UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3217/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 20 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
MIỀN TÂY TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
147/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về "Phê duyệt đề án phát triển
kinh tế xã hội miền Tây Nghệ An đến năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-TU
ngày 26/12/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An về chương trình hành động triển
khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI;
Căn cứ Kế hoạch số
309/KH-UBND-TH ngày 06/10/2006 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định
số 147/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về "Phê duyệt đề án phát triển
kinh tế xã hội miền Tây Nghệ An đến năm 2010;
Xét đề nghị của Sở Công nghiệp
Nghệ An tại Tờ trình số 23/SCN-KH ngày 13/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Phát triển công nghiệp trên địa bàn miền
Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2010" (Có đề án
kèm theo)
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở:
Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn; Trưởng ban quản lý các Khu công nghiệp; Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh liên quan; Chủ tịch UBND các huyện miền Tây
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|
ĐỀ ÁN
MỞ ĐẦU
Miền núi phía Tây Nghệ An với diện tích tự nhiên
13.745km2 (chiếm 83,37% diện tích toàn tỉnh), dân số 1.118.485 người
(chiếm 36,9% dân số toàn tỉnh), là nơi có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế
của tỉnh nhất, là tiềm năng về tài nguyên khoáng sản, đất đai, lâm nghiệp,
cho
phát triển công nghiệp. Sau nhiều năm phấn đấu, kinh tế xã hội các huyện miền
Tây đã có bước phát triển. Tuy nhiên, các tiềm năng miền núi phía Tây Nghệ An
chưa được khai thác nhiều phục vụ cho công cuộc phát triển của tỉnh. Đời sống
kinh tế, văn hoá xã hội của đại bộ phận dân cư trên địa bàn vẫn trong tình trạng
khó khăn, khoảng cách so với vùng đồng bằng, thành phố vẫn rất xa, an ninh
chính trị trật tự nhất là an ninh biên giới diễn biến vẫn phức tạp.
Ngày 16 tháng 8 năm 2004 Bộ Chính trị (khoá IX)
có Nghị quyết số 39-NQ/TW về phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng,
an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010. Triển khai thực
hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị, UBND tỉnh đã có đề án “Phát triển kinh tế xã
hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2010” đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 147/2005/QĐ-TTg ngày 15/6/2005. Đề án “Phát triển công nghiệp miền Tây tỉnh
Nghệ An” cụ thể hoá phương án phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trên lĩnh vực
công nghiệp.
Các căn cứ để xây dựng đề án:
- Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Nghệ An lần thứ
XVI. Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 26/12/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An,
Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 3/2/2006 của UBND tỉnh về chương trình hành động
triển khai thực hiệc Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
- Nghị quyết số 06/NQ-TU ngày 8/8/2001 của Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An (khoá XV) về phát triển công nghiệp TTCN, làng
nghề Nghệ An giai đoạn 2001 - 2010.
- Kế hoạch số 309/KH-UBND-TH ngày 06/10/2006 của
UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về “Phê duyệt đề án phát triển kinh tế xã hội miền Tây Nghệ An đến
năm 2010".
Mục tiêu của đề án:
- Phát triển các ngành công nghiệp trên cơ sở lợi
thế về tài nguyên khoáng sản, cây, con, lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ sản
phẩm.
- Phát triển công nghiệp điện, thuỷ điện, xây dựng
các nhà máy thuỷ điện, phấn đấu đến năm 2010 có tổng công suất lắp máy đạt trên
750MW.
- Xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghiệp
nhỏ, làng nghề TTCN truyền thống.
Nội dung của đề án:
I. Thực trạng công nghiệp miền Tây tỉnh Nghệ An.
II. Các nguồn lực phát triển công nghiệp miền
Tây Nghệ An.
III. Định hướng phát triển công nghiệp miền Tây
Nghệ An.
IV. Các giải pháp thực hiện
1. Số lượng cơ sở sản xuất công
nghiệp
Trên địa bàn 10 huyện miền núi
phía Tây Nghệ An có khoảng 1.000 cơ sở hoạt động sản xuất công nghiệp, TTCN. Loại
hình doanh nghiệp phổ biến chiếm số lượng lớn nhất trong khối doanh nghiệp là
công ty TNHH, DNTN. Doanh nghiệp nhà nước hiện còn 1 doanh nghiệp, khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài có 01 doanh nghiệp. Các cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa
chiếm tới trên 98% cơ sở sản xuất. Các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn tập trung
chủ yếu trên địa bàn các huyện Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Anh Sơn, Tân Kỳ, Thanh
Chương. Ngành nghề sản xuất công nghiệp chủ yếu là khai thác chế biến khoáng sản
(đá trắng, thiếc, than), chế biến nông sản (mía đường, dứa, sắn, chè), lâm sản
(gỗ mỹ nghệ, gỗ ván ép), sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, cát, sạn, sỏi)
2. Giá trị sản xuất và sản phẩm công nghiệp
2.1. Giá trị sản xuất công nghiệp
Năm 2006, giá trị sản xuất công nghiệp toàn vùng
đạt 1.074 tỷ đồng (chiếm 21,78% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh) tăng
4,9% so với năm 2005. Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp 3 năm 2004 -
2006 đạt 22%. Giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 16,46% trong cơ cấu tổng giá
trị sản xuất toàn vùng.
2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
- Các sản phẩm chiếm 100% trong sản phẩm công
nghiệp của tỉnh gồm: than 19.000 tấn, thiếc 1.250 tấn, đường kính 130.000 tấn,
chè 6.500 tấn, đá ba zan, đá trắng, chế biến cao su, cà phê, dầu thảo mộc, cồn.
- Các sản phẩm có tỷ trọng khá trong sản phẩm
công nghiệp của tỉnh gồm: xi măng đạt bình quân 15 vạn tấn/năm, gạch ngói 65
triệu viên/năm, phân vi sinh 15.000 tấn, nước khoáng 1,5 triệu lít,
- Các sản phẩm có tỷ trọng nhỏ trong công nghiệp
toàn tỉnh thuộc lĩnh vực dệt may, cơ khí, thực phẩm đồ uống.
3. Trình độ công nghệ, thiết bị ngành công
nghiệp
Tổng giá trị tài sản cố định đạt xấp xỉ 2.500 tỷ
đồng, tập trung chủ yếu ở lĩnh vực chế biến đường, sản xuất xi măng, khai thác,
chế biến khoáng sản, chế biến lâm sản. Lĩnh vực chế biến mía đường có trình độ
công nghệ tương đối hiện đại và tiên tiến. Chế biến chè đang từng bước đầu tư đổi
mới để đạt trình độ khu vực. Hầu hết các lĩnh vực sản xuất công nghiệp còn lại
có trình độ công nghệ, thiết bị còn ở mức trung bình thấp, phần lớn máy móc thiết
bị thuộc thế hệ những trước năm 1985 (xi măng, chế biến dầu thảo mộc, cơ khí sửa
chữa,
). Lĩnh vực chế biến khoáng sản chủ yếu chế biến thô, chưa được tập trung
đầu tư chế biến sâu với công nghệ hiện đại tiên tiến.
4. Lao động ngành công nghiệp
Lao động ngành công nghiệp trên địa bàn miền Tây
Nghệ An có khoảng trên 15.000 người chiếm 18% lao động ngành công nghiệp toàn tỉnh.
