ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 313/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
05 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH NINH BÌNH NĂM
2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 1007/KHĐT-TTXTHT ngày 18/4/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Ninh Bình năm
2023.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, VP4,2,5,9,TTTHCB;
TT_VP4_QĐXTĐT/1125-TB/TU.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|
CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH NINH BÌNH NĂM 2023
(ban hành kèm theo Quyết định số 313/QĐ-UBND ngày 05/5/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Phần I
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2023
I. QUAN ĐIỂM,
ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện
thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến
năm 2030; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII về phát triển kinh tế xã
hội; Các chương trình hành động của Chính phủ về chiến lược Quốc gia về kinh tế
số, xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược quốc gia về
cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030; Chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050. Chiến lược phát triển khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030.
- Xây dựng chương trình xúc tiến
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; đổi mới, đa dạng hóa các nội dung hoạt động
xúc tiến đầu tư. Nhất quán quan điểm trong thu hút đầu tư của tỉnh đó là “chính
quyền đồng hành, cầu thị, lắng nghe, tháo gỡ thực chất các khó khăn, vướng mắc
cho doanh nghiệp”.
- Đa dạng hóa đối tác, hình thức
đầu tư; ưu tiên các dự án đầu tư nước ngoài có liên kết với khu vực kinh tế
trong nước, phù hợp với định hướng tái cơ cấu nền kinh tế phục vụ mục tiêu phát
triển bền vững, bảo vệ môi trường; bảo đảm quốc phòng, an ninh, an sinh, trật tự,
an toàn xã hội và nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Đối với những
địa bàn, khu vực nhạy cảm, khu vực biên giới, vùng biển, hải đảo, vùng đặc quyền
kinh tế, việc thu hút FDI cần bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, chủ quyền
quốc gia lên hàng đầu.
2. Định hướng xúc tiến đầu
tư
2.1. Định hướng theo
ngành, lĩnh vực
Tập trung thu hút các dự án sử
dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường
tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đóng góp lớn cho ngân sách, ít thâm dụng
lao động, sử dụng tiết kiệm đất, hiệu quả đầu tư cao, có tác động lan tỏa, kết
nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
- Lĩnh vực Công nghiệp:
Thu hút dự án công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ số, chế tạo thông minh,
sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phục vụ công nghiệp sản xuất, lắp ráp
ô tô, sản xuất nông nghiệp, các dự án có nguồn thu lớn và sử dụng công nghệ cao
gắn liền với bảo vệ môi trường.
- Lĩnh vực Nông nghiệp:
Thu hút nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, xanh, sạch, hữu cơ, đặc hữu hướng tới
phục vụ du lịch; dự án nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ lai tạo giống
cây trồng, vật nuôi; ứng dụng khoa học công nghệ nuôi trồng thủy sản; phát triển
sản phẩm chủ lực, đặc sản (OCOP) theo hướng hữu cơ gắn với phát triển du lịch bền
vững. Các dự án liên kết chuỗi giá trị như: trang trại tổng hợp chất lượng cao
khép kín (sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm) gắn với vùng nguyên liệu tập
trung; quản lý ứng dụng nông nghiệp số (sản xuất, tiêu dùng và truy xuất hàng
hóa).
- Lĩnh vực Thương mại - dịch
vụ: Thu hút các dự án trung tâm thương mại, dịch vụ hiện đại; tổ hợp khu vui
chơi, giải trí chất lượng cao; phân khu trung tâm kinh doanh dịch vụ, khách sạn
5 sao cao cấp, khu vui chơi giải trí theo chủ đề; tổ hợp khách sạn, resort, nghỉ
dưỡng có quy mô lớn tiêu chuẩn 4-5 sao gắn liền với các khu, điểm, tuyến du lịch
để hình thành chuỗi dịch vụ du lịch đa dạng có giá trị kinh tế cao. Ưu tiên thu
hút đầu tư hạ tầng du lịch, hạ tầng thương mại, đầu tư khai thác và quản lý mạng
lưới chợ đầu mối, chợ nông thôn, chợ đêm.
