ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2016/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày
07 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC ĐẦU TƯ DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày
29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy
ngày 22/11/2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày
06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ
tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử
dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 263/TTr-SKHĐT ngày 28/7/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự và cơ
chế phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, theo dõi và
kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/10/2016
và thay thế Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND ngày 04/12/2012 của UBND tỉnh Đắk Lắk
ban hành Quy định trình tự, thủ tục và cơ chế phối hợp giải quyết các thủ tục
hành chính về đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KH&ĐT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT Tỉnh uỷ; TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Báo Đắk Lắk; Đài PTTH tỉnh, Website tỉnh;
- TT Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH (T-120b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hải Ninh
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐẦU TƯ
DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2016
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trình tự và cơ chế phối hợp, trách nhiệm trong
việc giải quyết các thủ tục đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk của các sở, ngành, địa phương liên quan và các tổ chức, cá nhân trong,
ngoài nước thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.
2. Quy định này không áp dụng cho các dự án đầu tư trong khu công
nghiệp, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) và dự án thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư công.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giải quyết các thủ tục đầu
tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện dự án đầu tư kinh doanh
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (sau đây gọi là nhà đầu tư).
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Các thủ tục hành chính phải thường xuyên được rà soát, công khai; quy trình,
thủ tục, được thực hiện đơn giản, nhanh chóng; đảm bảo tuân thủ các quy định của
pháp luật, phù hợp với chủ trương của Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính.
2. Cơ quan giải quyết thủ tục phải đảm bảo tính chính xác, khách quan,
không gây thiệt hại cho nhà nước và nhà đầu tư; hướng dẫn và hỗ trợ nhà đầu tư
trong việc chuẩn bị hồ sơ, tài liệu; chỉ được thông báo một lần bằng văn bản
cho nhà đầu tư về toàn bộ các nội dung cần sửa đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ
sơ.
3. Đối với lĩnh vực đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngoài các thủ tục tại
Quy định này, nhà đầu tư cần thực hiện các thủ tục hành chính của lĩnh vực đầu
tư kinh doanh có điều kiện.
4. Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính của từng thủ tục trong Quy
định này là thời gian tối đa thực hiện các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
công bố của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk, được tính từ khi nhà đầu tư nộp đủ hồ
sơ hợp lệ đến khi nhận kết quả, không bao gồm thời gian nhà đầu tư nghiên cứu,
chuẩn bị hồ sơ và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
5. Các dự án đầu tư không có hạng mục công trình xây dựng thì không phải
thực hiện các thủ tục về đầu tư xây dựng tại các Điều 5, 6, 7 của Quy định này
(quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng, thẩm định thiết kế xây dựng, cấp phép xây dựng…).
Chương II:
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 4. Hình thức lựa chọn
nhà đầu tư
Việc lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án có sử dụng đất được thực hiện theo
một trong ba hình thức sau:
1. Đấu giá quyền sử dụng đất
a) Đấu giá quyền sử dụng đất áp dụng đối với dự án đầu tư có sử dụng đất
thuộc quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều
4 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên
Môi trường và Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; hoặc dự án đầu tư
thuộc quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
b) Nhà đầu tư tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo phương án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt quy định Điều 6 Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP. Sau khi trúng đấu giá, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và bàn giao đất trên thực địa, thực hiện theo các bước tại
Điều 5 Quy định này để triển khai dự án đầu tư.
2. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
a) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư áp dụng trong các trường hợp:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc đô thị, khu đô thị mới, nhà ở
thương mại, công trình thương mại và dịch vụ, tổ hợp đa năng, thực hiện tại khu
đất có giá trị thương mại cao theo danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất do Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Dự án đầu tư thuộc quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
b) UBND cấp huyện được giao là bên mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án trên địa bàn hành chính cấp huyện, hoặc Sở Xây dựng đối với dự án phát
triển nhà ở, theo danh mục dự án cần đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được UBND tỉnh
phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn 02 huyện trở lên, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh giao 01 UBND cấp huyện làm bên mời thầu.
c) Nhà đầu tư tham gia đấu thầu theo danh mục dự án cần đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư được UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật Đấu thầu.
d) UBND tỉnh ủy quyền cơ quan được giao làm bên mời thầu tại điểm b khoản
này ký kết hợp đồng thực hiện dự án với nhà đầu tư. Trường hợp bên mời thầu là
UBND cấp huyện, UBND tỉnh ủy quyền bên mời thầu phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết
quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật.