Lao động công nghiệp tập trung chủ yếu ở các ngành chế biến nông lâm sản, khai
thác chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng. Ở các huyện miền núi cao,
lao động công nghiệp nhất là trong lĩnh vực TTCN chưa đáng kể do thu nhập thấp
và tác phong làm việc công nghiệp chưa đảm bảo.
Đội ngũ lao động có tay nghề qua đào tạo chủ yếu
tập trung trong các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Lao động công nghiệp là người dân tộc ít người chiếm số lượng ít.
5. Đánh giá tổng hợp thực trạng công nghiệp
miền Tây Nghệ An
5.1. Công nghiệp miền Tây Nghệ An giữ vị trí
quan trọng trong phát triển công nghiệp của tỉnh trên các lĩnh vực khai thác chế
biến khoáng sản, chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng. Nhờ tập
trung chỉ đạo, đầu tư, công nghiệp miền Tây đã có bước phát triển khá, nhất là
thời kỳ từ năm 2001 đến nay. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 22 %/năm. Nhiều sản
phẩm công nghiệp (như đường kính, cồn, thiếc, đá trắng, chè, chế biến cà phê,
cao su, nước khoáng,
) giữ vai trò chi phối trong sản phẩm công nghiệp của tỉnh.
5.2. Sản xuất công nghiệp phát triển đúng hướng,
bước đầu khai thác được tiềm năng lợi thế của vùng góp phần quan trọng phát triển
kinh tế xã hội các huyện miền núi và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
5.3. Tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển. Một số
huyện (Quế Phong, Quỳ Châu, Kỳ Sơn) tỷ trọng công nghiệp, TTCN trong cơ cấu
kinh tế quá nhỏ bé.
1. Các nguồn lực tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý kinh tế
Nằm trong hành lang kinh tế
Đông - Tây nối liền Myanma - Thái Lan - Lào - Việt Nam theo Quốc lộ 7, Quốc lộ
46 thông qua các cửa khẩu Nậm Cắn, Thanh Thuỷ, thuận lợi giao thương hàng hoá,
thúc đẩy sự phát triển công nghiệp, dịch vụ của vùng. Tuy nhiên về địa hình đa
dạng, phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy đồi núi và hệ thống sông, suối là
một trở ngại lớn cho việc phát triển mạng lưới giao thông đường bộ. Tuy hệ thống
sông suối dày đặc, mật độ lưới sông từ 0,6 - 0,7km/km2 nhưng các
dòng sông hẹp và dốc gây khó khăn cho phát triển vận tải đường sông.
1.2. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên rừng tập trung
của cả tỉnh: Tổng trữ lượng gỗ hiện còn khoảng
50 triệu m3 trong đó có tới 425 ngàn m3 gỗ pơ
mu. Trữ lượng tre, nứa, mét có khoảng trên 1 tỷ cây. Rừng Nghệ An còn có nhiều
loại thân gỗ, thân thảo,... các loại lâm sản quý khác như song, mây, quế, cánh
kiến đỏ,... là nguồn nguyên liệu quý cho phát triển công nghiệp chế biến lâm sản.
Tài nguyên khoáng sản: Phần lớn khoáng sản trên địa bàn tỉnh tập trung ở 10 huyện miền núi
phía Tây, là một lợi thế lớn để phát triển các ngành công nghiệp như khai khoáng,
sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng... Các loại khoáng sản chủ yếu có điều kiện
khai thác bao gồm:
Thiếc: Có trữ lượng lớn, phân bố rộng ở các huyện Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế
Phong, Tân Kỳ,... gồm có quặng gốc và sa khoáng. Trữ lượng được đánh giá trên
82.000 tấn thiếc tinh luyện, đủ để đầu tư hình thành một ngành công nghiệp.
Đá trắng: Tập trung ở Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Quỳ Châu, với trữ lượng gần 310 triệu tấn,
hiện nay mới được thăm dò đánh giá trữ lượng, chất lượng tại ba khu vực trên địa
bàn huyện Quỳ Hợp với trữ lượng trên 200 triệu tấn.
Đá vôi: Trữ lượng được đánh giá trên 600 triệu tấn, chủ yếu tập trung ở Đô
Lương, Anh Sơn, Tân Kỳ.
Đá ốp lát: Có 11 điểm mỏ với trữ lượng hàng triệu m3. Một số mỏ tại
Con Cuông, Quỳ Hợp, Anh Sơn có màu sắc đẹp, tại Tân Kỳ có một số điểm mỏ đá
granit có tiềm năng cho sản xuất công nghiệp.
Đá quý: Có ở vùng Quỳ Châu, Quỳ Hợp, đã được đánh giá với tỷ lệ 1/50.000
trên diện tích 400 km2 với trữ lượng dự báo 50 tấn.
Đất sét, cao lanh: Mới được khảo sát sơ bộ ba điểm mỏ ở Nghĩa Dũng - Tân Kỳ, Nhân
Sơn, Trù Sơn - Đô Lương, có trữ lượng trên 9 triệu tấn sét, 200 ngàn tấn cao
lanh, thích hợp làm nguyên liệu sản xuất gốm sứ, vật liệu chịu lửa.
Vàng: Có 15 điểm mỏ gồm vàng gốc và sa khoáng phân bố trên các địa bàn
Tương Dương, Con Cuông, Quỳ Châu,... trong đó mỏ vàng Tà Sỏi tại Quỳ Châu có trữ
lượng dự báo 8.000 kg.
Than: Có 5 điểm mỏ đạt trên 4 triệu tấn, trong đó mỏ than Khe Bố đạt
2.235.000 tấn.
Đá bazan: Có nhiều ở Phủ Quỳ với trữ lượng dự báo trên 400 triệu tấn, hiện nay
mới chỉ được dùng làm phụ gia cho xi măng.
Nước khoáng: Hiện nay mới thăm dò được 8 điểm nước nóng, nước khoáng trong đó
đáng chú ý có hai điểm tại Bản Khạng (Quỳ Hợp) và Giang Sơn (Đô Lương), Kim Đa
(Tương Dương).
2. Phân tích, đánh giá, dự
báo và khả năng khai thác các nguồn lực xã hội
2.1. Nguồn lao động
Dân số trong độ tuổi lao động của
vùng là 1.782 nghìn người, chiếm 58,8% dân số toàn tỉnh. Lao động ở độ tuổi từ
15-24 chiếm 22,45%; 25-34 chiếm 14,96%, 35-44 chiếm 12,68% và 45-54 chiếm 8,71%.
Lực lượng lao động được đào tạo trong toàn tỉnh chiếm 30% tổng lực lượng lao động
làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Lao động được đào tạo nghề chủ yếu tập
trung vào các ngành nghề thuộc khu vực dịch vụ, công nghiệp như sửa chữa xe có
động cơ, lái xe, may mặc, mây tre đan, mộc dân dụng, sửa chữa điện dân dụng, điện
tử, gò hàn trong khi số lao động được đào tạo về các ngành nghề đang thiếu lao
động có kỹ năng như chế biến nông sản, trồng trọt, chăn nuôi lại quá ít. Dự kiến
số người trong độ tuổi lao động của Nghệ An vào khoảng 1.974 nghìn người năm
2010 và 2.240 nghìn người năm 2020. Chất lượng nguồn nhân lực của Nghệ An được
nâng lên, dự kiến tỷ lệ lao động qua đào tạo sẽ đạt trên 40% vào năm 2010 và
khoảng 65-70% vào năm 2020. Nguồn lao động này đủ đáp ứng yêu cầu phát triển của
tỉnh trong những năm tới.
