa chính đối với các loại bản đồ sau: hiện trạng kiến trúc
cảnh quan và đánh giá đất xây dựng; hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật; quy
hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành
lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
môi trường.
2. Dự thảo quyết định phê duyệt đồ
án quy hoạch chi tiết: Thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại Điểm c, Khoản 1,
Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
- Dự thảo Quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch chi tiết: Phải thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại Khoản 3, Điều
35, Luật Quy hoạch đô thị;
3. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ
án quy hoạch chi tiết bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ và Dự thảo Quy định quản lý
theo đồ án quy hoạch chi tiết.
VIII. Thành
phần hồ sơ, bản vẽ thẩm định, phê duyệt Đồ án thiết kế đô thị riêng
1. Thành phần Hồ sơ, bản vẽ:
a. Thành phần hồ sơ: 03 bộ.
- Tờ trình thẩm định, phê duyệt
của cơ quan tổ chức lập Thiết kế đô thị riêng;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của đơn vị tư vấn thiết kế và bản sao chứng chỉ hành nghề của Kiến
trúc sư, Kỹ sư quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án Thiết kế đô thị riêng;
- Bản sao báo cáo tổng hợp nội
dung, các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến đồ án Thiết kế đô
thị riêng;
- Bản sao văn bản ý kiến của các
Sở, Ban, Ngành, tổ chức có liên quan đến đồ án Thiết kế đô thị riêng;
- Bản sao Quyết định phê duyệt
nhiệm vụ Thiết kế đô thị riêng của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao các văn bản pháp lý có
liên quan;
- Thuyết minh tổng hợp: (có đính
kèm các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ A3);
b. Thành phần bản vẽ bao gồm:
- Sơ đồ vị trí, mối quan hệ giữa
khu vực thiết kế với đô thị và khu vực xung quanh.
- Các sơ đồ đánh giá lịch sử phát
triển của khu vực;
- Các sơ đồ phân tích hiện trạng
kiến trúc cảnh quan khu vực;
- Các sơ đồ phân tích ý tưởng phân
khu chức năng và tổ chức không gian;
- Các bản vẽ hướng dẫn thiết kế đô
thị;
- Dự thảo Quy định quản lý theo đồ
án Thiết kế đô thị riêng;
2. Dự thảo quyết định phê duyệt đồ
án thiết kế đô thị riêng. Thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại Điểm c, Khoản
1, Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.
- Quy định quản lý theo đồ án phải
thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 35, Luật Quy hoạch đô thị.
3. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ
án Thiết kế đô thị riêng bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ và dự thảo Quy định quản
lý theo đồ án thiết kế đô thị riêng.
IX. Thành
phần thẩm định, chấp thuận bản vẽ; Tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình
1. Thành phần Hồ sơ, bản vẽ:
a. Thành phần hồ sơ: (03 bộ)
- Tờ trình của Chủ đầu tư đề nghị
phê duyệt (thỏa thuận) Tổng mặt bằng và phương án kiến trúc;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của đơn vị tư vấn thiết kế và bản sao chứng chỉ hành nghề của Kiến
trúc sư, Kỹ sư quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án lập đồ án quy hoạch;
- Bản sao giấy phép Quy hoạch (đối
với các dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp giấy phép quy hoạch) hoặc bản sao
chứng chỉ quy hoạch được cấp trên lô đất (đối với dự án đầu tư xây dựng không
thuộc diện cấp phép quy hoạch);
- Bản sao văn bản công nhận là chủ
đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cấp có thẩm quyền (đối với dự án phát
triển nhà ở);
- Bản sao văn bản hoặc Quyết định
của Chủ đầu tư về việc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình thông
qua thi tuyển đính kèm các bản vẽ phương án được lựa chọn (đối với các dự án
đầu tư thực hiện thi tuyển thiết kế công trình);
- Bản đồ hiện trạng vị trí tỷ lệ
1/500 (được Sở TNMT kiểm định).
- Thuyết minh tóm tắt;
b. Thành phần bản vẽ: (10 bộ).
- Tổng mặt bằng toàn khu đất tỷ lệ
1/500, có thể hiện sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất tỷ lệ 1/2000 và các mặt
đứng triển khai không gian kiến trúc (tối thiểu 02 phương án), tỷ lệ 1/200 -
1/500;
- Mặt bằng các tầng, mặt bằng mái
của các hạng mục công trình chính, tỷ lệ 1/100 - 1/200;
- Mặt cắt ngang và mặt cắt dọc các
hạng mục công trình chính, tỷ lệ 1/200 - 1/500;
- Các mặt đứng công trình chính
(tối thiểu 02 phương án), tỷ lệ 1/100 - 1/200;
- Phối cảnh (màu) tổng thể công
trình;
- Các bản vẽ hạ tầng kỹ thuật
trong hàng rào và phương án đấu nối với hệ thống hạ tầng ngoài hàng rào;
2. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ thuyết
minh, bản vẽ thỏa thuận Tổng mặt bằng và phương án kiến trúc công trình;
X. Thành
phần hồ sơ, bản vẽ thẩm định, phê duyệt mặt bằng công trình hạ tầng, công trình
theo tuyến
1. Thành phần hồ sơ:
- Tờ trình của chủ đầu tư đề nghị
thẩm định, phê duyệt mặt bằng công trình hạ tầng, công trình theo tuyến;
- Văn bản đồng ý chủ trương cho
phép nghiên cứu, lập quy hoạch (dự án) của cấp có thẩm quyền;
- Bản sao văn bản hoặc Quyết định
của chủ đầu tư, cấp có thẩm quyền về phương án thiết kế công trình hạ tầng,
công trình theo tuyến (nếu có);
- Ý kiến của các cơ quan, tổ chức
có liên quan và cộng đồng dân cư có liên quan kèm Báo cáo tổng hợp nội dung các
ý kiến;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng (phải đáp ứng các điều kiện
sau đây: (1) Có đăng ký hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng; (2) Có đủ điều
kiện năng lực hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp; (3) Cá nhân đảm
nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch xây dựng, chủ trì thiết kế chuyên
ngành thuộc đồ án quy hoạch xây dựng phải có năng lực hành nghề xây dựng và có
chứng chỉ hành nghề phù hợp với từng loại quy hoạch xây dựng);
- Bản vẽ bao gồm: (1) Sơ đồ vị trí
và giới hạn khu đất, tỷ lệ 1/2.000. (2) Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan
và đánh giá đất xây dựng, tỷ lệ 1/500. (3) Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, tỷ lệ 1/500. (4) Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất
hướng tuyến, tỷ lệ 1/500 (hoặc theo tỷ lệ thích hợp bảo đảm quy định quản lý,
thực hiện đầu tư xây dựng). (5) Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và
hành lang bảo vệ công trình. (7) Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
và môi trường. (9) Thiết kế công trình (đối với công trình chưa được chủ đầu
tư, cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Cần thể hiện thêm bản đồ địa hình
lồng ghép bản đồ địa chính đối với các loại bản đồ sau: hiện trạng kiến trúc
cảnh quan và đánh giá đất xây dựng; hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật; quy
hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành
lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
môi trường.
- Báo cáo tổng hợp gồm thuyết
minh, các văn bản pháp lý có liên quan; các bản vẽ thu nhỏ in mầu.