3. Lựa chọn nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất:
a) Nhà đầu tư được lựa chọn không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau: Nhà nước giao đất, cho thuê
đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng dự án; dự án trên
đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của nhà đầu tư; dự án có sử dụng công nghệ thuộc
Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển
giao công nghệ. Khi được lựa chọn không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhà đầu tư
phải thực hiện hoặc không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư,
cụ thể:
a.1) Các trường hợp thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư:
- Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án không thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư (kể cả trường hợp đất trong
cụm công nghiệp chưa có nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng) hoặc nhận chuyển nhượng
dự án.
- Đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của nhà đầu tư nhưng phải chuyển mục
đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo mục tiêu dự kiến thực hiện.
- Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao
theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
- Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 30, 31 Luật Đầu tư.
a.2) Ngoài các trường hợp quy định tại điểm a.1 khoản này, nhà đầu tư
không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trong các trường hợp
sau:
- Dự án thực hiện trên đất mà nhà đầu tư có quyền sử dụng hợp pháp và
không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất;
- Dự án đầu tư khai thác khoáng sản mà nhà đầu tư trúng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản hoặc được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu
giá quyền khai thác khoáng sản.
b) Dự án sản xuất nông lâm nghiệp đề xuất thực hiện trên đất lâm nghiệp:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ động tổ chức lập
và rà soát tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung quy hoạch nông, lâm
nghiệp, xác định thông tin về việc chuyển đổi đất rừng, diện tích trồng rừng
thay thế và phương án đền bù rừng, làm cơ sở đề xuất danh mục dự án kêu gọi đầu
tư trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp.
- Trường hợp có nhà đầu tư năng lực tài chính đảm bảo, có kinh nghiệm đầu
tư đề xuất thực hiện dự án trên đất chưa phù hợp với các quy hoạch theo quy định,
vì nhu cầu phát triển, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
Sở Kế hoạch Đầu tư và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tham mưu UBND
tỉnh cho phép nhà đầu tư tổ chức khảo sát diện tích đất đề xuất thực hiện dự
án, tổ chức phúc tra kết quả khảo sát làm cơ sở để nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất
thực hiện dự án trình quyết định chủ trương đầu tư.
c) Trường hợp dự án đầu tư thuộc đối tượng thực hiện quyết định chủ trương
đầu tư, nhưng trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký
đầu tư hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên, nếu có thêm nhà đầu tư khác nộp hồ sơ đề
xuất thực hiện dự án tại cùng một diện tích đất thì tùy từng trường hợp, Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh
tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án có sử dụng đất theo quy định tại điều này.
Điều 5. Trình tự thực hiện
thủ tục đầu tư đối với dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất
1. Bước 1: Nhà đầu tư tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và bàn giao đất trên thực địa. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài
trúng đấu giá chưa thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp theo khoản 2 Điều này.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và xử lý: Đơn vị tổ chức đấu giá; cơ quan Tài
nguyên và Môi trường.
- Thời hạn giải quyết: bàn giao đất trên thực địa không quá 05 ngày làm việc
kể từ khi nhà đầu tư thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Kết quả: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Biên bản bàn giao đất.
2. Bước 2: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (dự
án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định
tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư) và các trường hợp không phải thực hiện
thủ tục này nhưng có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (dự án đầu
tư của nhà đầu tư trong nước, dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản
2 Điều 23 Luật Đầu tư); thành lập tổ chức kinh tế của
nhà đầu tư nước ngoài.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và xử lý: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời hạn giải quyết:
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: không quá 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: không quá 03 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đồng thời thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thành lập doanh nghiệp tại một đầu mối, thời
gian xử lý là không quá 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Kết quả: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
3. Bước 3: Thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết/ quy hoạch tổng mặt bằng
a) Thẩm định quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và xử lý: Sở Xây dựng; Phòng chuyên môn về xây dựng
thuộc UBND cấp huyện.