Nhưng còn sự cách biệt nhất là
cách biệt về kinh tế, nhu cầu dịch vụ giải trí giữa các huyện miền núi với các
vùng khác trong tỉnh, nên khả năng thu hút lao động phục vụ phát triển của vùng
thấp nhất là lực lượng lao động có trình độ tay nghề, đội ngũ cán bộ quản lý,
cán bộ khoa học kỹ thuật.
2.2. Kết cấu hạ tầng
- Hệ thống giao thông: Đã được cải thiện đáng kể với việc đầu tư nâng cấp các tuyến đường
7A, 46, 48 và đặc biệt là hoàn thành đưa vào sử dụng 132 km đường Hồ Chí Minh.
Hệ thống đường giao thông vùng nguyên liệu (nhất là giao thông vùng nguyên liệu
mía, dứa, chè,...) đã được tập trung đầu tư.
- Điện: Hệ thống phân phối điện được quan tâm đầu tư. Theo kế hoạch phát triển
lưới điện đến 2010 là nâng công suất các trạm điện, đường dây cao áp, kết hợp với
xây dựng mới ở tất cả các huyện có trạm 110 KV. Phát triển lưới điện trung áp
theo quy hoạch đảm bảo đến các xã. Đảm bảo cung cấp đủ các phụ tải sản xuất dịch
vụ.
Tuy nhiên, phần lớn mạng lưới
đường dây 35 KV trở xuống do xây dựng đã lâu, nay đã xuống cấp, quá tải; mạng
lưới điện được xây dựng trước đây có nhiều cấp điện áp, gây khó khăn cho việc
chuyển đổi về một cấp điện áp chuẩn (theo chuẩn 22 KV) do vậy sẽ xẩy ra tình trạng
mất nguồn đột xuất.
- Hệ thống thông tin liên
lạc:
Hệ thống bưu chính viễn thông
phát triển nhanh đáp ứng được nhu cầu thông tin liên lạc, sản xuất phục vụ phát
triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng. Mạng điện thoại di động phủ sóng đến
trung tâm huyện.
Hệ thống dịch vụ khách sạn, nhà
hàng, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông v.v... đang từng bước phát triển
và nâng cấp đáp ứng tốt các nhu cầu các trung tâm huyện và một số trung tâm xã.
3. Đánh giá tổng quát tiềm
năng, khả năng khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh để phát triển công nghiệp
3.1. Thuận lợi
- Tài nguyên phong phú đa dạng để
phát triển công nghiệp đa ngành trong đó một số ngành công nghiệp có điều kiện
để phát triển tập trung có quy mô (ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng,
công nghiệp chế biến lâm sản, công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp thuỷ
điện,...) làm tiền đề phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ công
nghiệp và thay đổi cơ cấu cây trồng, ngành nghề nông thôn.
- Đảng, Nhà nước có nhiều chính
sách ưu đãi khuyến khích phát triển. Đảng bộ, chính quyền của tỉnh, các huyện
thời gian qua đã nắm bắt được các cơ hội phát triển công nghiệp từ đó có nhiều
chủ trương, chính sách và tập trung chỉ đạo đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ sở sản xuất công nghiệp phát triển.
3.2. Khó khăn, thách thức
- Xuất phát điểm kinh tế của vùng,
nhất là các huyện miền núi cao còn rất thấp.
- Địa hình dàn trải bị chia cắt
nên suất đầu tư cao hơn bình quân chung của cả nước làm hạn chế thu hút đầu tư.
Kết cấu hạ tầng nhất là giao thông, dịch vụ chưa phát triển.
- Nguồn nhân lực chưa đáp ứng kịp
nhu cầu phát triển.
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển công nghiệp, TTCN miền
Tây Nghệ An phải gắn liền với yếu tố an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
Chú trọng đến mối quan hệ hữu cơ với các huyện đồng bằng và nước bạn Lào trên
cơ sở khai thác những tiềm năng lợi thế của vùng và hợp tác các bên cùng có lợi.
- Từng bước cải thiện đời sống
kinh tế và nâng cao trình độ dân trí của nhân dân trên địa bàn.
- Phát triển công nghiệp dựa vào
tiềm năng của miền Tây và sự hỗ trợ của Nhà nước cho những vùng khó khăn và đặc
biệt khó khăn để huy động mọi nguồn lực của nhân dân và đồng bào các dân tộc.
- Phát triển công nghiệp tập trung
vào một số lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh, phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn
liền với du lịch.
2. Phương hướng phát triển
- Đẩy nhanh tốc độ phát triển công
nghiệp nhằm tạo ra sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế của các huyện miền Tây,
phát triển công nghiệp chế biến để hình thành các vùng sản xuất cây nguyên liệu
tập trung quy mô lớn để tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, tăng khối lượng và giá
trị sản phẩm hàng hoá, tiêu dùng và hướng tới xuất khẩu, giải quyết việc làm và
phân công lại lao động trên địa bàn.
- Tập trung đầu tư phát triển các
ngành công nghiệp có nhiều tiềm năng lợi thế như: thuỷ điện, khai thác và chế
biến khoáng sản (thiếc, đá trắng, đá bazan), công nghiệp chế biến nông - lâm sản
(mía đường, dứa, cà phê, chè, sắn, cao su, gỗ, tre, giấy,...), công nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng, cơ khí sửa chữa và ngành nghề nông thôn. Chú trọng phát
triển, nhân cấy nghề mới cho các vùng sâu, vùng cao để tạo việc làm thường
xuyên và nâng cao thu nhập cho nhân dân.
3. Mục tiêu phát triển đến năm
2010
- Đưa miền Tây Nghệ An thoát khỏi
tình trạng kém phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân
tộc được nâng cao, đặc biệt là đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng biên giới; đẩy lùi
các tệ nạn xã hội, bảo vệ tốt nền quốc phòng, an ninh biên giới và môi trường
sinh thái bền vững.
- Phấn đấu đạt giá trị sản xuất
công nghiệp đến năm 2010 đạt 2.500 - 3.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất công nghiệp bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 21-22%. Tỷ trọng công nghiệp
- xây dựng trong cơ cấu GDP 10 huyện miền núi chiếm 36 - 37%.
4. Phát triển các ngành công
nghiệp chủ yếu
4.1. Công nghiệp sản xuất và
phân phối điện
Đẩy nhanh tiến độ thi công để sớm
đưa các nhà máy thuỷ điện Bản Vẽ(320MW), Bản Cốc (20MW) vào hoạt động. Tạo điều
kiện thuận lợi để các doanh nghiệp xúc tiến nhanh và hoàn thành bước chuẩn bị
và xúc tiến đầu tư để xây dựng các nhà máy thuỷ điện khác như: Khe Bố (100MW),
Hủa Na (180MW), Nhạn Hạc (45MW), Thác Muối (40MW), Bản Mồng (54MW), một số thuỷ
điện nhỏ. Để phấn đấu đến năm 2010 có tổng công suất lắp máy khoảng trên 750MW.