- Lĩnh vực Văn hóa - xã hội:
Thu hút xây dựng bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa; đầu tư khôi phục
các lễ hội, làng nghề và các giá trị văn hóa truyền thống; các dự án làng nghề,
tiểu thủ công nghiệp truyền thống gắn với văn hóa đặc trưng của địa phương như
thêu ren, cói, gốm sứ... ; Các dự án xây dựng trung tâm, cơ sở đào tạo, huấn
luyện thể thao; giáo dục mầm non, trường liên cấp ngoài công lập chất lượng
cao; các dự án đào tạo đa ngành, nghề gắn với tiếp nhận và sử dụng lao động đa
dạng, phù hợp nhiều lứa tuổi; dự án Bệnh viện tư nhân đạt chuẩn; dự án sản xuất
dược phẩm, thuốc chữa bệnh; sản xuất trang thiết bị y tế.
Lĩnh vực Hạ tầng: Thu
hút các dự án đầu tư và kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
dự án xây dựng khu đô thị; khu nhà ở xã hội; dự án hạ tầng logistics.
2.2. Định hướng theo đối
tác đầu tư
Tiếp tục duy trì các thị trường
và đối tác truyền thống (Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan…); đồng thời mở
rộng xúc tiến thu hút đầu tư các đối tác có công nghệ cao, công nghệ nguồn, đứng
đầu các chuỗi cung ứng và là thành viên của hiệp định CPTPP, EVFTA, RCEP như
Hoa Kỳ, Canada, EU, Singapore, Australia, New Zealand;
Chủ động tìm hiểu xu hướng đầu
tư của các tập đoàn đa quốc gia, các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong nước để
tiếp cận, kết nối đầu tư vào những ngành nghề tỉnh có lợi thế.
3. Mục tiêu
Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh; duy trì kết quả thu hút đầu tư hằng năm của tỉnh đảm bảo cả về
số lượng và chất lượng dự án thu hút đầu tư. Phấn đấu trong năm 2023 vốn đầu tư
đăng ký mới tăng 10% so với năm 2022.
II. CHƯƠNG
TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2023
1. Nội
dung chương trình
Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh
Ninh Bình năm 2023 bao gồm các hoạt động thuộc 8 nhóm nội dung, cụ thể:
1.1. Nghiên cứu tiềm
năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
Tiếp tục thu thập thông tin,
nghiên cứu, đánh giá, phân tích thị trường và đối tác đầu tư tiềm năng để xác định
xu hướng đầu tư, nhu cầu đầu tư, xây dựng kế hoạch tiếp cận, kêu gọi nhà đầu tư
phù hợp, hiệu quả:
Đối với hoạt động nghiên cứu nước
ngoài: Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư châu Âu (Đức, Hà Lan, Ý) để quảng
bá, giới thiệu tiềm năng, lợi thế của tỉnh Ninh Bình đồng thời kêu gọi, xúc tiến
đầu tư vào tỉnh và quảng bá du lịch đến thị trường châu Âu. Học tập kinh nghiệm
trong việc phát triển kinh tế: công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến
chế tạo, kinh tế biển, du lịch bền vững... Nghiên cứu thị trường tại Autralia,
New Zealand để trao đổi kinh nghiệm về nông nghiệp công nghệ cao; thúc đẩy hợp
tác nông nghiệp; tìm hiểu cơ hội đưa thực tập sinh ngành nông nghiệp sang lao động
và học tập. Các nội dung, hoạt động trên được lồng ghép với các đoàn công tác của
Thường trực Tỉnh ủy, Lãnh đạo UBND tỉnh nhằm đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
Đối với hoạt động nghiên cứu thị
trường trong nước, tổ chức đoàn công tác XTĐT của tỉnh đi học tập kinh nghiệm tại
các địa phương: Đà Nẵng, Khánh Hòa, các tỉnh miền Tây Nam bộ (Trà Vinh, Bến Tre,
Vĩnh Long, Cà Mau, Bạc Liêu…), Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. Trong đó quảng bá, nghiên cứu,
học tập mô hình phát triển Đà Nẵng thành Trung tâm tài chính của khu vực; tìm
kiếm nhà đầu tư các dự án thương mại dịch vụ, khu vui chơi, khu nghỉ dưỡng cao
cấp tại tỉnh Khánh Hòa; Học tập mô hình về ứng dụng công nghệ số trong phát triển
kinh tế nông nghiệp, kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp tại các tỉnh miền
Tây Nam bộ; Tìm kiếm và thu hút các nhà đầu tư tiềm năng đầu tư vào các khu
công nghiệp của tỉnh tại tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Bắc Ninh.
1.2. Xây dựng hình ảnh,
tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội
và kết nối đầu tư
Quản trị, vận hành trang thông
tin điện tử về xúc tiến đầu tư của tỉnh, thường xuyên cập nhật, đăng tải thông
tin (Tiếng Việt, tiếng Anh) về môi trường đầu tư, thông tin kinh tế xã hội, các
văn bản pháp luật, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, cập nhật các thông tin về
PCI, DDCI của tỉnh...