- Hồ sơ khảo sát địa hình được lập
trên nền bản đồ địa chính hệ tọa độ Quốc gia VN2000 kinh tuyến 1070 45’ (để
thuận tiện trong công tác giao đất) do cơ quan chuyên môn thực hiện phù hợp với
hiện trạng tại thời điểm lập quy hoạch (bao gồm bản vẽ, thuyết minh đo đạc khảo
sát địa hình, kèm theo các phiếu cung cấp tọa độ nhà nước làm cơ sở đo vẽ);
- Dự thảo quyết định phê duyệt mặt
bằng công trình hạ tầng, công trình theo tuyến.
2. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ
nhiệm vụ bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch.
3. Số lượng hồ sơ: 10 bộ (trường
hợp cần thiết, cơ quan thẩm định sẽ đề nghị bổ sung thêm số lượng hồ sơ để lấy
ý kiến các ngành và địa phương liên quan).
XI. Thành
phần hồ sơ, bản vẽ thẩm định, thẩm định, phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/2000 Khu công nghiệp; Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cụm công nghiệp
1. Thành phần hồ sơ:
- Tờ trình đề nghị thẩm định, phê
duyệt quy hoạch của cơ quan tổ chức lập quy hoạch chi tiết;
- Văn bản thống nhất nội dung
trình duyệt quy hoạch của Ban Quản lý Khu kinh tế (đối với Quy hoạch chi tiết
1/2000 Khu công nghiệp); Quyết định thành lập cụm công nghiệp (đối với Quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cụm công nghiệp).
- Ý kiến của các cơ quan, tổ chức
có liên quan và cộng đồng dân cư có liên quan kèm Báo cáo tổng hợp nội dung các
ý kiến;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng (phải đáp ứng các điều kiện
sau đây: (1) Có đăng ký hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng; (2) Có đủ điều
kiện năng lực hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp; (3) Cá nhân đảm
nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch xây dựng, chủ trì thiết kế chuyên
ngành thuộc đồ án quy hoạch xây dựng phải có năng lực hành nghề xây dựng và có
chứng chỉ hành nghề phù hợp với từng loại quy hoạch xây dựng);
2. Bản vẽ bao
gồm:
- Bản đồ vị trí và giới hạn khu
đất tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000;
- Các bản đồ hiện trạng về kiến
trúc, cảnh quan, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đánh giá quỹ đất xây dựng tỷ lệ
1/500 - 1/2000;
- Sơ đồ cơ cấu quy hoạch (tối
thiểu có 2 phương án để so sánh lựa chọn) tỷ lệ 1/5000;
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
đai, tỷ lệ 1/500 - 1/2000, trong đó: xác định ranh giới từng khu đất và lô đất
theo tính chất, chức năng sử dụng đối với đất xây dựng các loại xí nghiệp công
nghiệp, công trình dịch vụ công cộng, đường giao thông, khu cây xanh, công
trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu về quản lý sử dụng đất (tầng cao
xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất...);
- Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp, tỷ lệ 1/500 - 1/2000 (có kèm theo các bản vẽ
thiết kế chi tiết) gồm: hệ thống giao thông chính trong và ngoài khu công
nghiệp; san nền; thoát nước mưa; cấp năng lượng, cấp nước; thoát nước bẩn; thu
gom và xử lý chất thải; thông tin liên lạc;
- Bản đồ tổng hợp đường dây, đường
ống kỹ thuật, tỷ lệ 1/500 - 1/2000;
- Bản đồ cắm mốc chỉ giới đường đỏ
và chỉ giới xây dựng các tuyến đường, tỷ lệ 1/500 - 1/2000.
Cần thể hiện thêm bản đồ địa hình
lồng ghép bản đồ địa chính đối với các loại bản đồ sau: hiện trạng kiến trúc
cảnh quan và đánh giá đất xây dựng; hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật; quy
hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành
lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
môi trường.
- Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh,
các văn bản chủ trương, pháp lý có liên quan; các bản vẽ thu nhỏ in mầu;
- Dự thảo quyết định phê duyệt quy
hoạch chi tiết và Dự thảo quy định quản lý theo đồ án;
- Hồ sơ khảo sát địa hình được lập
trên nền bản đồ địa chính hệ tọa độ Quốc gia VN2000 kinh tuyến 1070 45’ (để
thuận tiện trong công tác giao đất) do cơ quan chuyên môn thực hiện phù hợp với
hiện trạng tại thời điểm lập quy hoạch (bao gồm bản vẽ, thuyết minh đo đạc khảo
sát địa hình, kèm theo các phiếu cung cấp tọa độ nhà nước làm cơ sở đo vẽ);
- Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ
nhiệm vụ bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch.
- Số lượng hồ sơ: 10 bộ (trường hợp
cần thiết, cơ quan thẩm định sẽ đề nghị bổ sung thêm số lượng hồ sơ để lấy ý kiến
các ngành và địa phương liên quan).
XII. Thành phần hồ sơ đăng ký
và thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Thủ tục đăng ký cấp giấy
chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Văn bản đăng ký/đề nghị cấp
giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch
chi tiết xây dựng được duyệt.
3. Quyết định chấp thuận chủ
trương, địa điểm đầu tư (lựa chọn chủ đầu tư) của UBND tỉnh.
4. Thuyết minh dự án đầu tư bao
gồm các nội dung chủ yếu sau: Tên dự án, địa điểm, mục tiêu, quy mô đầu tư
(tính theo quy mô sản phẩm, dịch vụ); nhu cầu sử dụng đất, diện tích xây dựng
(diện tích sử dụng, diện tích sàn), dự kiến vốn và nguồn vốn đầu tư; tiến độ
thực hiện dự án (tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng: khởi công -
hoàn thành); nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi
trường; hiệu quả sơ bộ về kinh tế - xã hội của dự án (hiệu quả kinh doanh, đóng
góp cho ngân sách nhà nước, sử dụng lao động tạo ra chỗ việc làm mới và hiệu
quả kinh tế - xã hội khác).
5. Báo cáo năng lực tài chính 02
năm gần nhất của chủ đầu tư (do nhà đầu tư tự lập và tự chịu trách nhiệm) và
tài liệu chứng minh khả năng nguồn vốn đầu tư cho dự án của nhà đầu tư:
- Báo cáo năng lực tài chính của
nhà đầu tư có đủ các nội dung: Nguồn vốn chủ sở hữu hiện có, nguồn vốn đầu
tư đáp ứng yêu cầu của dự án từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động.
- Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất
(do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm). Trường hợp nhà đầu tư có đăng ký kinh
doanh hoặc quyết định thành lập dưới 2 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ thì có
báo cáo tài chính trong thời gian hoạt động.
- Cam kết của các tổ chức tham gia
góp vốn hoặc cho vay để đầu tư (nếu có).
6. Quyết định bằng văn bản và bản
sao biên bản họp của Chủ đầu tư về việc đầu tư dự án, cụ thể:
- Chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với Công ty TNHH 1 thành viên.
- Hội đồng thành viên công ty đối
với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
- Hội đồng cổ đông đối với Công ty
cổ phần.
7. Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý của nhà đầu tư:
- Đối với nhà đầu tư là tổ chức:
Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền) của một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định thành lập, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, hoặc giấy tờ liên quan khác,
(có ngành nghề kinh doanh phù hợp với nội dung dự án đầu tư); điều lệ hoặc tài
liệu tương đương khác.
- Đối với nhà đầu tư là cá nhân:
Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền) của một trong các loại giấy tờ sau: Hộ chiếu (trường hợp người nước
ngoài phải dịch, công chứng sang tiếng Việt); Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc
giấy tờ chứng thực cá nhân khác còn hiệu lực.
8. Văn bản ủy quyền và bản sao hợp
lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền:
- Đối với người Việt Nam: Bản sao
hợp lệ Chứng minh thư nhân dân.
- Đối với người nước ngoài: Bản
sao hợp lệ Hộ chiếu còn hiệu lực (phải dịch sang tiếng Việt).
9. Các văn bản liên quan:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối
với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Trường hợp bên hợp doanh có sử
dụng vốn nhà nước thì phải có văn bản chấp thuận việc sử dụng vốn nhà nước để
đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với dự án gắn với thành lập
doanh nghiệp thành phần hồ sơ còn bao gồm hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng
với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ.
- Các văn bản liên quan đến dự án
(nếu có).
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ
(đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 04 bộ photo hoặc
02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa DC ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
2. Thủ tục
thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư có quy mô từ 300 tỷ
đồng trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có
điều kiện
1. Văn bản đăng ký/đề nghị cấp
giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch
chi tiết xây dựng được duyệt.
3. Quyết định chấp thuận chủ
trương, địa điểm đầu tư (lựa chọn chủ đầu tư) của UBND tỉnh.
4. Giải trình kinh tế kỹ thuật bao
gồm các nội dung chủ yếu: Tên dự án, địa điểm, mục tiêu, quy mô đầu tư (tính
theo quy mô sản phẩm, dịch vụ); nhu cầu sử dụng đất, diện tích xây dựng (diện
tích sử dụng, diện tích sàn), dự kiến vốn và nguồn vốn đầu tư; tiến độ thực
hiện dự án (tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng: khởi công - hoàn
thành); nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường;
hiệu quả sơ bộ về kinh tế - xã hội của dự án (hiệu quả kinh doanh, đóng góp cho
ngân sách nhà nước, sử dụng lao động tạo ra chỗ việc làm mới và hiệu quả kinh
tế - xã hội khác)
5. Báo cáo năng lực tài chính 02
năm gần nhất của chủ đầu tư (do nhà đầu tư tự lập và tự chịu trách nhiệm) và
tài liệu chứng minh khả năng nguồn vốn đầu tư cho dự án của nhà đầu tư:
- Báo cáo năng lực tài chính của
nhà đầu tư có đủ các nội dung: Nguồn vốn chủ sở hữu hiện có, nguồn vốn đầu
tư đáp ứng yêu cầu của dự án từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động.
- Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất
(do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm). Trường hợp nhà đầu tư có đăng ký kinh
doanh hoặc quyết định thành lập dưới 2 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ thì có
báo cáo tài chính trong thời gian hoạt động.
- Cam kết của các tổ chức tham gia
góp vốn hoặc cho vay để đầu tư (nếu có).
6. Quyết định bằng văn bản và bản
sao biên bản họp của Chủ đầu tư về việc đầu tư dự án, cụ thể:
- Chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với Công ty TNHH 1 thành viên.
- Hội đồng thành viên đối với Công
ty TNHH 2 thành viên trở lên.
- Hội đồng cổ đông đối với Công ty
cổ phần.
7. Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý của nhà đầu tư:
- Đối với nhà đầu tư là tổ chức:
Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền) của một trong các loại giấy tờ: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan khác, điều lệ
hoặc tài liệu tương đương khác.
- Đối với nhà đầu tư là cá nhân:
Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền) của một trong các giấy tờ sau: Hộ chiếu (trường hợp là người nước ngoài
phải dịch, công chứng sang tiếng Việt); Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc giấy
tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác còn hiệu lực.
8. Văn bản ủy quyền và bản sao hợp
lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền:
- Đối với người Việt Nam: Bản sao
hợp lệ Chứng minh thư nhân dân.
- Đối với người nước ngoài: Bản
sao hợp lệ Hộ chiếu còn hiệu lực (phải dịch sang tiếng Việt).
9. Các văn bản liên quan:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối
với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Hợp đồng liên doanh (đối với
hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong
nước và nhà đầu tư nước ngoài);
- Trường hợp bên hợp doanh có sử
dụng vốn nhà nước thì phải có văn bản chấp thuận việc sử dụng vốn nhà nước để
đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với dự án gắn với thành lập
doanh nghiệp thành phần hồ sơ còn bao gồm hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng
với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ.
- Các văn bản liên quan (nếu có).
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ
(đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 04 bộ photo hoặc
02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa DC ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
3. Thủ tục
thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
1. Văn bản đề nghị cấp giấy chứng
nhận đầu tư (theo mẫu).
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch
chi tiết xây dựng được duyệt.
3. Quyết định chấp thuận chủ
trương, địa điểm đầu tư (lựa chọn chủ đầu tư) của UBND tỉnh.
4. Giải trình kinh tế kỹ thuật bao
gồm các nội dung chủ yếu: Tên dự án, địa điểm, mục tiêu, quy mô đầu tư (tính
theo quy mô sản phẩm, dịch vụ); nhu cầu sử dụng đất, diện tích xây dựng (diện
tích sử dụng, diện tích sàn), dự kiến vốn và nguồn vốn đầu tư; tiến độ thực
hiện dự án (tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng: khởi công - hoàn
thành); nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường;
hiệu quả sơ bộ về kinh tế - xã hội của dự án (hiệu quả kinh doanh, đóng góp cho
ngân sách nhà nước, sử dụng lao động tạo ra chỗ việc làm mới và hiệu quả kinh
tế - xã hội khác)
5. Báo cáo năng lực tài chính 02
năm gần nhất của chủ đầu tư (do nhà đầu tư tự lập và tự chịu trách nhiệm) và
tài liệu chứng minh khả năng nguồn vốn đầu tư cho dự án của nhà đầu tư:
- Báo cáo năng lực tài chính của
nhà đầu tư có đủ các nội dung: Nguồn vốn chủ sở hữu hiện có, nguồn vốn đầu
tư đáp ứng yêu cầu của dự án từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động.
- Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất
(do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm). Trường hợp nhà đầu tư có đăng ký kinh
doanh hoặc quyết định thành lập dưới 2 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ thì có
báo cáo tài chính trong thời gian hoạt động.
- Cam kết của các tổ chức tham gia
góp vốn hoặc cho vay để đầu tư (nếu có).
6. Quyết định bằng văn bản và bản
sao biên bản họp của Chủ đầu tư về việc đầu tư dự án, cụ thể:
- Chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với Công ty TNHH 1 thành viên.
- Hội đồng thành viên đối với Công
ty TNHH 2 thành viên trở lên.
- Hội đồng cổ đông đối với Công ty
cổ phần.
7. Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý của nhà đầu tư:
a. Đối với trường hợp dự án đầu tư
gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế:
- Đối với nhà đầu tư là tổ chức:
Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền) của một trong các loại giấy tờ: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan khác, điều lệ
hoặc tài liệu tương đương khác.