Kế hoạch cụ thể cho các công trình
chính như sau:
4.1.1. Thuỷ điện Bản Vẽ
Công trình nằm trên sông Lam, địa
bàn huyện Tương Dương do Ban quản lý Dự án thuỷ điện 2 - Tổng Công ty Điện lực
Việt Nam làm chủ đầu tư, tổng công suất lắp máy 320MW, gồm 2 tổ máy. Công trình
đã khởi công vào năm 2004 do tổ hợp nhà thầu Tổng Công ty Sông Đà tổng đầu, gồm:
Tổng Công ty Licogi, Tổng Công ty Cosevco, Tổng Công ty Lilama. Dự kiến năm
2008 đưa vào vận hành tổ máy 1 và năm 2009 đưa vào vận hành tổ máy 2. Thuỷ điện
Bản Vẽ được đưa vào hệ thống 220KV tỉnh Nghệ An qua đường dây 220KV Bản Vẽ - Đô
Lương - Hưng Đông dài 168km. Tổng vốn đầu tư công trình 5.921 tỷ đồng.
4.1.2. Thuỷ điện Bản Cốc
Công trình nằm trên suối Nậm Giải,
thượng nguồn sông Hiếu, địa bàn xã Châu Kim, Quang Phong, huyện Quế Phong, công
suất 20MW do Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội làm chủ đầu tư. Công trình đã khởi
công xây dựng năm 2004, dự kiến đưa vào vận hành năm 2007. Thuỷ điện Bản Cốc được
đưa vào hệ thống lưới 110KV tỉnh Nghệ An qua đường dây 110KV Bản Cốc - Nhạn Hạc
- Quỳ Hợp. Công trình sẽ là nguồn hỗ trợ cấp điện rất lớn cho khu vực các huyện
Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp của tỉnh. Theo báo cáo nghiên cứu khả thi, tổng vốn
đầu tư công trình khoảng 310 tỷ đồng.
4.1.3. Thuỷ điện Nhãn Hạc
Công trình nằm trên suối Nậm
Quang, sông Hiếu, địa bàn bản Đai, xã Mường Nọc, huyện Quế Phong. Năm 2001, Bộ
Công nghiệp cho phép Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội làm chủ đầu tư và Tổng Công
ty Điện lực Việt Nam mua điện của nhà máy. Hiện nay công trình đã được Công ty
Tư vấn điện 1 lập xong báo cáo nghiên cứu khả thi và đã tổ chức báo cáo thông
qua với UBND tỉnh vào cuối tháng 11/2004.
Nhà máy có 3 tổ máy, với công suất
lắp đạt mỗi tổ là 15MW, tổng công suất lắp máy là 45MW. Thuỷ điện Nhạn Hạc được
đưa vào hệ thống lưới 110KV tỉnh Nghệ An qua đường dây 110kV Bản Cốc - Nhạn Hạc
- Quỳ Hợp. Nhà máy hàng năm cung cấp cho hệ thống điện 180,54 triệu kWh, dự kiến
công trình khởi công năm 2007, đưa vào vận hành năm 2009. Theo báo cáo nghiên cứu
khả thi, tổng mức đầu tư của công trình khoảng 598 tỷ đồng.
4.1.4. Thuỷ điện Hủa Na
Nằm trong vùng trung lưu sông Chu,
thuộc xã Đồng Văn, huyện Quế Phong, Nghệ An. Công trình do Tổng Công ty lắp máy
Việt Nam làm chủ đầu tư. Nhà máy gồm 3 tổ máy, với tổng công suất lắp máy là
180MW. Hàng năm thuỷ điện Hủa Na cấp cho lưới điện quốc gia 726 triệu kWh truyền
tải về tỉnh Thanh Hoá, bằng việc xây dựng đường dây 220 KV từ trạm phân phối điện
của Hủa Na đấu nối vào trạm 220KV Thanh Hoá dài 80km. Dự kiến khởi công vào cuối
năm 2007 và đưa vào vận hành cuối năm 2009.
Tổng mức đầu tư của công trình là
3.528 tỷ đồng. Nguồn vốn vay trong nước lãi suất 12%/năm, vốn vay nước ngoại
lãi suất 7%/năm, vốn vay lãi suất 6,6%/năm cho công tác đền bù, tái định cư và
mua thiết bị sản xuất trong nước, vốn tự có của chủ đầu tư là 30%.
4.1.5. Thuỷ điện Khe Bố
Công trình nằm trên Sông Lam, trên
địa bàn xã Tam Quang, huyện Tương Dương do Tổng Công ty Điện lực Việt Nam làm
chủ đầu tư. Dự án đã được Công ty Tư vấn xây dựng điện 1 lập báo cáo nghiên cứu
khả thi và báo cáo với UBND tỉnh vào tháng 9/2004. Nhà máy có 2 tổ máy, với tổng
công suất lắp máy 2x48MW. Hiện nay, công trình đang tiến hành khảo sát, lập
phương án di dân tái định cư. Dự kiến công trình khởi công đầu năm 2007 và đưa
vào vận hành năm 2010. Thuỷ điện Khe Bố được đưa vào hệ thống lưới 110KV tỉnh
Nghệ An qua đường dây 110KV Khe Bố - Tương Dương.
4.1.6. Thuỷ điện - thuỷ lợi Thác
Muối
Công trình nằm trên sông Giăng, một
nhánh của sông Cả, thuộc xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, công suất 50 MW, chủ
đầu tư gồm Liên doanh 5 nhà thầu: Công ty Xây dựng Lũng Lô, Tổng Công ty Cơ khí
Xây dựng, Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng xuất nhập khẩu Việt Nam, Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân đội, Công ty Điện lực 1, đại diện là Công ty Xây dựng
Lũng Lô - Bộ Quốc phòng.
Một đặc trưng quan trọng của công
trình này là có đập dâng và hồ chứa nước khá lớn, chi phí công trình đầu mối
cao. Do vậy công trình này chỉ phát huy được hiệu quả kinh tế và trở nên hấp dẫn
đầu tư khi kết hợp được cả nhiệm vụ phát điện và thuỷ lợi. Công trình có nhiệm
vụ cấp nước tưới cho 7.000 - 8.000 ha đất canh tác và công nghiệp; phát điện với
công suất 50MW, chống lũ cho vùng hạ lưu sông Cả. Ngoài ra còn tham gia cải tạo
môi trường và giảm mặn ở vùng cửa sông. Tổng vốn đầu tư dự kiến của công trình
là 1.400 tỷ đồng, trong đó tổng mức đầu tư cho phần điện khoảng 550-800 tỷ đồng;
tổng mức đầu tư cho chống lũ, cấp nước và hệ thống kênh tưới khoảng 800-850 tỷ
đồng. Về nguồn vốn đầu tư, theo Quyết định số 40/203/QĐ-TTg ngày 20/3/2003 của
Thủ tướng Chính phủ thì phần vốn đầu tư vào thuỷ điện sẽ do các nhà đầu tư
ngoài Tổng Công ty điện lực Việt Nam (EVN) đảm bảo, và được xác định bằng công
suất phát điện, KW x suất đầu tư trung bình của 1 KW của ngành thuỷ điện Việt
Nam, còn lại phần vốn đầu tư vào thuỷ lợi được nhà nước tài trợ.
Công trình dự kiến đưa vào vận
hành năm 2009. Thuỷ điện Thác Muối được đưa vào hệ thống 110KV tỉnh Nghệ An qua
đường dây 110KV Thác Muối - Đô Lương.