- Thời hạn giải quyết: không quá 20 ngày (35 ngày đối với trường hợp phải
lấy ý kiến các cơ quan có liên quan) kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Kết quả: Báo cáo thẩm định quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng.
b) Phê duyệt quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng UBND tỉnh; Văn phòng UBND cấp huyện.
- Thời hạn giải quyết: không quá 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ
- Kết quả: Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tổng mặt bằng.
4. Bước 4: Thẩm định thiết kế cơ sở
- Nhà đầu tư gửi hồ sơ thiết kế cơ sở đến cơ quan quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành để tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư
xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi
trường và an toàn của công cộng đối với công trình từ cấp II trở xuống được xây
dựng trên địa bàn tỉnh. Các dự án khác nhà đầu tư tự tổ chức thẩm định thiết kế
cơ sở.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và xử lý: Sở Xây dựng; sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành quy định tại khoản 5 Điều 76 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản
lý dự án đầu tư xây dựng (đối với dự án đầu tư xây dựng công trình cấp đặc biệt,
cấp I, nhà đầu tư nộp hồ sơ thẩm định thiết kế cơ sở tại Bộ quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều 76 Nghị định 59/2015/NĐ-CP).
- Thời hạn giải quyết:
+ Dự án nhóm A: không quá 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
+ Dự án nhóm B: không quá 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
+ Dự án nhóm C: không quá 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Kết quả: Thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở.
5. Bước 5: Các thủ tục về phòng cháy chữa cháy; thẩm định hồ sơ giao rừng,
thuê rừng; bảo vệ môi trường; chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở, khu đô
thị mới
Các thủ tục sau đây có thể được thực hiện đồng thời:
a) Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án thuộc danh
mục tại Phụ lục IV Nghị định 79/2014/NĐ-CP của Chính phủ
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và xử lý: Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy.
- Thời hạn giải quyết: không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 10
ngày làm việc đối với dự án nhóm B, nhóm C kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Kết quả: Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
b) Đối với các dự án bảo vệ và phát triển rừng, nhà đầu tư lập phương án
phòng cháy chữa cháy rừng gửi cơ quan Kiểm lâm thẩm định, phê duyệt theo quy định
tại Điểm b Khoản 3 Điều 20 Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính
phủ quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng.
c) Thẩm định hồ sơ giao rừng, thuê rừng đối với dự án có đề nghị giao rừng,
thuê rừng
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và xử lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Thời hạn giải quyết: không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
- Kết quả: Văn bản thẩm định hồ sơ giao rừng, thuê rừng.
d) Thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Đăng ký,
xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và xử lý: Sở Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài
nguyên và Môi trường.
- Thời hạn giải quyết: Báo cáo đánh giá tác động môi trường: không quá 20
ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chỉnh sửa
theo yêu cầu của cơ quan thẩm định; Xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường: không
quá 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Kết quả: Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của
UBND tỉnh hoặc Xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường của UBND cấp huyện.
đ) Chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở, chấp thuận đầu tư
dự án khu đô thị mới
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và xử lý: Sở Xây dựng.
- Thời hạn giải quyết: không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ (trường hợp số ngày quy định của cấp Trung ương ít hơn thì thực hiện
theo số ngày tại quy định đó).
- Kết quả: Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh.
6. Bước 6: Thẩm định thiết kế xây dựng
- Nhà đầu tư gửi hồ sơ thiết kế xây dựng (thiết kế kỹ thuật đối với trường
hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế hai
bước) đến cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để tổ chức thẩm định
các nội dung quy định tại Điều 83 Luật Xây dựng đối với công trình công cộng từ
cấp III trở lên, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường
và an toàn cộng đồng được xây dựng trên địa bàn tỉnh. Nhà đầu tư tự tổ chức thẩm
định thiết kế xây dựng các công trình còn lại.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và xử lý: Sở Xây dựng; sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành quy định tại khoản 5 Điều 76 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản
lý dự án đầu tư xây dựng (đối với dự án đầu tư xây dựng công trình cấp đặc biệt,
cấp I, nhà đầu tư nộp hồ sơ thẩm định thiết kế cơ sở tại Bộ quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều 76 Nghị định 59/2015/NĐ-CP).
- Thời hạn giải quyết: không quá 30 ngày đối với công trình cấp II và cấp
III; 20 ngày đối với các công trình còn lại, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Kết quả: Thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng.