Tổ chức các hoạt động giới thiệu
quảng bá hình ảnh và tiềm năng thế mạnh của Ninh Bình bằng hình thức trực tuyến,
đăng tải các video, phim tài liệu trên báo, đài truyền hình địa phương và Trung
ương; trên youtube; Website của tỉnh; phát huy hiệu quả các cơ quan truyền
thông của tỉnh để tiếp tục quảng bá về môi trường đầu tư kinh doanh với nhiều
cách thức đổi mới, phong phú.
Tiếp xúc với các nhà đầu tư,
Tham gia tiếp đón và làm việc với các nhà đầu tư, tổ chức kinh tế trong nước và
nước ngoài; Hỗ trợ khảo sát, tìm kiếm địa điểm đầu tư; kết nối đầu tư.
1.3. Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo
thuận lợi cho hoạt động đầu tư
Tổ chức Hội nghị, buổi làm việc
nắm bắt, xử lý kiến nghị của doanh nghiệp hoặc đề xuất các biện pháp giải quyết
kịp thời nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp đã và đang đầu tư tại
tỉnh đề từ đó có cơ chế theo dõi, đôn đốc giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng
mắc tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh.
Định kỳ hàng tháng, tổ chức hội nghị đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với các nhà đầu
tư nhằm đồng hành, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện nhanh nhất về thủ tục
đầu tư đối với một số dự án lớn đang nghiên cứu tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh.
Hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu
tư thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Các Doanh
nghiệp có nhu cầu thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh sẽ được Trung tâm
Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp Ninh Bình hỗ trợ, hoàn thiện
hồ sơ miễn phí.
1.4. Xây dựng hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động Xúc tiến đầu tư
Hệ thống cơ sở dữ liệu được xây
dựng và vận hành trên nền tảng công nghệ số, công nghệ 4.0; dữ liệu chi tiết, đầy
đủ thông tin đối với từng ngành, lĩnh vực; khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh, cập nhật thông tin về: quy hoạch, vị
trí, quỹ đất, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, sân bay, cảng biển, điện, nước, viễn
thông…), các hình thức hỗ trợ, ưu đãi đầu tư, kết nối đào tạo nguồn nhân lực…
Xây dựng cơ sở dữ liệu thông
tin doanh nghiệp, nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư, đã đầu tư và đang hoạt động tại
tỉnh; lĩnh vực ngành nghề có khả năng tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm, sản xuất
các ngành phụ trợ; nhà cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao; cập nhật danh sách nhà đầu tư mới, vốn đầu tư, lĩnh vực đăng ký
đầu tư nhằm kết nối các hoạt động đầu tư thông qua các tổ chức, hiệp hội trong
và ngoài nước để mở rộng các kênh xúc tiến, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư.
1.5. Xây dựng danh mục dự
án thu hút đầu tư
Rà soát, cập nhật danh mục các
dự án thu hút đầu tư giai đoạn 2023-2025. Khảo sát và xây dựng thông tin chi tiết
cho từng dự án gồm: vị trí, kết nối giao thông, mục tiêu, quy mô, công suất dự
kiến, thông số kỹ thuật, tổng mức đầu tư, nhu cầu sử dụng đất... Thiết kế, in ấn
thành tài liệu để cung cấp cho các nhà đầu tư.
1.6. Xây dựng các ấn phẩm,
tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
Xây dựng, rà soát, điều chỉnh nội
dung các video clip “Ninh Bình - Hội nhập và Phát triển” giới thiệu các tiềm
năng, lợi thế của tỉnh trong thu hút đầu tư; phim tài liệu giới thiệu tiềm
năng, môi trường, dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; video clip quảng bá,
giới thiệu giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống tốt đẹp của con người vùng đất
cố đô Hoa Lư.
Xây dựng, rà soát, điều chỉnh nội
dung các tài liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư: Sách Ninh Bình Hội nhập và
Phát triển, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; Quy trình thực hiện thủ tục đầu
tư trên địa bàn tỉnh; cẩm nang, tập gấp với mục tiêu phổ biến và giới thiệu tiềm
năng, chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển KCN, các dự án đang thu hút
đầu tư vào các KCN của tỉnh… Thiết kế in ấn các tài liệu để cung cấp cho các
nhà đầu tư.