4.1.7. Thuỷ điện - thuỷ lợi Bản Mồng
Công trình nằm trên sông Hiếu trên địa bàn 2 huyện
Quỳ Hợp và Quỳ Châu, công suất lắp máy 54MW. Công trình do Công ty Tư vấn xây dựng
thuỷ lợi 1 - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập báo cáo, báo cáo tiền
khả thi được thông qua UBND tỉnh vào tháng 11/2003. Công trình dự kiến đưa vào
vận hành năm 2010. Thuỷ điện Bản Mồng được đưa vào hệ thống 110KV tỉnh Nghệ An
qua đường dây 110KV Bản Mồng - Quỳ Hợp. Ngoài ra, với dung tích hồ chứa 400 triệu
m3 nước công trình sẽ chủ động tưới tiêu, giữ ẩm cho cây công nghiệp
và cây lương thực ở vùng Tây Bắc.
4.1.8. Thuỷ điện Sao Va
Mặt bằng nhà máy và tuyến công trình đầu mối nằm
trên suối Nậm Việc, thượng nguồn sông Hiếu, thuộc xã Hạnh Dịch, địa bàn huyện
Quế Phong. Công trình do Công ty Cổ phần Thuỷ điện Quế Phong - Tổng Công ty Xây
dựng Hà Nội làm chủ đầu tư. Hiện nay công trình đã được Công ty tư vấn và chuyển
giao công nghệ Trường Đại học Thuỷ lợi lập thiết kế cơ sở. Theo hồ sơ thiết kế
cơ sở của dự án: Nhà máy có 3 tổ máy với tổng công suất lắp máy 3MW; tổng vốn đầu
tư của công trình gần 61 tỷ đồng. Dự kiến công trình khởi công năm 2008 và đưa
vào vận hành năm 2010.
4.1.9. Thuỷ điện Nậm Cắn 1
- Công trình thuỷ điện Nậm Cắn 1 nằm trên suối Nậm
Cắn, cách biên giới Việt Lào khoảng 3km, cách vị trí nhập lưu của suối Nậm Cắn
với sông Nậm Mộ khoảng 6,5 km về phía hạ lưu, trên địa phận của huyện Kỳ Sơn, tỉnh
Nghệ An. Khu vực xây dựng công trình của thuỷ điện Nậm Cắn nằm trên địa phận xã
Nậm Cắn và xã Tà Cạ.
Công trình do Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển
điện miền Bắc 1 làm chủ đầu tư. Báo cáo dự án đã được Công ty tư vấn Xây dựng
thuỷ lợi 1 thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nhà thầu chính) và
Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng thuỷ lợi Nghệ An (nhà thầu phụ) lập vào
tháng 9/2005 và đã báo cáo UBND tỉnh. Theo báo cáo của dự án, công suất lắp máy
của nhà máy là 6MW, với 2 tổ máy. Hàng năm công trình thuỷ điện Nậm Cắn sẽ bổ
sung cho lưới điện khu vực 21,68 triệu kWh. Tổng mức đầu tư của công trình khoảng
110 tỷ đồng. Nguồn vốn: vay ngân hàng trong nước (70% mức đầu tư) với lãi suất
9%/năm cho các mục đích mua sắm thiết bị, xây lắp và các khoản chi phí khác;
nguồn vốn góp từ các cổ đông (30% tổng mức đầu tư).
Công trình dự kiến sẽ khởi công vào đầu năm
2007, thực hiện trong 2 năm và đưa vào vận hành cuối năm 2008.
Đường dây 35KV của lưới điện quốc gia (từ huyện
Kỳ Sơn lên của khẩu Nậm Cắn) cách vị trí đặt nhà máy thuỷ điện khoảng 1,5km,
nên cùng với hệ thống lưới điện của thuỷ điện bản Cánh hiện có tạo tiền đề cho
việc xây dựng một hệ thống cụm công trình thuỷ điện tại địa phương, vừa phục vụ
nhu cầu tại chỗ, vừa nối vào lưới điện quốc gia.
4.1.10. Phát triển các công trình thuỷ điện nhỏ
“Quy hoạch thuỷ điện vừa và nhỏ tỉnh Nghệ An” đã
được xây dựng xong. Các công trình thuỷ điện nhỏ sẽ có kế hoạch triển khai cụ
thể theo thứ tự ưu tiên trong từng giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010 theo tiến
độ được duyệt. Theo số liệu khảo sát ban đầu, đến năm 2010 có thể xây dựng các
công trình nhỏ với tổng công suất lắp máy khoảng 75MW.
Danh mục những công trình thuỷ điện chủ yếu
xây dựng đến 2010:
TT
|
Tên NM thuỷ điện
|
C/ suất lắp máy (MW)
|
Địa điểm
|
Dự kiến năm
khởi công
|
Dự kiến năm
vận hành
|
1
|
Bản Vẽ
|
320
|
Tương Dương
|
7/2004
|
2008
|
2
|
Nhạn Hạc
|
45
|
Mường Nọc - Quế Phong
|
2007
|
2009
|
3
|
Bản Cốc
|
20
|
Quang Phong - Q. Phong
|
2004
|
2007
|
4
|
Khe Bố
|
96
|
Tam Quang - T.Dương
|
2007
|
2010
|
5
|
Thác Muối
|
50
|
Hạnh Lâm - T.Chương
|
2008
|
2010
|
6
|
Bản Mồng
|
54
|
Q/Hợp - Quỳ Châu
|
2008
|
2010
|
7
|
Hủa Na
|
180
|
Đồng Văn - Quế Phong
|
2007
|
2009
|
8
|
Sao Va
|
3
|
Hạnh Dịch - Quế Phong
|
2008
|
2009
|
9
|
Nậm Cắn 1
|
6
|
Suối Nậm Cắn - Kỳ Sơn
|
2007
|
2008
|
10
|
T. điện nhỏ
|
75
|
K. Sơn, T. Dương, Q. Châu, Q. Phong, C. Cuông
|
2007
|
2010
|
|
Tổng:
|
849
|
|
|
|
Đến năm 2010, tổng vốn đầu tư cho các công trình
trong toàn tỉnh ước tính khoảng 14.908 tỷ đồng. Trong đó, lượng vốn huy động trong
các năm từ 2007-2010 cho các công trình trong kế hoạch triển khai cụ thể như
sau:
Dự tính vốn đầu tư công trình thuỷ điện đến
2010:
TT
|
Tên công
trình
|
C/suất lắp máy (MW)
|
Tổng vốn đầu tư
(tỷ đồng)
|
Dự kiến vốn đầu tư (tỷ đồng)
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
1
|
Bản Vẽ(*)
|
320
|
5.921,167
|
1.640
|
1.500
|
1.175,903
|
|
2
|
Nhạn Hạc
|
45
|
598
|
180
|
205
|
213
|
|
3
|
Bản Cốc(*)
|
20
|
310
|
|
|
|
|
4
|
Khe Bố
|
96
|
1700
|
400
|
425
|
445
|
430
|
5
|
Thác Muối
|
50
|
700
|
|
235
|
245
|
220
|
6
|
Bản Mồng
|
54
|
750
|
|
250
|
275
|
225
|
7
|
Hủa Na
|
180
|
3528
|
1026
|
1150
|
1352
|
|
8
|
Sao Va
|
3
|
61
|
|
28
|
33
|
|
9
|
Nậm Cắn 1
|
6
|
110
|
50
|
60
|
|
|
10
|
T.điện nhỏ
|
75
|
1230
|
200
|
450
|
350
|
230
|
|
Tổng:
|
849
|
14.908,167
|
3.496
|
4.303
|
4.088,903
|
1.105
|
4.2. Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng
sản
Mục tiêu đến năm 2010 giá trị sản
xuất của ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản đạt 800.000 - 1.000
tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 28-29%. Dự kiến sản lượng các sản phẩm
khai thác chủ yếu của ngành đến năm 2010 như sau:
Sản phẩm
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
Than
|
1000 tấn
|
25
|
|
Thiếc tinh luyện
|
Tấn
|
1500
|
|
Khai thác đá bazan
|
1000 tấn
|
2000
|
|
Bột đá siêu mịn
|
1000 tấn
|
300
|
|
- Duy trì năng lực khai thác và
chế biến thiếc ở mức 1.300 - 1.500 tấn/năm. Tăng cường đầu tư công nghệ để đảm
bảo không gây tác động tiêu cực đến môi trường.