7. Bước 7: Cấp Giấy phép xây dựng
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và xử lý: Sở Xây dựng; UBND cấp huyện.
- Thời hạn giải quyết: không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
- Kết quả: Giấy phép xây dựng.
Điều 6. Trình tự thực hiện
thủ tục đầu tư đối với dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Bước 1: Nhà đầu tư tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và ký hợp đồng
thực hiện dự án
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và xử lý: cơ quan được UBND tỉnh giao trách nhiệm
là bên mời thầu tại điểm b khoản 2 Điều 4 Quy định này.
- Kết quả: Hợp đồng thực hiện dự án đầu tư.
2. Bước 2: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nội dung thực hiện như khoản
2 Điều 5 Quy định này.
3. Bước 3: Thông báo thu hồi đất đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất
theo quy định của Luật Đất đai
- Cơ quan chủ trì giải quyết: UBND tỉnh; UBND cấp huyện.
- Thời hạn giải quyết: không quá 15 ngày làm việc kể từ khi hợp đồng thực
hiện dự án được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư.
- Kết quả: Thông báo thu hồi đất.
4. Bước 4: Thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng.
Nội dung thực hiện như khoản 3 Điều 5 Quy định này.
5. Bước 5: Thẩm định thiết kế cơ sở. Nội dung thực hiện như khoản 4 Điều 5
Quy định này.
6. Bước 6: Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; Thẩm định
phương án phòng cháy chữa cháy rừng; Thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác
động môi trường/ Đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; Chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án phát triển nhà ở, chấp thuận đầu tư dự án khu đô thị mới (đối
với dự án phát triển nhà, dự án đầu tư khu đô thị mới). Các thủ tục này có thể
được thực hiện đồng thời, nội dung thực hiện như khoản 5 Điều 5 Quy định này.
7. Bước 7: Thực hiện các thủ tục đất đai, xây dựng
Các nhóm thủ tục sau đây có thể được thực hiện đồng thời:
a) Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Quyết định
thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; Quyết định giao đất, cho thuê đất, giao rừng, cho thuê rừng (nếu có); Cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, mục đích sử dụng rừng (nếu có); Ký hợp đồng
thuê đất, thuê rừng (nếu có)/thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; Bàn
giao đất trên thực địa; Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và xử lý: Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Thuế tỉnh; UBND cấp huyện; Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Kết quả: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, sử dụng rừng; Biên bản bàn giao đất.
b) Thẩm định thiết kế xây dựng. Nội dung thực hiện như khoản 6 Điều 5 Quy
định này.
8. Bước 8: Cấp Giấy phép xây dựng. Nội dung thực hiện như khoản 7 Điều 5
Quy định này.
Điều 7. Trình tự thực hiện
thủ tục đầu tư đối với dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông
qua đấu giá, đấu thầu
1. Bước 1: Quyết định chủ trương đầu tư
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và xử lý: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời hạn giải quyết:
+ Không quá 35 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh.
+ Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ, thời gian xử lý thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh là
không quá 35 ngày, chưa kể thời hạn gửi hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến
thẩm định về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước thực hiện theo quy định
tại văn bản pháp luật về đầu tư.
- Kết quả: Quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh.
- Trường hợp chưa có đầy đủ thông tin về vị trí dự kiến thực hiện dự án, Sở
Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức
khảo sát thực tế, làm cơ sở cho việc lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản về quyết
định chủ trương đầu tư. Riêng đối với dự án sản xuất nông lâm nghiệp trên đất rừng,
thực hiện theo điểm c khoản 3 Điều 4 Quy định này.
- Đối với dự án xây dựng nhà ở, ngoài hồ sơ quy định tại Luật Đầu tư, nhà đầu
tư nộp thêm Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương dự án xây dựng nhà ở. Quy
trình thực hiện theo Luật Đầu tư và Mục 1 Chương III Nghị định 99/2015/NĐ-CP của
Chính phủ hướng dẫn Luật Nhà ở.
- Đối với dự án sử dụng đất lớn, vị trí có khả năng ảnh hưởng tới đất quy
hoạch cho mục đích quốc phòng, Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ
chỉ huy Quân sự tỉnh.