1.7. Đào tạo, tập huấn,
tăng cường năng lực về công tác XTĐT
Cử cán bộ tham gia các khóa đào
tạo, tập huấn do Bộ, Ngành Trung ương tổ chức với nhiều hình thức nhằm cập nhật
kiến thức, nâng cao năng lực, kỹ năng đồng thời cập nhật xu thế và cách thức đầu
tư mới cho đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư.
1.8. Hợp tác trong nước
và quốc tế về xúc tiến đầu tư
Phối hợp Bộ ngành Trung ương,
các tổ chức JETRO, KOTRA, Đại sứ quán, các đoàn công tác của các tỉnh thành,
doanh nghiệp, Trung tâm xúc tiến đầu tư của các địa phương tổ chức hoạt động
xúc tiến đầu tư để quảng bá, kêu gọi đầu tư vào tỉnh; tổ chức Hội nghị thu hút
đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Kinh
phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện Chương
trình xúc tiến đầu tư tỉnh Ninh Bình năm 2023 là 3.918.000.000 đồng từ
nguồn ngân sách nhà nước.
(Chi
tiết các hoạt động và kinh phí trong bảng kèm theo)
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng
cường công tác chỉ đạo, điều hành nhằm cải cách thủ hành chính, cải thiện mạnh
mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh
Tăng cường tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ công chức, viên chức trong việc cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Nhất quán quan điểm “chính quyền đồng
hành, cầu thị, lắng nghe, tháo gỡ thực chất các khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp” lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm để phục vụ nhằm tạo hình ảnh
chính quyền năng động, thân thiện. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
133/KH-UBND ngày 19/8/2021 của UBND tỉnh về triển khai Kết luận số 62-KL/TU
ngày 14/5/2021 tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 12/6/2016 của Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ về cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Tiếp tục triển khai bộ chỉ số
đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) tỉnh Ninh
Bình tạo động lực cải cách quyết liệt, đồng bộ để nâng cao chất lượng giải quyết
thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất
kinh doanh. Đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, thị
trường, đất đai, công nghệ, tín dụng; nhất quán trong cơ chế, chính sách thu
hút đầu tư để tạo niềm tin và sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong việc triển
khai thực hiện dự án.
2. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch, tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng
Hoàn thành lập quy hoạch tỉnh
Ninh Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó tích hợp các quy
hoạch ngành và quy hoạch sử dụng đất; nghiên cứu, rà soát, đánh giá, đề xuất điều
chỉnh quy hoạch chung đô thị Ninh Bình và định hướng phát triển các đô thị trên
địa bàn tỉnh làm cơ sở hoạch định, kiến tạo, không gian phát triển, tạo bước đột
phá mới, đồng bộ trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh về quy hoạch, kế hoạch
đầu tư.
Tập trung các nguồn lực phát
triển đồng bộ cơ sở hạ tầng KCN, CCN; hạ tầng kỹ thuật đô thị; hiện đại hóa hạ
tầng viễn thông và ngầm hóa đường điện, điện thoại, cáp viễn thông, cáp truyền
hình tại khu vực trung tâm các đô thị; tăng cường, đầu tư, cải tạo, nâng cấp
các công trình giao thông quan trọng, huyết mạch có tính chất kết nối vùng,
liên vùng, phát triển mở rộng không gian đô thị.
3. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
Rà soát cơ chế, chính sách ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh, kịp thời điều chỉnh, bổ sung phù hợp với
tình hình thực tế đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Quan tâm hỗ trợ giải quyết
các vướng mắc, khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo điều
kiện cho nhà đầu tư có được mặt bằng nhanh chóng, thuận lợi sớm đưa dự án vào
hoạt động. Hỗ trợ cung ứng và đào tạo lao động, rà soát quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực gắn với với quy hoạch tỉnh; gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề
nghiệp với doanh nghiệp; huy động các doanh nghiệp tham gia dạy nghề; hợp tác với
các trường đại học, cao đẳng, các trường dạy nghề để liên kết đào tạo tại tỉnh,
trong đó chú trọng các trường kỹ thuật đào tạo kỹ sư phần mềm, công nghệ cao; mở
rộng quy mô, ngành nghề đào tạo, tổ chức xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo
mới, nâng cao chất lượng từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trường trong khu vực
và quốc tế, đáp ứng nhu cầu xã hội; tổ chức rà soát nhu cầu lao động của các
doanh nghiệp, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh
xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. Khuyến khích, hỗ trợ nhà đầu tư, nhất
là nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào hoạt động hợp tác giáo dục đào tạo nhằm
trang bị những kiến thức, trình độ khoa học - kĩ thuật cho người lao động.