- Nâng công suất của công ty
khai thác và nghiền đá trắng lên 500 nghìn tấn/năm.
- Đầu tư xây dựng doanh nghiệp
khai thác và gia công đá ở Nghĩa Đàn, công suất 300-400 nghìn tấn/năm.
Quy hoạch các khu công nghiệp
chế biến khoáng sản tại các địa điểm sau:
- Đá vôi trắng: Quỳ Hợp, Tân Kỳ;
- Thiếc: Quỳ Hợp, Tân Kỳ;
- Chì, kẽm: Anh Sơn, Con Cuông;
- Đá xẻ, đá ốp lát: Quỳ Hợp,
Anh Sơn, Tân Kỳ, Con Cuông;
- Đá Granít: Tân Kỳ, Tương
Dương;
- Công nghiệp khai thác vàng:
Con Cuông, Tương Dương, Quỳ Châu, Quế Phong;
4.3. Công nghiệp chế biến nông,
lâm sản
4.3.1. Công nghiệp chế biến nông sản
a) Công nghiệp sản xuất đường và
các sản phẩm sau đường.
- Duy trì công suất Nhà máy đường
Sông Lam, nâng công suất Nhà máy đường Nghệ An Tate &Lyle và Nhà máy đường
Sông Con, đảm bảo các nhà máy sản xuất 170.000 tấn vào năm 2010.
- Nâng công suất hai cơ sở sản xuất
cồn tại Tân Kỳ (dự kiến đạt 6 triệu lít/năm) và Anh Sơn (dự kiến 1 triệu
lít/năm).
- Đầu tư xây dựng dây chuyền sản
xuất cồn tại Quỳ Hợp, công suất 7-10 triệu lít/năm.
b) Công nghiệp chế biến sản phẩm
từ cây công nghiệp
- Nâng công suất 3 nhà máy chè
Thanh Mai, Hạnh Lâm, Thanh Chương để đến năm 2010 có tổng công suất chế biến đạt
45.000 tấn chè búp tươi/năm.
- Đầu tư 4 dây chuyền công nghệ
tiên tiến chế biến cà phê, đưa công suất lên 2.000 tấn/năm.
- Xây dựng 01 nhà máy chế biến
cà phê hoà tan với công suất 6.000 - 8.000 tấn/năm ở KCN Phủ Quỳ.
- Đổi mới thiết bị sơ chế cao
su, tăng tỷ lệ thành phẩm, nâng công suất chế biến đáp ứng sản lượng khai thác
mủ cao su năm 2010 là 6000 tấn/năm và năm 2015 là 8000 tấn/năm.
- Kêu gọi đầu tư thêm 01 nhà
máy nước dứa cô đặc tại Tân Kỳ công suất 10.000 tấn/năm.
- Nâng cấp thiết bị cho nhà máy
chế biến dầu thực vật Nghĩa Đàn, đầu tư một số cơ sở chế biến dầu thô ở các
vùng trọng điểm nguyên liệu, bảo quản tốt sau thu hoạch và cấp nguyên liệu cho
nhà máy tinh luyện dầu Vinh.
4.3.2. Công nghiệp chế biến gỗ
và lâm sản
- Tận dụng nguyên liệu từ bã
mía, nứa, gỗ rừng trồng, kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy ván dăm, công suất
5000 m³/năm.
- Tiếp tục kêu gọi dự án bột giấy
công suất 130.000 tấn/năm.
- Xây dựng 01 nhà máy sản xuất
ván ghép thanh công suất 40.000m3/năm tại khu vực Anh Sơn.
4.4. Công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng
- Tập trung tận dụng khai thác
công suất hai dây chuyền sản xuất theo công nghệ lò đứng. Sớm đổi mới công nghệ
từ lò đứng sang lò quay đồng thời với việc nâng công suất mỗi nhà máy đạt 0,5
triệu tấn/năm. Khảo sát và kêu gọi đầu tư thêm 01 nhà máy tại Anh Sơn, công suất
1,0 triệu tấn/năm; 01 nhà máy tại Tân Kỳ, công suất 1,4 triệu tấn/năm.
- Nâng cao sản lượng khai thác
tận thu đá bazan. Hiện đại hoá các xí nghiệp khai thác chế biến đá bazan của
Công ty cổ phần khoáng sản Nghệ An, Công ty TNHH Tràng Thi, Công ty hợp tác
kinh tế quân khu IV, Công ty khoáng sản 4. Tổng năng lực khai thác và chế biến
đá bazan toàn tỉnh đến năm 2010 đạt 1.150 nghìn tấn.
- Phấn đấu đến năm 2010 không
còn sản xuất gạch thủ công. Thành lập các công ty cổ phần hoặc hợp tác xã ở các
huyện phát triển sản xuất gạch như Thanh Chương, Tân Kỳ, đầu tư các lò Tuynen
công suất 10-15 triệu viên/năm. Xây dựng các dây chuyền gạch không nung công suất
10 triệu viên/năm ở các huyện Tương Dương, Quỳ Châu, Con Cuông, Kỳ Sơn, Anh
Sơn.
4.5. Phát triển TTCN và làng
nghề
4.5.1. Mục tiêu phát triển TTCN
- nghề và làng nghề tỉnh Nghệ An
Phát huy thế mạnh về lao động đất
đai, tài nguyên khoáng sản; khai thác các nguồn lực tại chỗ để phát triển ngành
nghề TTCN, xây dựng làng nghề. Tập trung phát triển mạnh những ngành nghề: chế
biến nông - lâm sản, thực phẩm; khai thác sản xuất VLXD, ươm tơ dệt lụa, dệt thổ
cẩm. Du nhập một số nghề mới như chế tác đá mỹ nghệ, mộc cao cấp, nứa ghép,...
Đến năm 2010 xây dựng được 20 -
25 làng đạt tiêu chí làng nghề ở các lĩnh vực chế biến nông sản thực phẩm, mộc mỹ
nghệ và dân dụng, ươm tơ dệt lụa, dệt thổ cẩm, khai thác chế tác đá mỹ nghệ.
Giải quyết việc làm ổn định cho
2 - 3 vạn lao động trong đó 20% lao động được đào tạo cơ bản thực hiện chuyển dịch
phân công lao động và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
4.5.2.