- Đối với nhà đầu tư là cá nhân:
Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền) của một trong các giấy tờ sau: Hộ chiếu (trường hợp là người nước ngoài
phải dịch, công chứng sang tiếng Việt); Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc giấy
tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác còn hiệu lực.
b. Đối với trường hợp không thành
lập tổ chức kinh tế mới (đã có doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam):
Bản sao hợp lệ (bản sao có công
chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) của các loại giấy tờ đã được
cấp: Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh (có ngành nghề
kinh doanh phù hợp với nội dung dự án đầu tư); Điều lệ tổ chức và hoạt động của
doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp không có trụ sở chính tại Quảng Ninh);
8. Văn bản ủy quyền và bản sao hợp
lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền:
- Đối với người Việt Nam: Bản sao
hợp lệ Chứng minh thư nhân dân.
- Đối với người nước ngoài: Bản
sao hợp lệ Hộ chiếu còn hiệu lực (phải dịch sang tiếng Việt).
9. Giải trình khả năng đáp ứng
điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự
án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư và
Phụ lục C ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính
phủ.
10. Các văn bản liên quan:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối
với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Hợp đồng liên doanh (đối với
hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong
nước và nhà đầu tư nước ngoài);
- Trường hợp bên hợp doanh có sử
dụng vốn nhà nước thì phải có văn bản chấp thuận việc sử dụng vốn nhà nước để
đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với dự án gắn với thành lập
doanh nghiệp thành phần hồ sơ còn bao gồm hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng
với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ.
- Các văn bản liên quan (nếu có).
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ
(đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 04 bộ photo hoặc
02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa DC ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
4. Thủ tục
thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ
1. Văn bản đề nghị cấp giấy chứng
nhận đầu tư (theo mẫu).
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch
chi tiết xây dựng được duyệt.
3. Quyết định chấp thuận chủ
trương, địa điểm đầu tư (lựa chọn chủ đầu tư) của UBND tỉnh.
4. Giải trình kinh tế kỹ thuật bao
gồm các nội dung chủ yếu: Tên dự án, địa điểm, mục tiêu, quy mô đầu tư (tính
theo quy mô sản phẩm, dịch vụ); nhu cầu sử dụng đất, diện tích xây dựng (diện
tích sử dụng, diện tích sàn), dự kiến vốn và nguồn vốn đầu tư; tiến độ thực
hiện dự án (tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng: khởi công - hoàn
thành); nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường;
hiệu quả sơ bộ về kinh tế - xã hội của dự án (hiệu quả kinh doanh, đóng góp cho
ngân sách nhà nước, sử dụng lao động tạo ra chỗ việc làm mới và hiệu quả kinh
tế - xã hội khác)
5. Báo cáo năng lực tài chính 02
năm gần nhất của chủ đầu tư (do nhà đầu tư tự lập và tự chịu trách nhiệm) và
tài liệu chứng minh khả năng nguồn vốn đầu tư cho dự án của nhà đầu tư:
- Báo cáo năng lực tài chính của
nhà đầu tư có đủ các nội dung: Nguồn vốn chủ sở hữu hiện có, nguồn vốn đầu
tư đáp ứng yêu cầu của dự án từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động.
- Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất
(do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm). Trường hợp nhà đầu tư có đăng ký kinh
doanh hoặc quyết định thành lập dưới 2 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ thì có
báo cáo tài chính trong thời gian hoạt động.
- Cam kết của các tổ chức tham gia
góp vốn hoặc cho vay để đầu tư (nếu có).
6. Quyết định bằng văn bản và bản
sao biên bản họp của Chủ đầu tư về việc đầu tư dự án, cụ thể:
- Chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với Công ty TNHH 1 thành viên.
- Hội đồng thành viên đối với Công
ty TNHH 2 thành viên trở lên.
- Hội đồng cổ đông đối với Công ty
cổ phần.
7. Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý của nhà đầu tư:
a. Đối với trường hợp dự án đầu tư
gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế:
- Đối với nhà đầu tư là tổ chức:
Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền) của một trong các loại giấy tờ: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan khác, điều lệ
hoặc tài liệu tương đương khác.
- Đối với nhà đầu tư là cá nhân:
Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền) của một trong các giấy tờ sau: Hộ chiếu (trường hợp là người nước ngoài
phải dịch, công chứng sang tiếng Việt); CMTND hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân
hợp pháp khác còn hiệu lực.
b. Đối với trường hợp không thành
lập tổ chức kinh tế mới (đã có doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam):
Bản sao hợp lệ (bản sao có công
chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) của các loại giấy tờ đã được cấp:
Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh (có ngành nghề kinh
doanh phù hợp với nội dung dự án đầu tư); Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh
nghiệp (đối với doanh nghiệp không có trụ sở chính tại Quảng Ninh);
8. Văn bản ủy quyền và bản sao hợp
lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền:
- Đối với người Việt Nam: Bản sao
hợp lệ Chứng minh thư nhân dân.
- Đối với người nước ngoài: Bản
sao hợp lệ Hộ chiếu còn hiệu lực (phải dịch sang tiếng Việt).
9. Các văn bản liên quan:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối
với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Hợp đồng liên doanh (đối với
hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong
nước và nhà đầu tư nước ngoài);
- Trường hợp bên hợp doanh có sử
dụng vốn nhà nước thì phải có văn bản chấp thuận việc sử dụng vốn nhà nước để
đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với dự án gắn với thành lập
doanh nghiệp thành phần hồ sơ còn bao gồm hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng
với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ.
- Các văn bản liên quan (nếu có).
* Số lượng hồ sơ: 10 bộ
(đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc hoặc bản sao công chứng hợp lệ.
5. Thủ tục
đăng ký điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư
1. Văn bản đăng ký/đề nghị điều
chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch
chi tiết xây dựng được duyệt.
3. Quyết định bằng văn bản và biên
bản họp của Chủ đầu tư về việc điều chỉnh nội dung dự án đầu tư, hoặc nội dung
đăng ký kinh doanh trong Giấy chứng nhận đầu tư, cụ thể:
- Của Chủ sở hữu công ty hoặc Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với Công ty TNHH 1 thành viên.
- Của Hội đồng thành viên công ty
đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Của Hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần.
4. Dự án đầu tư (đối với các nội
dung điều chỉnh);
5. Giải trình lý do điều chỉnh;
những thay đổi so với dự án đang triển khai;
6. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh (bản sao có chứng thực của cơ quan có
thẩm quyền);
7. Báo cáo tình hình thực hiện dự
án đến thời điểm điều chỉnh dự án.
8. Các văn bản liên quan:
- Đối với trường hợp hợp đồng liên
doanh: Bản sửa đổi, bổ sung của hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh
doanh (về các nội dung thay đổi) - trong trường hợp điều chỉnh Giấy chứng nhận
đầu tư có thay đổi nội dung của các hồ sơ đã ký trên (người có thẩm quyền của
doanh nghiệp ký “sao y bản chính” và đóng dấu);
- Đối với việc điều chỉnh nội dung
đăng ký kinh doanh: Ngoài các giấy tờ nêu trên, Doanh nghiệp cần hoàn thiện hồ
sơ thay đổi đăng ký doanh nghiệp tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo
quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
- Các văn bản liên quan (nếu có).