4. Đổi mới,
nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư
- Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu
tư cả về nội dung và phương thức thực hiện; chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ,
xây dựng danh sách các nhà đầu tư chiến lược (trong và ngoài nước) có tiềm lực
tài chính, kinh nghiệm để chủ động tiếp xúc vận động, kêu gọi đầu tư vào tỉnh.
- Đa dạng hóa, đa phương hóa đối
tác thu hút đầu tư; chủ động theo dõi, đánh giá xu hướng dịch chuyển dòng đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam từ một số nước trong khu vực để lựa chọn thu hút các
dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến, dịch vụ hiện đại,
có nguồn thu lớn tạo đà tăng trưởng kinh tế.
- Mở rộng hợp tác xúc tiến đầu
tư với tỉnh, thành phố trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, các tỉnh đồng bằng
sông Hồng để huy động tối đa nguồn lực đầu tư; tăng cường liên kết vùng gắn với
phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường; liên kết
giữa các địa phương tổ chức các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước để thu
hút kêu gọi đầu tư.
- Tăng cường liên kết với Bộ,
Ngành, Đại sứ quán, tham tán, tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp VCCI, Jica, Jetro,
KCCI, Kotra … để quảng bá kêu gọi đầu tư. Thường xuyên tham gia các hội nghị,
diễn đàn, hội chợ triển lãm, đây là cơ hội để tiếp xúc với nhà đầu tư, doanh
nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài, giới thiệu môi trường đầu tư kinh
doanh của tỉnh.
- Chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc cho các nhà đầu tư đang hoạt động đầu tư kinh doanh để nâng cao hiệu quả
xúc tiến đầu tư tại chỗ, đặc biệt là các đối tác đã và đang đầu tư kinh doanh tại
tỉnh nhằm tạo sự uy tín của tỉnh đối với doanh nghiệp trong việc mở rộng, tái đầu
tư.
- Ban hành danh mục dự án thu
hút đầu tư giai đoạn 2023-2025; xây dựng cơ sở dữ liệu, tài liệu xúc tiến đầu
tư đảm bảo cả về nội dung, hình thức; phần mềm quảng bá phục vụ xúc tiến đầu
tư; hệ thống quản lý dữ liệu về doanh nghiệp và dự án đầu tư.
- Định kỳ hằng năm xây dựng
chương trình, kế hoạch tổ chức hội nghị XTĐT. Tích cực xã hội hóa hoạt động xúc
tiến đầu tư bằng việc khuyến khích, lựa chọn nhà đầu tư tài trợ để quảng bá cho
các hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư. Bố trí nguồn lực cho công tác đào tạo,
tăng cường năng lực cho đội ngũ làm công tác xúc tiến đầu tư - thương mại - du
lịch của tỉnh. Trong đó, tập trung bồi dưỡng các kiến thức chuyên môn và kỹ
năng mềm trong xúc tiến đầu tư đối với đội ngũ trực tiếp làm việc hoặc liên
quan mật thiết tới hoạt động xúc tiến đầu tư.
5. Tăng cường
quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
Tăng cường công tác phối hợp giữa
các cơ quan trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư;
xây dựng quy chế phối hợp quản lý dự án đầu tư ngoài ngân sách giữa các cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư từ bước thẩm định cấp phép đầu tư đến bước chấm dứt
hoạt động dự án; quy định chế độ kiểm tra, thanh tra, giám sát gắn với trách
nhiệm của từng cơ quan, đơn vị có liên quan, trách nhiệm của người đứng đầu
trong công tác thu hút và quản lý dự án đầu tư; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
quản lý thông tin các dự án đầu tư khi đi vào hoạt động và thực hiện nghĩa vụ
tài chính; nâng cao chất lượng công tác theo dõi, thống kê, bảo đảm kịp thời, đầy
đủ, chính xác.