Kế hoạch phát triển
a) Ngành nghề chế biến nông-lâm sản:
Khuyến khích phát triển ở tất cả
các địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân địa phương. Tập
trung chỉ đạo phát triển các nghề :
Nghề chế biến lương thực, thực
phẩm: Huyện Thanh Chương ở xã Thanh Tường, Thanh Mỹ,
Thanh Minh, Thanh Yên, Thanh Giang, thị trấn. Huyện Nghĩa Đàn ở xã Nghĩa Hoà,
Thái Hoà, Nghĩa Khánh
Nghề chế biến gỗ lâm sản: Huyện Nghĩa Đàn: phát triển nghề mộc ở xã Nghĩa Quang, làng tân Quyết
Thắng thị trấn Thái Hòa. Huyện Thanh Chương: phát triển nghề mộc dân dụng ở các
xã: Thanh Lĩnh, Thanh Tường, Đồng Văn, Thanh Hưng, Thị trấn. Xây dựng làng nghề
chế biến gỗ: chế biến mộc dân dụng và mộc mỹ nghệ ở xã Nghĩa Quang.
b) Ngành nghề sản xuất và khai
thác VLXD:
Bố trí tập trung khai thác ở 2 cụm
chính là: Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu khai thác đá vôi, đá hoa cương, đá trắng,
cát, sỏi, đầu tư phát triển nhà máy sản xuất gạch tuy nen. Anh Sơn, Đô Lương,
Tân Kỳ duy trì các cơ sở sản xuất hiện có, tiếp tục phát triển nhà máy sản xuất
gạch tuy nen, sản xuất gạch không nung.
Bố trí phát triển ở các huyện:
- Huyện Nghĩa Đàn: Phát triển
nghề khai thác, sản xuất VLXD, đá bột làm phụ gia cho nhà máy xi măng ở các xã
có vùng nguyên liệu ổn định lâu dài: Nghĩa Hoàn, Nghĩa Quang, Nghĩa Khánh,
Nghĩa Thịnh, Nghĩa Tiến, Tây Hiếu, Nghĩa Liên, Nghĩa Minh.
- Huyện Quỳ Châu: Phát triển
khai thác đá xây dựng ở các xã Châu Hạnh, Châu Thắng. Bố trí phát triển nghề
khai thác cát sỏi ở các xã Châu Hội, Châu Hạnh, Châu Tiến. Sản xuất vật liệu
nung ở xã Châu Bình.
- Huyện Thanh Chương: Phát triển
nghề sản xuất gạch ngói ở Rào Giang và các xã Ngọc Sơn, Thanh Dương, Thanh Tường,
Thanh Đông, Thanh Hưng, Thanh Lâm, Thanh Xuân. Nghề khai thác cát ở thị trấn Rộ.
Khai thác đá granit ở xã Thanh Thủy, Riônit ở Thanh Ngọc, vôi ở xã Thanh Mỹ,
Thanh Lâm.
- Huyện Tân Kỳ: Phát triển nghề
khai thác, sản xuất VLXD ở xã Nghĩa Hoàn
- Huyện Anh Sơn: phát triển nghề
khai thác sản xuất VLXD, khai thác cát, đá hộc, đá xay, sản xuất gạch không
nung ở thị trấn, xã Long Sơn, Đỉnh Sơn, Cẩm Sơn.
- Huyện Con Cuông: Phát triển
nghề khai thác, sản xuất VLXD, đá xây dựng ở thị trấn, xã Bông Khê, Yên Khê,
Chi Khê. Phát triển các cơ sở khai thác cát, sỏi, sản xuất vật liệu không nung ở
Thị trấn, Môn Sơn, Mậu Đức.
c) Nghề mây tre đan
Tập trung phát triển nghề mây tre
đan ở những địa phương đã có bao gồm : Huyện Tân Kỳ ở xã Kỳ Tân. Huyện Thanh
Chương ở xã Thanh Lĩnh, Thanh Dương, Đông Văn. Không tiếp tục mở rộng ở các địa
phương khác.
d) Nghề ươm tơ dệt lụa, dệt thổ cẩm
Chú trọng phát triển mô hình sản
xuất làng nghề dâu tằm tơ ở các địa phương có điều kiện thuận lợi nhằm khai
thác có hiệu quả tiềm năng đất, lao động, tay nghề. Tập trung đầu tư giống mới
với năng suất cao (cả giống tằm và giống dâu), kỹ thuật trồng dâu nuôi tằm ươm
tơ kéo sợi đũi để đến năm 2010 sẽ phát triển làm tơ xe và dệt lụa. Tập trung
phát triển ở các huyện: Huyện Anh Sơn ở các xã Tường Sơn, Vĩnh Sơn, Đức Sơn.
Huyện Thanh Chương ở các xã Thanh Văn, Cát Văn, Thanh Trường, Thanh Dương,
Thanh Tài, Thanh Ngọc, Thanh Lĩnh. Huyện Tân Kỳ ở xã Nghĩa Đồng.
Duy trì và phát triển nghề dệt thổ
cẩm tại huyện Con Cuông ở các xã Lục Dạ, Môn Sơn; huyện Quỳ Châu ở các xã Châu
Tiến, Châu Hạnh; huyện Quế Phong ở xã Mường Nọc; huyện Kỳ Sơn ở xã Tà Cạ.
e) Du nhập nghề mới
Với lợi thế đá trắng ở huyện Quỳ Hợp,
Quỳ Châu, tiếp tục phát triển mạnh khai thác chế biến đá ốp lát, sản xuất bột
đá siêu mịn đồng thời du nhập nghề chế tác đá mỹ nghệ, đa dạng hoá chủng loại sản
phẩm hàng hoá phục vụ nhu cầu khách du lịch trong và ngoài nước.
4.6. Phát triển khu công nghiệp
tập trung, các KCNN
4.6.1. Khu công nghiệp tập trung
- Hoàn chỉnh và phê duyệt quy hoạch
chi tiết khu công nghiệp Phủ Quỳ diện tích 150 ha. Từ năm 2008 tiến hành đầu tư
xây dựng hạ tầng. Phấn đấu đến năm 2010 lấp đầy 30 - 50% diện tích khu công
nghiệp.
- Tổ chức khảo sát địa điểm tại
các huyện Thanh Chương, Anh Sơn, để thành lập thêm một đến hai khu công nghiệp
mới, trên cơ sở các yếu tố thuận lợi của các địa phương này có đường Hồ Chí
Minh đi qua hoặc xuất hiện các cơ sở công nghiệp mới như nhà máy xi măng Đô
Lương, nhà máy thuỷ điện Bản Vẽ đang được triển khai xây dựng, v.v.
4.6.2. Các khu công nghiệp nhỏ
- Đầu tư đồng bộ 4 KCNN đã lập
quy hoạch và có dự án đầu tư gồm KCNN thị trấn Anh Sơn, KCNN Châu Quang, phấn đấu
đạt tỷ lệ lấp đầy bình quân từ 80 - 100%.