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ (đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và
04 bộ photo hoặc 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa CD ghi toàn bộ
nội dung hồ sơ.
6. Thủ tục
thẩm tra điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư
1. Văn bản đăng ký/đề nghị điều
chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch
chi tiết xây dựng được duyệt.
3. Quyết định bằng văn bản và biên
bản họp của Chủ đầu tư về việc điều chỉnh nội dung dự án đầu tư trong Giấy
chứng nhận đầu tư, cụ thể:
- Của Chủ sở hữu công ty hoặc Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với Công ty TNHH 1 thành viên.
- Của Hội đồng thành viên công ty
đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Của Hội đồng cổ đông đối với công
ty cổ phần.
4. Dự án đầu tư (đối với các nội
dung điều chỉnh);
5. Giải trình lý do điều chỉnh;
những thay đổi so với dự án đang triển khai;
6. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh (bản sao có chứng thực của cơ quan có
thẩm quyền);
7. Báo cáo tình hình thực hiện dự
án đến thời điểm điều chỉnh dự án.
8. Các văn bản liên quan đối với
từng loại hình:
- Đối với trường hợp hợp đồng liên
doanh: Bản sửa đổi, bổ sung của hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh
doanh (về các nội dung thay đổi) - trong trường hợp điều chỉnh Giấy chứng nhận
đầu tư có thay đổi nội dung của các hồ sơ đã ký trên (người có thẩm quyền của
doanh nghiệp ký “sao y bản chính” và đóng dấu);
- Đối với việc điều chỉnh nội dung
đăng ký kinh doanh: Đối với việc điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh, ngoài
các giấy tờ nêu trên, Doanh nghiệp cần hoàn thiện hồ sơ thay đổi đăng ký doanh
nghiệp tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
- Các văn bản liên quan (nếu có).
9. Giải trình các nội dung đối với
các trường hợp thuộc diện thẩm tra: Lĩnh vực đầu tư có điều kiện; quy định về
tổng vốn đầu tư thuộc diện thẩm tra ...(nếu có).
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ
(đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 04 bộ photo hoặc
02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa DC ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
7. Thủ tục
Đăng ký lại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư
trước ngày 01/7/2006
1. Bản đề nghị đăng ký lại do
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký, kèm theo danh sách thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc danh sách cổ đông
sáng lập công ty cổ phần của doanh nghiệp sau khi đăng ký lại (theo mẫu);
2. Bản sao hợp lệ Giấy phép đầu
tư, các Giấy phép đầu tư điều chỉnh và Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu
tư (nếu có).
3. Dự thảo Điều lệ doanh nghiệp
sửa đổi phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
4. Biên bản họp Hội đồng quản trị
đối với doanh nghiệp liên doanh; Biên bản họp Hội đồng quản trị hoặc văn bản
thống nhất của các nhà đầu tư nước ngoài (đối với trường hợp có nhiều nhà đầu
tư nước ngoài) hoặc của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc đồng ý đăng
ký lại doanh nghiệp và thông qua Điều lệ doanh nghiệp (sửa đổi);
5. Quyết định của chủ hoặc các chủ
doanh nghiệp hoặc Hội đồng quản trị của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc
quyết định của Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh hoặc quyết định của
Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài về việc đăng ký
lại doanh nghiệp và thông qua Điều lệ doanh nghiệp (sửa đổi);
6. Giấy tờ chứng thực của các cá
nhân và pháp nhân là thành viên doanh nghiệp sau khi đăng ký lại và của người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sau khi đăng ký lại.
7. Báo cáo tài chính 2 năm liền kề
tại thời điểm đăng ký lại.
8. Trường hợp khi đăng ký lại,
doanh nghiệp có yêu cầu điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh và điều chỉnh
nội dung dự án đầu tư thì ngoài hồ sơ quy định trên, cần bổ sung các tài liệu
tương ứng với nội dung điều chỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư và
doanh nghiệp.
9. Các tài liệu theo quy định của
pháp luật liên quan đến nội dung điều chỉnh.
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ
(đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 04 bộ photo hoặc
02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa DC ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
8. Thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/
Văn phòng đại diện tại Quảng Ninh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Thông báo thành lập chi
nhánh/Văn phòng đại diện (theo mẫu);
2. Hồ sơ địa điểm hoạt động của
chi nhánh/Văn phòng đại diện.
3. Quyết định bằng văn bản và bản
sao biên bản họp hợp lệ về việc thành lập chi nhánh/văn phòng đại diện, cụ thể:
- Của Chủ sở hữu công ty hoặc Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với Công ty TNHH 1 thành viên.
- Của Hội đồng thành viên công ty
đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Của Hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần.
4. Quyết định bổ nhiệm người đứng
đầu chi nhánh/văn phòng đại diện;
5. Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư
của doanh nghiệp (bản sao công chứng);
6. Bản sao hợp lệ Hộ chiếu (trường
hợp là người nước ngoài phải dịch, công chứng sang tiếng Việt), Chứng minh thư
nhân dân của người đứng đầu chi nhánh (có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
7. Bản sao Điều lệ hoạt động của
công ty (đối với trường hợp doanh nghiệp không có trụ sở chính tại Quảng Ninh);
8. Đối với trường hợp thành lập
chi nhánh ngoài các giấy tờ trên còn bao gồm:
- Đối với chi nhánh kinh doanh các
ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề phải có thêm bản sao hợp lệ (bản sao có
công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) chứng chỉ hành nghề theo
quy định của pháp luật đối với từng loại ngành nghề cụ thể.
- Đối với trường hợp thành lập chi
nhánh gắn với dự án đầu tư còn bao gồm các loại giấy tờ sau:
+ Quyết định chấp thuận chủ
trương, địa điểm đầu tư (lựa chọn chủ đầu tư) của UBND tỉnh.
+ Quyết định phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch
chi tiết xây dựng được duyệt (nếu có).
+ Thuyết minh dự án đầu tư bao gồm
các nội dung sau: Tên dự án, địa điểm, mục tiêu, quy mô đầu tư (tính theo
quy mô sản phẩm, dịch vụ); nhu cầu sử dụng đất, diện tích xây dựng (diện tích
sử dụng, diện tích sàn), dự kiến vốn và nguồn vốn đầu tư; tiến độ thực hiện dự
án (tiến độ thực hiện vốn đầu tư; tiến độ xây dựng: khởi công - hoàn thành);
nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường; hiệu
quả sơ bộ về kinh tế - xã hội của dự án (hiệu quả kinh doanh, đóng góp cho ngân
sách nhà nước, sử dụng lao động tạo ra chỗ việc làm mới và hiệu quả kinh tế - xã
hội khác)
+ Báo cáo năng lực tài chính 02
năm gần nhất của chủ đầu tư (do nhà đầu tư tự lập và tự chịu trách nhiệm) và
tài liệu chứng minh khả năng nguồn vốn đầu tư cho dự án của nhà đầu tư:
Báo cáo năng lực tài chính của nhà
đầu tư có đủ các nội dung: Nguồn vốn chủ sở hữu hiện có, nguồn vốn đầu tư
đáp ứng yêu cầu của dự án từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động.
Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất
(do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm). Trường hợp nhà đầu tư có đăng ký kinh
doanh hoặc quyết định thành lập dưới 2 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ thì có
báo cáo tài chính trong thời gian hoạt động.
Cam kết của các tổ chức tham gia
góp vốn hoặc cho vay để đầu tư (nếu có).
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ
(đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 04 bộ photo hoặc
02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa DC ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
9. Thủ tục đăng ký/đề nghị điều
chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư gắn với thành lập chi nhánh, thay đổi nội dung
hoạt động của chi nhánh không gắn với dự án đầu tư và thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động văn phòng đại diện của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Thông báo thay đổi nội dung
hoạt động chi nhánh/Văn bản đăng ký/đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu
tư/Thông báo thay đổi nội dung hoạt động của văn phòng đại diện (theo mẫu);
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch
chi tiết xây dựng được duyệt (nếu có).
3. Quyết định bằng văn bản và bản
sao Biên bản họp hợp lệ của Chủ đầu tư về việc thay đổi nội dung hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, nội dung dự án đầu tư, cụ thể:
- Của Chủ sở hữu công ty hoặc Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với Công ty TNHH 1 thành viên.
- Của Hội đồng thành viên công ty
đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Của Hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần.
4. Hồ sơ hợp lệ về các nội dung
điều chỉnh hoạt động của chi nhánh/ Hồ sơ hợp lệ về các nội dung thay đổi hoạt
động văn phòng đại diện (theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005);
5. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
hoạt động chi nhánh/Chứng nhận đầu tư/Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận hoạt động
văn phòng đại diện (bản sao công chứng).
6. Báo cáo tình hình hoạt động của
chi nhánh/ văn phòng đại diện đến thời điểm điều chỉnh;
7. Trường hợp thay đổi nội dung
Chứng nhận đầu tư chi nhánh gắn với dự án đầu tư thì còn bao gồm các loại giấy
tờ sau:
- Dự án đầu tư điều chỉnh (đối
với các nội dung điều chỉnh).
- Giải trình lý do điều chỉnh;
những thay đổi so với dự án đang triển khai;
- Báo cáo tình hình thực hiện dự
án đến thời điểm điều chỉnh dự án.
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ
(đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 04 bộ photo hoặc
02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa DC ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
10. Thủ tục
thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư gắn với thành lập chi nhánh của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trường hợp thành Iập chi nhánh gắn với dự án
đầu tư)
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đầu tư (theo mẫu).
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch
chi tiết xây dựng được duyệt (nếu có).
3. Quyết định chấp thuận chủ
trương, địa điểm đầu tư (lựa chọn chủ đầu tư) của UBND tỉnh.
4. Báo cáo năng lực tài chính 02
năm gần nhất của chủ đầu tư (do nhà đầu tư tự lập và tự chịu trách nhiệm).
5. Quyết định bằng văn bản và bản
sao biên bản về việc thành lập chi nhánh gắn với dự án đầu tư, cụ thể:
- Của Chủ sở hữu công ty hoặc Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với Công ty TNHH 1 thành viên;
- Của Hội đồng thành viên công ty
đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên;
- Của Hội đồng cổ đông đối với
Công ty cổ phần;
6. Quyết định bổ nhiệm người đại
diện đứng đầu chi nhánh;
7. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đầu tư (có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
8. Bản sao hợp lệ Hộ chiếu (trường
hợp là người nước ngoài phải dịch, công chứng sang tiếng Việt), Giấy chứng minh
thư nhân dân của người đứng đầu chi nhánh (có chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền);
9. Bản sao hợp lệ Điều lệ công ty
đối với công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh (trường hợp doanh
nghiệp không có trụ sở chính tại Quảng Ninh);
10. Giải trình kinh tế kỹ thuật
bao gồm các nội dung chủ yếu: Tên dự án, địa điểm, mục tiêu, quy mô đầu tư
(tính theo quy mô sản phẩm, dịch vụ); nhu cầu sử dụng đất, diện tích xây dựng
(diện tích sử dụng, diện tích sàn), dự kiến vốn và nguồn vốn đầu tư; tiến độ
thực hiện dự án (tiến độ thực hiện vốn đầu tư; tiến độ xây dựng: khởi công -
hoàn thành); nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi
trường; hiệu quả sơ bộ về kinh tế - xã hội của dự án (hiệu quả kinh doanh, đóng
góp cho ngân sách nhà nước, sử dụng lao động tạo ra chỗ việc làm mới và hiệu
quả kinh tế - xã hội khác) đối với trường hợp dự án có quy mô từ 300 tỷ
đồng trở lên.
11. Giải trình khả năng đáp ứng
điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự
án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư và
Phụ lục C ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính
phủ.
12. Đối với chi nhánh kinh doanh
các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề phải có thêm bản sao hợp lệ (bản
sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) chứng chỉ hành
nghề theo quy định của pháp luật đối với từng loại ngành nghề cụ thể.
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ
(đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 04 bộ photo hoặc
02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa DC ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
11. Thủ tục
cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với trường hợp
chuyển nhượng dự án
1. Văn bản đăng ký/đề nghị cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu);
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch
chi tiết xây dựng được duyệt (nếu có).
3. Hợp đồng chuyển nhượng dự án (bản
chính) trong đó thể hiện rõ nội dung liên quan: thời điểm chuyển nhượng,
giá trị chuyển nhượng, hình thức chuyển nhượng, phương án sử dụng lao động,
quyền và nghĩa vụ các bên liên quan …;
4. Các giấy tờ chứng thực đã hoàn
tất việc chuyển nhượng có xác nhận của bên chuyển nhượng;
5. Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý của nhà đầu tư:
+ Đối với nhà đầu tư là tổ chức:
bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền) của một trong các loại giấy tờ: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều
lệ hoặc tài liệu tương đương khác;
+ Đối với nhà đầu tư là cá nhân:
bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền) của một trong các giấy tờ: Hộ chiếu (trường hợp là người nước
ngoài phải dịch, công chứng sang tiếng Việt); CMTND hoặc giấy tờ chứng thực
cá nhân hợp pháp khác còn hiệu lực.
6. Bản sao hợp lệ Giấy phép đầu
tư, Giấy phép đầu tư điều chỉnh; Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư
điều chỉnh (bản sao công chứng);
7. Văn bản xác nhận vốn pháp định
của cơ quan tổ chức có thẩm quyền (đối với ngành, nghề theo quy định của pháp
luật phải có vốn pháp định);
8. Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành
nghề của Giám đốc (Tổng Giám đốc) và cá nhân khác (đối với ngành, nghề theo
quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề).
9. Hồ sơ về việc chuyển nhượng vốn
là giá trị quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy định pháp luật về đất đai và
pháp luật có liên quan.
10. Trường hợp dự án có sử dụng
vốn bảo lãnh nhà nước thì phải có ý kiến bằng văn bản của đơn vị bảo lãnh cho
phép.