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra liên ngành nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các nhà đầu
tư, doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng,
đất đai, bảo vệ môi trường. Đối với các dự án đầu tư chậm triển khai theo tiến
độ cần đôn đốc và giám sát thường xuyên; giải quyết các vướng mắc, khó khăn gây
ra chậm triển khai dự án của nhà đầu tư. Kiên quyết chấm dứt hoạt động dự án và
thu hồi quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
các dự án không triển khai hoặc vi phạm quy định của pháp luật, không thực hiện
đúng các cam kết về đầu tư và các lĩnh vực có liên quan khi đã có văn bản kiểm
tra đề nghị khắc phục sai phạm. Có cơ chế kiểm soát chặt chẽ các hoạt động chuyển
nhượng dự án, góp vốn, mua cổ phần, vốn góp, không để xảy ra tình trạng “đầu tư
chui”, “đầu tư núp bóng” làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự, môi trường đầu tư của
tỉnh.
Phần II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, địa phương, chủ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Bám sát chức năng nhiệm vụ được
giao, triển khai các nhiệm vụ cụ thể và xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư của
từng cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao tính chủ động trong công tác xúc tiến đầu
tư; tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc triển khai các nhiệm vụ được
giao trong nội dung Chương trình xúc tiến đầu tư.
- Phối hợp cung cấp thông tin
phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động xúc tiến tiến đầu tư
của toàn tỉnh gửi cho Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
- Ưu tiên dành nguồn lực nghiên
cứu, đề xuất danh mục dự án thu hút đầu tư đảm bảo đầy đủ thông tin, báo cáo
UBND tỉnh ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư 2023-2015 của tỉnh; phối hợp
chặt chẽ với Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp - Sở Kế
hoạch và Đầu tư trong trao đổi cung cấp thông tin; khảo sát thực địa và tiếp
đón các nhà đầu tư.
- Tăng cường phối hợp giữa các
sở, ngành, địa phương trong việc thực hiện và triển khai hiệu quả xúc tiến đầu
tư tại chỗ thông qua bám sát, đôn đốc, hỗ trợ các dự án đầu tư; chủ động tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư đang hoạt động trên địa bàn tỉnh; rà
soát phát hiện các vấn đề bất cập và đề xuất bổ sung hoàn thiện chính sách pháp
luật liên quan đến quản lý xúc tiến thu hút đầu tư; phát huy hiệu quả các kênh
tiếp nhận thông tin nhà đầu tư; phân công đầu mối theo dõi, tổng hợp và gửi
thông tin về Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Trung tâm Xúc tiến đầu tư
và Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp - Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là đầu mối phối hợp cùng các
Sở, ngành, địa phương triển khai toàn diện các nội dung Chương trình Xúc tiến đầu
tư đảm bảo tiến độ và chất lượng tham mưu.
- Là đầu mối tiếp nhận kiến nghị,
phản ánh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình tổ chức
thực hiện Chương trình này; căn cứ nhu cầu, tình hình thực tiễn tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung chương trình XTĐT năm 2023 đảm bảo mục tiêu, yêu cầu
đặt ra và theo đúng quy định hiện hành.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện hoạt động
xúc tiến đầu tư; hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện việc thanh, quyết
toán theo quy định.
Phụ lục kèm theo:
1. Biểu tổng hợp chương trình
xúc tiến đầu tư năm 2023
2. Danh mục dự án đầu tư đang
có nhà đầu tư quan tâm
CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2023
(kèm
theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /4/2023 của UBND tỉnh Ninh
Bình
STT
|
Tên hoạt động xúc tiến đầu tư
|
Loại hoạt động XTĐT
|
Thời gian tổ chức
|
Đơn vị chủ trì thực hiện
|
Địa điểm tổ chức
|
Mục đích/Nội dung của hoạt động
|
Địa bàn/ tỉnh/vùng kêu gọi đầu tư
|
Đơn vị phối hợp
|
Kinh phí
|
Ghi chú
|
Trong nước
|
Nước ngoài
|
Tên đơn vị
|
Quốc tịch/ Tỉnh, thành phố
|
Ngân sách cấp
|
Khác (xã hội hóa)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
1
|
Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Nghiên
cứu thị trường, xúc tiến đầu tư tại châu Âu (Đức, Hà Lan, Ý)
|
|
Quý I- II
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
X
|
Quảng bá, giới thiệu tiềm năng, lợi thế của
tỉnh Ninh Bình đến cộng đồng doanh nghiệp châu Âu (Đức, Hà Lan, Ý) nhằm kêu gọi,
xúc tiến đầu tư vào tỉnh và quảng bá du lịch đến thị trường châu Âu. Học tập
kinh nghiệm trong việc phát triển kinh tế: công nghiệp công nghệ cao, công
nghiệp chế biến chế tạo, kinh tế biển, du lịch bền vững...