- Đối với dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại các
xã biên giới, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh xin ý kiến của các Bộ,
ngành trung ương theo quy định tại Điều 13 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trước khi
quyết định chủ trương đầu tư.
- Đối với dự án không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
theo điểm a.2 khoản 3 Điều 4 Quy định này, trình tự thực hiện các thủ tục hành
chính theo quy định tại Điều này, nhưng không phải thực hiện Bước 6.a.
2. Bước 2: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư có vốn nước
ngoài quy định khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư năm 2014 hoặc nhà đầu tư trong nước
có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; thành lập tổ chức kinh tế đối
với nhà đầu tư nước ngoài.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và xử lý: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: không quá 05 ngày làm việc kể từ khi
Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được văn bản Quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp
dự án không phải thực hiện quyết định chủ trương đầu tư (theo điểm a.2 khoản 3
Điều 4 Quy định này) nhưng nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư thì thời hạn giải quyết là không quá 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: không quá 03 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đồng thời thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thành lập doanh nghiệp tại một đầu mối, thời
gian xử lý là không quá 05 ngày làm việc kể từ khi Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận
được văn bản Quyết định chủ trương đầu tư.
- Kết quả: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
3. Bước 3: Thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết/quy hoạch tổng mặt bằng.
Nội dung thực hiện như khoản 3 Điều 5 Quy định này.
4. Bước 4: Thẩm định thiết kế cơ sở. Nội dung thực hiện như khoản 4 Điều 5
Quy định này.
5. Bước 5: Các thủ tục về phòng cháy chữa cháy; thẩm định hồ sơ giao rừng,
thuê rừng; bảo vệ môi trường; chấp thuận đầu tư dự án khu đô thị mới.
Nội dung thực hiện như khoản 5 Điều 5 Quy định này.
6. Bước 6: Thực hiện các thủ tục đất đai, xây dựng
Các nhóm thủ tục sau đây có thể được thực hiện đồng thời:
a) Thông báo thu hồi đất đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy
định của Luật Đất đai; Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; Quyết định giao đất, cho thuê đất, giao rừng, cho thuê rừng
(nếu có)/ Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, mục đích sử dụng rừng (nếu có);
Ký hợp đồng thuê đất, thuê rừng (nếu có), thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước; Bàn giao đất trên thực địa; Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và xử lý: Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Thuế tỉnh; UBND cấp huyện; Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Kết quả: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/ Quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, sử dụng rừng; Biên bản bàn giao đất.
b) Thẩm định thiết kế xây dựng. Nội dung thực hiện như khoản 6 Điều 5 Quy
định này.
7. Bước 7: Cấp Giấy phép xây dựng. Nội dung thực hiện như khoản 7 Điều 5
Quy định này.
Điều 8. Ký quỹ bảo đảm thực
hiện dự án
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, trừ
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
2. Dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư trước ngày 01/7/2015 nhưng chậm
tiến độ và được cơ quan có thẩm quyền cho phép giãn tiến độ thực hiện đầu tư
thì phải ký quỹ tương ứng đối với phần công việc còn lại của dự án, trừ trường
hợp đã thực hiện ký quỹ vào thời điểm được chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi cấp quyết định chủ trương đầu tư hoặc
cho phép giãn tiến độ thực hiện đầu tư theo khoản 2 điều này, Sở Kế hoạch và Đầu
tư và nhà đầu tư thỏa thuận bằng văn bản việc ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án về
số tiền ký quỹ, thời hạn ký quỹ và các nội dung khác theo quy định tại Điều 27
Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
Chương III:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, NHÀ ĐẦU TƯ VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP
Điều 9. Phối hợp cung cấp
thông tin
1. Thông tin đầu tư vào tỉnh Đắk Lắk được cung cấp trên trang thông tin điện
tử của tỉnh tại địa chỉ http://www.daklak.gov.vn, trang thông tin của Trung tâm
xúc tiến đầu tư Đắk Lắk tại địa chỉ http://ipc.daklakdpi.gov.vn, hoặc trực tiếp
tại Trung tâm xúc tiến đầu tư – Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trung tâm xúc tiến đầu
tư có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan về môi trường đầu
tư, thủ tục đầu tư ngay khi nhận được yêu cầu của Nhà đầu tư. Đối với các thông
tin, tài liệu cụ thể chuyên ngành phải lấy ý kiến của các cơ quan chuyên ngành
khác thì cung cấp thông tin, tài liệu trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận
được yêu cầu.
2. Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm cung cấp các
thông tin, tài liệu liên quan trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề
nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Nếu nhà đầu tư có nhu cầu khảo sát địa điểm trước khi quyết định đầu
tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, mời Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường và
các sở, ngành, địa phương liên quan để giới thiệu địa điểm, cùng Nhà đầu tư tổ
chức đi khảo sát địa điểm dự kiến thực hiện dự án (riêng các dự án đầu tư sản
xuất nông lâm nghiệp trên đất rừng thực hiện theo điểm c khoản 3 Điều 4 Quy định
này).
4. Sau khi tìm hiểu đầy đủ thông tin về dự án đầu tư, nhà đầu tư lập hồ sơ
đề nghị Quyết định chủ trương đầu tư như quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Đầu
tư, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan xem xét đề xuất dự án của nhà đầu tư, tham mưu UBND tỉnh
về quyết định chủ trương đầu tư hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm chung
của các cơ quan nhà nước
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành quản lý quy hoạch có trách
nhiệm công bố đầy đủ, công khai quy hoạch, danh mục dự án đầu tư theo quy định
của pháp luật.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố có trách nhiệm
trả lời về nội dung được lấy ý kiến trong thời hạn quy định tại Luật Đầu tư và
Quy định này; quá thời hạn quy định mà không có ý kiến thì được coi là đồng ý với
nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của mình; đồng thời chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về việc không tham gia ý kiến.
3. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố theo chức năng
quản lý của mình, có trách nhiệm gửi các nội dung về quy hoạch sử dụng đất, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư để cung cấp thông tin cho nhà đầu tư; đồng thời phối hợp chặt chẽ với Sở Kế
hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến
đầu tư; xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư; tổ chức giám sát đánh giá đầu
tư theo quy định; tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và ký kết hợp đồng thực
hiện dự án khi được UBND tỉnh giao trách nhiệm làm bên mời thầu.
4. Các cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn đầy đủ
để nhà đầu tư không nộp hồ sơ quá 02 (hai) lần; nếu quá 02 (hai) lần thì trách
nhiệm trước tiên thuộc về chuyên viên trực tiếp thụ lý hồ sơ và thủ trưởng cơ
quan tiếp nhận hồ sơ.
5. Cán bộ, công chức, viên chức và người đứng đầu cơ quan nếu vi phạm quy
định tại Khoản 4 Điều này bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của
Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Là đầu mối hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm
hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác
và cơ hội đầu tư; hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình triển khai dự án, nếu vượt thẩm quyền đề xuất UBND tỉnh xét giải quyết
theo quy định.
2. Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và
thành phố tham mưu UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư; cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầ̀u tư; chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và
các cơ quan có liên quan tổ chức giới thiệu địa điểm, khảo sát vị trí đầu tư
xây dựng; xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư; tổ chức giám sát đánh giá đầu
tư theo quy định.
3. Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu tư hỗ trợ các cơ quan, đơn vị được giao
làm bên mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trong việc
xây dựng hồ sơ mời thầu, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư và các công việc khác thuộc
phạm vi trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn
bản hướng dẫn thực hiện.
4. Tham mưu UBND tỉnh thu hồi theo quy định đối với các dự án đầu tư không
triển khai hoặc chậm triển khai trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của
Sở Xây dựng
1. Chủ trì tổ chức thẩm định quy hoạch chi tiết/ quy hoạch tổng mặt bằng, thiết
kế cơ sở, thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
2. Tổ chức thẩm định, trình chấp thuận đầu tư dự án nhà ở, dự án phát triển
khu đô thị mới.
3. Phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin về quy hoạch
xây dựng, giới thiệu địa điểm đầu tư; có ý kiến về dự án đầu tư khi có yêu cầu
theo nội dung quản lý của đơn vị đảm bảo đầy đủ nội dung và thời gian theo quy
định; cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, tham gia kiểm tra, khảo sát vị
trí đầu tư xây dựng; tham gia công tác giám sát, đánh giá đầu tư hoặc kiểm tra
định kỳ hay đột xuất dự án đầu tư.
4. Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng thực hiện dự án
phát triển nhà ở và các dự án khác khi được UBND tỉnh giao làm bên mời thầu lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất.
Điều 13. Trách nhiệm của
Sở Tài Nguyên và Môi trường
1. Chủ trì tổ chức thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật
về đất đai; báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định pháp luật về Bảo
vệ môi trường; tham mưu thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh; tham mưu
UBND tỉnh phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin về quy hoạch sử
dựng đất, kế hoạch sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những
nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất; hướng dẫn
các thủ tục về giải phóng mặt bằng; xác định giá đất cụ thể thuộc thẩm quyền
UBND tỉnh; có ý kiến về dự án đầu tư khi có yêu cầu theo nội dung quản lý của
đơn vị đảm bảo đầy đủ nội dung và thời gian theo quy định; tham gia kiểm tra,
khảo sát vị trí đầu tư xây dựng; tham gia công tác giám sát, đánh giá đầu tư hoặc
kiểm tra định kỳ hay đột xuất dự án đầu tư.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ động tổ chức lập và rà soát sửa đổi, bổ sung quy hoạch thuộc lĩnh vực
quản lý trình UBND tỉnh phê duyệt; chủ trì tham mưu UBND tỉnh cho phép nhà đầu
tư khảo sát địa điểm dự kiến thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông lâm nghiệp
trên đất lâm nghiệp và tổ chức hướng dẫn việc khảo sát; tổ chức xác định thông
tin về việc chuyển đổi đất rừng, diện tích trồng rừng thay thế và phương án đền
bù rừng, làm cơ sở đề xuất danh mục dự án kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực nông,
lâm nghiệp; thẩm định hồ sơ giao rừng, thuê rừng, điều kiện giao rừng, cho thuê
rừng theo quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và các quy định thuộc
thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
2. Phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin về quy hoạch
ngành (nông, lâm, nghiệp); có ý kiến về dự án đầu tư khi có yêu cầu theo nội
dung quản lý của đơn vị đảm bảo đầy đủ nội dung và thời gian theo quy định;
tham gia kiểm tra, khảo sát vị trí đầu tư dự án; tham gia công tác giám sát,
đánh giá đầu tư hoặc kiểm tra định kỳ hay đột xuất dự án đầu tư.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các dự án phát
triển nông lâm nghiệp; theo dõi, tổng hợp báo cáo đề xuất UBND tỉnh kịp thời
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và xử lý những sai phạm nếu có.
4. Chỉ đạo cơ quan Kiểm lâm kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện
các dự án bảo vệ và phát triển rừng; hướng dẫn nhà đầu tư xây dựng và tổ chức
thực hiện phương án quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; thẩm định
phương án quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng của các dự án bảo vệ
và phát triển rừng.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí rà soát sửa đổi, bổ sung quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch, kế hoạch ngành có liên quan.
2. Có ý kiến về dự án đầu tư khi có yêu cầu theo nội dung quản lý của đơn
vị đảm bảo đầy đủ nội dung và thời gian theo quy định; tham gia kiểm tra, khảo
sát vị trí đầu tư xây dựng; tham gia công tác giám sát, đánh giá đầu tư hoặc kiểm
tra định kỳ hay đột xuất dự án đầu tư.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Công thương
1. Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
3. Phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin về quy hoạch
ngành; có ý kiến về dự án đầu tư khi có yêu cầu theo nội dung quản lý của đơn vị
đảm bảo đầy đủ nội dung và thời gian theo quy định; tham gia kiểm tra, khảo sát
vị trí đầu tư xây dựng; tham gia công tác giám sát, đánh giá đầu tư hoặc kiểm
tra định kỳ hay đột xuất dự án đầu tư.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì thẩm định công nghệ sử dụng trong dự án thuộc Danh mục công nghệ
hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin về quy hoạch
ngành; có ý kiến về dự án đầu tư khi có yêu cầu theo nội dung quản lý của đơn vị
đảm bảo đầy đủ nội dung và thời gian theo quy định; tham gia kiểm tra, khảo sát
vị trí đầu tư xây dựng; tham gia công tác giám sát, đánh giá đầu tư hoặc kiểm
tra định kỳ hay đột xuất dự án đầu tư.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở
Ngoại vụ
1. Chủ trì hoặc phối hợp xin ý kiến Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài để xác minh tư cách pháp nhân của các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh
giải quyết thủ tục và quản lý người nước ngoài đối với các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân nước ngoài xin phép đến thực hiện dự án đầu tư tại tỉnh.