11. Trường hợp chuyển nhượng dự án
gắn với việc chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế chuyển
nhượng thực hiện việc chia/tách/hợp nhất doanh nghiệp còn bao gồm:
+ Quyết định bằng văn bản và bản
sao biên bản về việc chia/tách/hợp nhất doanh nghiệp (bản chính):
+ Điều lệ của doanh nghiệp bị
chia/tách/hợp nhất (sao y bản chính);
+ Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương
ứng với loại hình doanh nghiệp sau khi chia/tách/hợp nhất;
+ Báo cáo tình hình hoạt động và
báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm đề nghị chia/tách/hợp nhất
doanh nghiệp;
+ Thỏa thuận của các bên hợp doanh
(đối với hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh).
12. Trường hợp chuyển nhượng dự án
gắn với việc chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế chuyển
nhượng thực hiện việc sáp nhập mua lại doanh nghiệp còn bao gồm các loại giấy
tờ sau:
+ Hợp đồng sáp nhập, mua lại doanh
nghiệp bao gồm những nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ, trụ sở chính của doanh
nghiệp bị sáp nhập, mua lại; thủ tục và điều kiện sáp nhập, mua lại doanh
nghiệp; phương án sử dụng lao động; thủ tục, điều kiện và thời hạn chuyển giao
tài sản, chuyển vốn, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập, mua lại; thời
hạn thực hiện việc sáp nhập, mua lại; trách nhiệm của các bên;
+ Báo cáo tình hình hoạt động và
báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng.
13. Trường hợp chuyển nhượng dự án
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, không gắn với việc chấm dứt hoạt
động của tổ chức kinh tế chuyển nhượng thì hồ sơ còn bao gồm:
+ Quyết định, biên bản họp của hội
đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc của đại hội đồng cổ đông
hoặc thỏa thuận của các bên hợp doanh (đối với dự án đầu tư theo hình thức
hợp đồng hợp tác kinh doanh) về việc chuyển nhượng dự án (bản chính);
+ Báo cáo tình hình hoạt động và
báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm đề nghị chuyển đổi.
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ
(đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 04 bộ photo hoặc
02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa DC ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
12. Thủ tục
đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của doanh nghiệp thành lập gắn với dự
án đầu tư
1. Giấy đề nghị chuyển đổi doanh
nghiệp (theo mẫu);
2. Quyết định phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo bản đồ quy hoạch
chi tiết xây dựng được duyệt (nếu có).
3. Quyết định bằng văn bản và bản
sao biên bản họp về việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của Hội đồng thành
viên đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc của Chủ sở hữu công ty
đối với Công ty TNHH 1 thành viên hoặc của đại hội đồng cổ đông công ty đối với
Công ty cổ phần; Quyết định chuyển đổi phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa
chỉ trụ sở chính của công ty được chuyển đổi; tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty chuyển đổi; thời hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần vốn góp, cổ
phần, trái phiếu của công ty được chuyển đổi thành tài sản, cổ phần, trái
phiếu, phần vốn góp của công ty chuyển đổi; phương án sử dụng lao động; thời hạn
thực hiện chuyển đổi;
4. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đầu tư (bản sao công chứng);
5. Điều lệ Công ty tương ứng với
loại hình công ty được chuyển đổi;
6. Trường hợp chuyển đổi có bổ
sung thêm nhà đầu tư mới thì trong hồ sơ nói trên còn bao gồm:
a) Đối với thành viên mới là cá
nhân: Bản sao hợp lệ (bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có
thẩm quyền) của một trong các giấy tờ: Hộ chiếu (trường hợp là người nước
ngoài phải dịch, công chứng sang tiếng việt); CMTND hoặc giấy tờ chứng thực cá
nhân hợp pháp khác còn hiệu lực.
b) Đối với thành viên mới là pháp
nhân: Bản sao Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc tài liệu tương đương khác của pháp nhân; Quyết định ủy quyền,
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
người đại diện theo ủy quyền.
Đối với thành viên mới là pháp
nhân nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Điều lệ phải
có chứng thực của cơ quan nơi pháp nhân đó đã đăng ký không quá 3 tháng trước
ngày nộp hồ sơ.
- Trường hợp khi chuyển đổi doanh
nghiệp có yêu cầu điều chỉnh các nội dung liên quan đến đăng ký kinh doanh và
dự án đầu tư thì trong hồ sơ chuyển đổi còn bao gồm các tài liệu mà pháp luật
quy định tương ứng với nội dung điều chỉnh.
7. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần
đối với công ty cổ phần hoặc vốn góp đối với công ty TNHH.
8. Văn bản xác nhận việc hoàn tất
chuyển nhượng có xác nhận của công ty.
9. Danh sách thành viên hoặc danh
sách cổ đông sáng lập hoặc cổ đông phổ thông.
10. Danh sách người đại diện theo
ủy quyền đối với Công ty TNHH một thành viên được tổ chức theo quy định tại
khoản 3 Điều 67 Luật Doanh nghiệp.
11. Trường hợp dự án có sử dụng
vốn bảo lãnh nhà nước thì phải có ý kiến bằng văn bản của đơn vị bảo lãnh cho
phép.
12. Các Văn bản khác có liên quan
(nếu có)
* Số lượng hồ sơ: 06 bộ
(đóng quyển), trong đó 02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 04 bộ photo hoặc
02 bộ gốc/bản sao công chứng hợp lệ và 01 đĩa DC ghi toàn bộ nội dung hồ sơ.
XIII. Thành
phần hồ sơ tham gia ý kiến thiết kế cơ sở dự án
1. Tờ trình của chủ đầu tư đề nghị
tham gia ý kiến thiết kế cơ sở.
2. Báo cáo khảo sát địa hình (nếu
có).
3. Quyết định phê duyệt Quy hoạch
kèm các bản vẽ TMB sử dụng đất, Quy hoạch hạ tầng đã được phê duyệt.
4. Bản sao giấy đăng ký kinh doanh
và chứng chỉ hành nghề đơn vị tư vấn.
5. Thuyết minh Dự án đầu tư.
6. Thuyết minh thiết kế cơ sở.
7. Bản vẽ thiết kế cơ sở.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
XIV. Thành
phần hồ sơ thẩm tra thiết kế sau thiết kế cơ
sở
1. Văn bản đề nghị của chủ đầu tư
2. Báo cáo khảo sát xây dựng (nếu
có).
3. Quyết định phê duyệt Quy hoạch
kèm các bản vẽ TMB sử dụng đất, Quy hoạch hạ tầng đã được phê duyệt.
4. Bản sao giấy đăng ký kinh doanh
và chứng chỉ hành nghề đơn vị tư vấn.
5. Bản sao Quyết định phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp thiết kế 2 bước và 3 bước)
hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng (đối với trường hợp thiết kế 1 bước)
6. Thuyết minh thiết kế.
7. Bản vẽ thiết kế.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
XV. Thành
phần hồ sơ thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Đối với hồ sơ đề nghị thẩm
định:
1. Một văn bản của đề nghị thẩm
định, phê duyệt báo cáo ĐTM thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.3 của
Thông tư 26/2011/TT-BTNMT (có chữ ký và dấu đỏ của đơn vị đề nghị thẩm định).