|
Các KCN, CCN huyện Kim Sơn
|
Bộ KHĐT, VCCI; Đại sứ quán tại Đức, Hà
Lan, Ý; Sở Công thương; Sở Du lịch và huyện Kim Sơn
|
|
|
|
Không bố trí kinh phí mà lồng ghép với
các Đoàn công tác của Thường trực Tỉnh ủy, Lãnh đạo UBND tỉnh
|
1.2
|
Nghiên
cứu, tìm hiểu thị trường tại Autralia, New Zealand
|
|
Quý IV
|
Sở NN&PTNT
|
|
X
|
Trao đổi kinh nghiệm về nông nghiệp công
nghệ cao; thúc đẩy hợp tác nông nghiệp; tìm hiểu cơ hội đưa thực tập sinh
ngành nông nghiệp sang lao động và học tập
|
các huyện, thành phố;
|
UBND tỉnh và các Sở, ngành có liên quan,
các doanh nghiệp
|
|
|
|
1.3
|
Nghiên
cứu, tìm hiểu thị trường tại Đà Nẵng
|
|
Quý III; IV
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
X
|
|
Quảng bá, nghiên cứu, học tập mô hình
phát triển Đà Nẵng thành Trung tâm tài chính, dịch vụ, du lịch của khu vực và
cả nước.
|
các huyện, thành phố;
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; IPA Đà Nẵng
|
|
110
|
|
|
1.4
|
Nghiên
cứu, tìm hiểu thị trường tại các tỉnh miền Tây Nam bộ (Trà Vinh, Bến Tre,
Vĩnh Long, Cà Mau, Bạc Liêu…)
|
|
Quý III; IV
|
Sở NN&PTNT
|
X
|
|
Kêu gọi thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp;
nông nghiệp kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. Học tập mô hình về ứng dụng
công nghệ số trong phát triển kinh tế nông nghiệp
|
các huyện, thành phố;
|
Sở NN&PTNT các tỉnh Trà Vinh, Bến
Tre, Vĩnh Long, Cà Mau, Bạc Liêu…
|
|
180
|
|
|
1.5
|
Nghiên
cứu, tìm hiểu thị trường tại các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh
|
|
Quý II; III
|
Ban Quản lý KCN
|
X
|
|
Tìm kiếm và thu hút các nhà đầu tư tiềm
năng đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh; thu thập được các thông tin, số
liệu, kinh nghiệm về XTĐT của các tỉnh.
|
Các KCN tỉnh Ninh Bình
|
BQLKCN các tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh Phú
|
|
40
|
|
|
1.6
|
Nghiên
cứu, tìm hiểu thị trường tại Khánh Hòa
|
|
Quý II; III
|
Trung tâm XTĐT&HTPTDN
|
X
|
|
Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm trong thu
hút đầu thu các dự án thương mại dịch vụ, khu vui chơi, khu nghỉ dưỡng cao cấp
|
các huyện, thành phố
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm XTĐT và
HTDN tỉnh Khánh Hòa
|
|
72
|
|
|
2
|
Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường,
chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết
nối đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Quản
trị và vận hành website NinhBinhinvest.vn để quảng bá môi trường đầu tư và
các chính sách của tỉnh
|
2
|
Thường xuyên
|
Trung tâm XTĐT&HTPTDN
|
X
|
|
Vận hành, đăng tin (Tiếng Việt, tiếng Anh)
về môi trường đầu tư, thông tin kinh tế xã hội, các văn bản pháp luật, chính
sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, PCI, DDCI... lên website NinhBinhinvest.vn
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Báo, đài, truyền hình địa phương và Trung
ương
|
|
41
|
|
|
2.2
|
Tuyên
truyền, quảng bá môi trường đầu tư, hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh trên
các phương tiện truyền thông (Báo, tạp chí, đài truyền hình...)
|
2
|
Thường xuyên
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở NN&PTNT;
Ban Quản lý KCN; BQL Công viên động vật hoang dã, Trung tâm XTĐT&HTPTDN;
|
X
|
|
Tuyên truyền quảng bá tiềm năng thế mạnh,
môi trường đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng: báo, tạp chí, Đài
truyền hình Ninh Bình và Đài truyền hình trung ương VTV1, VTV3..