- Quy hoạch và tiếp tục
đầu tư phát triển để đảm bảo trên địa bàn mỗi huyện có ít nhất 01 KCNN để đáp ứng
thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn, di dời các cơ sở sản xuất đã đầu tư nằm
trong khu dân cư, đô thị gây ô nhiễm. Cụ thể như sau:
TT
|
Tên KCNN
|
Địa điểm
|
Diện tích
(ha)
|
Kế hoạch mục tiêu
|
Hoàn thành
QH chi tiết và BC đầu tư
|
Tỷ lệ lấp đầy
đến 2010 (%)
|
Vốn ĐT
(triệu đ)
|
1
|
Châu Hồng
|
Quỳ Hợp
|
15
|
2007
|
100
|
11.305
|
2
|
Tam Hợp
|
15
|
2007-2008
|
50
|
13.705
|
3
|
Nghĩa Xuân
|
25
|
2007-2008
|
55
|
15.820
|
4
|
Đồng Văn
|
Tân Kỳ
|
20
|
2006
|
100
|
13.245
|
5
|
Nghĩa Dũng
|
15
|
2008
|
80-90
|
12.255
|
6
|
Nghĩa Mỹ
|
Nghĩa Đàn
|
30
|
2007
|
100
|
15.510
|
7
|
Bồng Khê
|
Con Cuông
|
23
|
2007-2008
|
80
|
14.610
|
8
|
Thạch Giám
|
Tương Dương
|
7,0
|
2008
|
100
|
8.990
|
9
|
Thị trấn Quỳ Châu
|
Quỳ Châu
|
19,5
|
2007-2008
|
60
|
13.250
|
10
|
Thanh Ngọc
|
Thanh Chương
|
7
|
2007-2008
|
100
|
9.450
|
11
|
Đỏn Cớn
|
Quế Phong
|
20
|
2008-2010
|
75
|
12.490
|
Tổng cộng
|
|
196,5
|
|
75 - 80
|
140.630
|
- Về tiến độ thực hiện: Đến năm 2010, đầu tư
hoàn chỉnh và cơ bản lấp đầy 4 KCNN. Gồm: Châu Hồng (Quỳ Hợp); Đồng Văn và Nghĩa
Dũng (Tân Kỳ); Nghĩa Mỹ (Nghĩa Đàn). Giai đoạn 2007 - 2008 triển khai các bước
chuẩn bị đầu tư (lập quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư hạ tầng) các KCNN:
Bồng Khê (Con Cuông); Thạch Giám (phía Tây thị trấn Hoà Bình, huyện Tương
Dương); Tam Hợp, Nghĩa Xuân (Quỳ Hợp), Thanh Ngọc (Thanh Chương); thị trấn Quỳ
Châu (Quỳ Châu); Đỏn Cớn (Quế Phong).
1. Rà soát các quy hoạch, điều
tra đánh giá trữ lượng một số loại khoáng sản phục vụ vận động thu hút đầu tư.
- Các quy hoạch liên quan cần hoàn
chỉnh là: Quy hoạch phát triển lưới điện 10 huyện miền núi; Quy hoạch phát triển
thuỷ điện; Quy hoạch phát triển cây, con; Quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến
và sử dụng khoáng sản.
- Điều tra khảo sát thăm dò và
phân tích khoáng sản để làm rõ quy mô, hàm lượng, chất lượng cụ thể của từng loại,
làm cơ sở cho các hoạt động quản lý và khai thác sử dụng. Tập trung tìm kiếm
các dự án khai thác và chế biến các khoáng sản có trữ lượng lớn và chất lượng tốt,
trong đó ưu tiên phát triển các dự án đầu tư mới và đầu tư cải tạo có quy mô từ
trung bình trở lên và có công nghệ tiên tiến, không gây ô nhiễm hoặc làm ảnh hưởng
tới môi trường. Khai thác triệt để các thế mạnh về tài nguyên của tỉnh như: đá
bazan, đá trắng… đi sâu chế biến tạo giá trị gia tăng cao cho sản phẩm.
2. Tập trung phát triển vùng
nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến.
Để đảm bảo mục tiêu phát triển đã
đề ra theo đề án này cần tập trung chỉ đạo thực hiện vùng nguyên liệu phục vụ
công nghiệp chế biến đảm bảo công suất đầu tư. Cụ đến 2010 phải có: Mía 29.000
ha, sắn 3.000 ha, chè 13.000 ha, cà phê 2.500 - 3.000 ha.
3. Đầu tư phát triển hạ tầng.
- Về giao thông: Ngoài đầu tư của
TW đối với quốc lộ và tỉnh lộ, tranh thủ các nguồn vốn kể cả huy động của dân đề
hoàn thành các tuyến đường vào các xã chưa có đường ô tô vào trung tâm. Nâng cấp
giao thông vùng nguyên liệu. Xây dựng các tuyến đường kinh tế gắn với quốc
phòng.
- Phát triển hạ tầng các KCNN, thực
hiện đầu tư phát triển đảm bảo tiến độ theo quy hoạch phát triển đã phê duyệt tại
Quyết định số 91/QĐ-UBND ngày 7/1/2007.
- Phát triển hệ thống dịch vụ nhất
là thông tin liên lạc, dịch vụ ngân hàng đáp ứng kịp thời cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
4. Thực hiện hỗ trợ, ưu đãi
phát triển.
Trước hết tận dụng triệt để các
nguồn hỗ trợ của Trung ương giành cho vùng Tây Bắc. Nghiên cứu xây dựng chính
sách hỗ trợ của tỉnh trên các lĩnh vực:
- Hỗ trợ phát triển KCNN.
- Hỗ trợ khuyến công tập trung vào
lĩnh vực đào tạo nghề, khôi phục và phát triển nghề truyền thống, phát triển mở
rộng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, TTCN,v.v... Khuyến khích các huyện lập quỹ
khuyến công để hỗ trợ phát triển công nghiệp, TTCN và làng nghề.
- Hỗ trợ vận động xúc tiến đầu tư.
5. Phối hợp chặt chẽ, phân công
trách nhiệm các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện trong chỉ đạo, tổ chức
thực hiện. Tập trung:
5.1. Tăng cường quản lý nhà nước về
công nghiệp. Quản lý chặt chẽ việc cấp phép khai thác đảm bảo tiết kiệm đồng thời
đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp khai thác trên quy mô
công nghiệp. ưu tiên doanh nghiệp khai thác kết hợp với chế biến, nhất là chế
biến sâu. Nâng cao chất lượng lập dự án, thẩm định dự án. Các dự án đầu tư mới
đảm bảo công nghệ thiết bị hiện đại, tiên tiến, chú trọng sử dụng các máy móc
thiết bị sản xuất được trong nước đảm bảo chất lượng giá thành rẻ để giảm suất
đầu tư.
Bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các
phòng công nghiệp - dịch vụ huyện, thành, thị. Tăng cường đội ngũ quản lý sản
xuất TTCN đến các phường, xã, trước mắt là ở các xã, làng nghề trọng điểm.
5.2. Nhiệm vụ các ngành cấp tỉnh:
Đảm bảo các điều kiện (địa điểm, nhu cầu về vốn,
cơ sở hạ tầng, tổ chức đảm bảo đủ nguyên liệu cho các nhà máy…) và tập trung chỉ
đạo các chủ đầu tư thực hiện dự án đúng tiến độ. Thực hiện tốt các đề án theo
phân công của UBND tỉnh tại Kế hoạch số 309/KH-UBND-TH ngày 06/10/2006 của về
triển khai thực hiện Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
“Phê duyệt đề án phát triển kinh tế xã hội miền Tây Nghệ An đến năm 2010”.
5.3. Nhiệm vụ 10 huyện miền núi.
Rà soát, điều chỉnh đề án phát triển công nghiệp,
TTCN, xây dựng làng nghề và triển khai thực hiện. Mỗi địa phương lựa chọn 1-2
nghề, làng có nghề để tập trung chỉ đạo, từ đó nhân rộng. Làm tốt công tác giải
phóng mặt bằng phục vụ cho các công trình dự án đầu tư phát triển công nghiệp
và hình thành các khu TTCN tập trung. Phối hợp với các ngành để chỉ đạo trồng
và đảm bảo đủ nguyên liệu cho các nhà máy chế biến hoạt động đạt công suất./.