Điều 19. Trách nhiệm của
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin về yếu tố quốc
phòng của địa điểm đầu tư dự án; có ý kiến về dự án đầu tư về yếu tố an ninh quốc
phòng; tham gia công tác kiểm tra định kỳ hay đột xuất dự án đầu tư có liên
quan.
Điều 20. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
Phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin về yếu tố an ninh
của dự án đầu tư; có ý kiến về dự án đầu tư về yếu tố an ninh; tham gia công tác
kiểm tra định kỳ hay đột xuất dự án đầu tư có liên quan.
Điều 21. Trách nhiệm của Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy
1. Chủ trì tổ chức thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với
dự án đầu tư; kiểm định thiết bị, phương tiện phòng cháy chữa cháy, kiểm tra
an toàn về phòng cháy, chữa cháy trong quá trình thi công xây dựng và tổ chức
nghiệm thu theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với các đơn vị có liên quan có ý kiến về dự án đầu tư về yếu tố
an toàn phòng cháy chữa cháy; trả lời về giải pháp phòng cháy và chữa cháy đối
với hồ sơ thiết kế quy hoạch, hồ sơ thiết kế cơ sở, chấp thuận địa điểm công
trình; tham gia công tác kiểm tra định kỳ hay đột xuất dự án đầu tư có
liên quan.
Điều 22. Trách nhiệm của
UBND cấp huyện
1. Tổ chức thẩm định, phê duyệt quyết định thu hồi đất, phương án bồi thường
giải phóng mặt bằng và tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ,
tái định cư theo thẩm quyền; xác định đã hoàn thành việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng đối với dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất và giải
phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật; Xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường;
Cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc diện phải cấp giấy phép xây
dựng theo quy định thuộc thẩm quyền.
2. Phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin về quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những
nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất; có
ý kiến về dự án đầu tư khi có yêu cầu theo nội dung quản lý của đơn vị đảm
bảo đầy đủ nội dung và thời gian theo quy định; tham gia kiểm tra, khảo sát vị
trí đầu tư xây dựng; tham gia công tác giám sát, đánh giá đầu tư hoặc kiểm tra
định kỳ hay đột xuất dự án đầu tư; giải quyết khó khăn vướng mắc trong quá
trình triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn.
3. Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng thực hiện dự án
theo quy định đối với dự án đầu tư trên địa bàn cấp huyện khi được UBND tỉnh
giao làm bên mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; Theo
dõi, giải quyết khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện hợp đồng.
Điều 23. Trách nhiệm của
Nhà đầu tư
1. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan trong việc thực hiện các thủ
tục hành chính theo quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án theo đúng quy định (nếu có); nộp
các loại phí, lệ phí khi thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật;
3. Triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng tiến độ; đúng mục tiêu nội
dung và tiến độ đã cam kết ghi tại quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc hợp đồng thực hiện dự án; đồng thời báo cáo tiến độ thực
hiện dự án đầu tư theo đúng thời gian quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Triển khai thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, có trách nhiệm triển khai thực hiện và
tăng cường phối hợp đảm bảo thực hiện Quy định này đồng bộ, hiệu quả; trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh thông
qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.
2. Trường hợp các văn bản pháp luật quy định về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực liên quan có thay đổi thì thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 25. Chế độ báo cáo
1. Nhà đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư hàng
quý và hàng năm, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư (thông qua Trung tâm xúc tiến đầu
tư), Cục Thống kê và báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư. Nội dung báo cáo theo quy định tại Điều 53 Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
2. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo
UBND tỉnh và báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư. Nội dung báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị định
118/2015/NĐ-CP.
3. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch Đầu
tư và báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Điều 26. Điều khoản chuyển
tiếp
Các dự án đang thực hiện thủ tục chuẩn bị đầu tư, nếu chưa hoàn thành các
thủ tục đầu tư theo quy định, thì phải bổ sung, thực hiện đầy đủ các thủ tục
đầu tư theo quy định này./.