2. (07) Bảy bản báo cáo ĐTM của dự
án bằng tiếng việt (Trường hợp số lượng thành viên hội đồng thẩm định nhiều hơn
07 người, hoặc trong trường hợp cần thiết khác theo yêu cầu của công tác thẩm
định, chủ dự án phải cung cấp thêm số lượng báo cáo ĐTM). Hình thức trang bìa,
trang phụ bìa; cấu trúc và yêu cầu về nội dung của báo cáo ĐTM thực hiện theo
mẫu quy định tại các Phụ lục 2.4 và 2.5 của Thông tư 26.
3. Một bản dự án đầu tư hoặc báo
cáo nghiên cứu khả thi (có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự án và
đóng dấu ở trang phụ bìa).
4. Đối với trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 10 của Thông tư 26, ngoài các thành phần hồ sơ theo mục 1,
2 và 3 nêu trên, phải kèm theo 01 bản sao quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM hoặc
giấy xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, quyết định phê duyệt hoặc
giấy xác nhận đề án BVMT hoặc văn bản chứng minh bản cam kết BVMT đã được đăng
ký của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang vận hành.
5. Đối với trường hợp quy định tại
Khoản 1, Điều 11 của Thông tư 26, ngoài các thành phần hồ sơ theo mục 1, 2 và 3
nêu trên, phải kèm theo 01 bản sao quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM của dự án
trước đó.
2. Đối với hồ sơ trình phê
duyệt:
- 02 Văn bản đề nghị phê duyệt ĐTM
(có dấu đỏ).
- 04 báo cáo ĐTM đã chỉnh sửa theo
yêu cầu của HĐTĐ (có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự án và đóng
dấu ở trang phụ bìa và khung phụ lục sau trang phụ bìa của từng báo cáo để xác
nhận; ký vào góc trái phía dưới của từng trang, nhân bản và đóng thành quyển
gáy cứng, đóng giáp lai).
- 02 bản giải trình nội dung chỉnh
sửa theo ý kiến của HĐTĐ.
- 01 đĩa CD ghi nội dung báo cáo
ĐTM đã chỉnh sửa.
XVI. Thành phần hồ sơ giao đất,
cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn xin giao đất, thuê đất
(theo mẫu Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014)
2. Quyết định chấp thuận lựa chọn
Chủ đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh
3. Quy hoạch sử dụng đất của dự án
4. Trích lục bản đồ địa chính thửa
đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
5. Báo cáo đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường
6. Xác nhận đã hoàn thành công tác
bồi thường GPMB và tờ trình đề nghị giao đất, cho thuê đất của UBND cấp huyện.
7. Dự án đầu tư đã được phê duyệt,
chấp thuận theo quy định hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (trường hợp phải đăng ký
cấp chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư).
* Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ sơ,
riêng bản đồ hiện trạng giao đất, thuê đất làm 05 bản kèm theo file số.
XVII. Thành phần hồ sơ thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất; giao đất và cho thuê đất trong trường hợp nhà đầu
tư thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh
(trường hợp nhà nước không thu hồi đất)
1. Thành phần hồ sơ xin chủ trương
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Văn bản đề nghị xin chủ trương
chuyển mục đích sử dụng đất, ý tưởng đầu tư, ranh giới, diện tích xin chuyển
mục đích sử dụng đất
b) Văn bản xác nhận của UBND cấp
huyện về sự phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và công bố.
c) Bản đồ trích lục hoặc trích đo
hiện trạng khu đất dự kiến thực hiện dự án trong đó phân tích rõ các thửa đất
xin chuyển mục đích (đối với các thửa đất đủ điều kiện chuyển nhượng, góp vốn,
thuê lại quyền sử dụng đất) và các thửa đất xin thu hồi đất (đối với các thửa
đất không đủ điều kiện chuyển nhượng, góp vốn, thuê lại quyền sử dụng đất).
d) Các giấy tờ liên quan đến các
thửa đất nhận chuyển nhượng, góp vốn, thuê quyền sử dụng đất.
Đối với các dự án có sử dụng đất
lúa; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất ở các đảo và đất ở các xã phường
thị trấn biên giới, ven biển phải bổ sung các hồ sơ theo quy định tại Điều 58
Luật Đất đai năm 2013; Điều 13, Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 3,
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014.
* Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ sơ,
riêng bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất lập 4 bộ và file số kèm
theo.
2. Thành phần hồ sơ xin chuyển mục
đích sử dụng đất, gia hạn thời gian sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất
a) Đơn xin giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất của chủ đầu tư (theo Mẫu 01, Thông tư
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014);
b) Văn bản đề nghị thu hồi đất của
chủ đầu tư (đối với các thửa đất mà người đang sử dụng đất không có quyền
chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất);
c) Văn bản đồng ý chủ trương cho
chuyển mục đích sử dụng đất của UBND Tỉnh;
d) Quy hoạch sử dụng đất của dự án.
e) Hợp đồng nhận chuyển nhượng,
nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thỏa thuận mua bán tài sản kèm
theo các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của các hợp đồng này;
f) Trích lục hoặc trích đo địa
chính hiện trạng khu đất thực hiện dự án theo quy phạm bản đồ địa chính (05 bộ
gốc và file số);
g) Tờ trình của UBND cấp huyện về
việc giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng mục đích sử dụng đất, trong đó có
nội dung xác nhận đã hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và
quyết định thu hồi đất (đối với các thửa đất không đủ điều kiện chuyển nhượng);
h) Dự án đầu tư được phê duyệt
theo quy định hoặc giấy chứng nhận đầu tư (trường hợp phải chứng nhận đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư);
k) Báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
- Trường hợp dự án sử dụng đất cho
hoạt động khoáng sản phải có Giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật;
- Đối với các dự án có điều kiện
quy định tại Điều 58 Luật Đất đai năm 2013 thì phải có văn bản xác nhận đủ điều
kiện về nội dung này.
* Số lượng hồ sơ: 02 (bộ)
hồ sơ, riêng bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất lập 4 bộ và file
số kèm theo.
XVIII. Thành
phần hồ sơ thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất:
1. Văn bản xin gia hạn thời gian
sử dụng đất;
2. Quyết định giao đất, cho thuê
đất, gia hạn thời gian sử dụng đất (lần gia hạn gần nhất - nếu có) kèm theo Bản
đồ hiện trạng;
3. Hợp đồng thuê đất và xác nhận
việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế;
4. Dự án đầu tư bổ sung được phê
duyệt;
* Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ sơ,
riêng bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất lập 4 bộ và file số kèm
theo.
XIX. Thành
phần hồ sơ thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức đang sử dụng đất
nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất (hợp thức hóa quyền sử dụng đất)
1. Đơn xin giao đất, thuê đất
(theo mẫu tại Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014);
2. Báo cáo rà soát hiện trạng sử
dụng đất của người sử dụng đất (theo Mẫu số 08, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014);
3. Trích lục, trích đo bản đồ địa
chính thửa đất (05 bản đồ kèm file số);
4. Đề án bảo vệ môi trường hoặc
cam kết bảo vệ môi trường;
5. Các hồ sơ liên quan đến khu đất
(nếu có);
6. Tờ trình của UBND cấp huyện đề
nghị giao đất, cho thuê đất trong đó có xác nhận về nội dung đất sử dụng ổn
định, không có tranh chấp và thời điểm sử dụng đất.
* Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ sơ,
riêng bản đồ hiện trạng giao đất, thuê đất làm 05 bản kèm theo file số.