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Báo, đài, truyền hình địa phương và Trung
ương
|
|
435
|
|
SKH: 250; SNN: 15; BQL KCN: 50; BQL DVHD:
35; TTXTĐT: 110:
|
2.3
|
Tiếp
xúc với các nhà đầu tư, Tham gia tiếp đón và làm việc với các nhà đầu tư, tổ
chức kinh tế trong nước và nước ngoài; Hỗ trợ khảo sát, tìm kiếm địa điểm đầu
tư; kết nối đầu tư
|
2
|
Thường xuyên
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở NN&PTNT;
Ban Quản lý KCN; BQL Công viên động vật hoang dã, Trung tâm XTĐT&HTPTDN;
|
X
|
|
Hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu về chính sách,
pháp luật, thủ tục đầu tư, tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội kết nối đầu
tư; khảo sát tìm kiếm địa điểm đầu tư
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Doanh nghiệp, nhà đầu tư
|
|
916
|
|
SKH: 324; SNN: 100; BQLKCN: 200; BQL
DVHD: 120; TTXTĐT: 172;
|
3
|
Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư
|
3
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Hỗ
trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh
|
3
|
Cả năm
|
|
|
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư thực
hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh
|
toàn tỉnh
|
|
|
244
|
|
|
3.2
|
Tổ
chức hội nghị đối thoại giữa lãnh đạo UBND tỉnh với doanh nghiệp
|
3
|
Quý IV
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
X
|
|
Lắng nghe ý kiến, phản hồi từ cộng đồng
doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách, nhằm đồng hành, hỗ trợ tháo gỡ khó
khăn và tạo điều kiện nhanh nhất về thủ tục đầu tư
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố; hiệp hội DN, liên minh hợp tác xã; DN
|
|
120
|
|
|
4
|
Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu
|
4
|
Cả năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Thu
thập thông tin về tình hình thực hiện dự án, kế hoạch mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh và thông tin về đối tác chủ yếu, nhu cầu tìm kiếm nhà cung ứng,
sử dụng lao động, nộp thuế…
|
4
|
Cả năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư;; Trung tâm
XTĐT&HTPTDN
|
|
|
Kết nối các hoạt động đầu tư; khả năng
tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm, sản xuất các ngành phụ trợ thông qua các tổ
chức, hiệp hội trong và ngoài nước
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
313
|
|
SKH: 283: TTXTĐT: 30
|
4.2
|
Xây
dựng, Cập nhật dữ liệu thông tin về tình hình đầu tư, quy hoạch; pháp luật,
cơ chế, chính sách đăng tải lên website: ninhbinhinvest.vn giúp cho các nhà đầu
tư tiếp cận, cập nhật thông tin thuận tiện và dễ dàng
|
4
|
Cả năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm
XTĐT&HTPTDN
|
X
|
|
Cập nhật thông tin phục vụ hoạt động xúc
tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
133
|
|
SKH: 123; TTXTĐT: 10
|
4.3
|
Xây
dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu khu công nghiệp
|
4
|
Cả năm
|
Ban Quản lý KCN
|
X
|
|
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
20
|
|
|
4.4
|
Xây
dựng cơ sở dữ liệu thông tin thị trường lao động và kết nối đào tạo nguồn nhân
lực
|
4
|
Cả năm
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
X
|
|
Hỗ trợ cung cấp thông tin và kết nối đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường lao động
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
50
|
|
|
5
|
Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư
|
5
|
Cả năm
|
Trung tâm XTĐT&HTPTDN
|
X
|
|
Xây dựng thông tin chi tiết cho mỗi dự án
gồm: vị trí, kết nối giao thông, mục tiêu, quy mô, công suất dự kiến, thông số
kỹ thuật, tổng mức đầu tư, nhu cầu sử dụng đất... Thiết kế, in ấn thành tài
liệu để cung cấp cho nhà đầu tư.
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
123
|
|
|
6
|
Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.1
|
Rà
soát, cập nhật thông tin quyển sách " Ninh Bình Hội nhập và Phát triển
|
6
|
Quý II
|
Trung tâm XTĐT&HTPTDN
|
|
|
Rà soát, cập nhật thông tin quyển sách
" Ninh Bình Hội nhập và Phát triển, thiết kế, in tài liệu phục vụ hoạt động
xúc tiến đầu tư cung cấp cho nhà đầu tư đến tìm hiểu tại tỉnh
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
108
|
|
|
6.2
|
Rà
soát, cập nhật chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; Quy trình thực hiện thủ tục
đầu tư trên địa bàn tỉnh
|
6
|
Quý II
|
Trung tâm XTĐT&HTPTDN
|
|
|
Xây dựng tài liệu phục vụ hoạt động xúc
tiến đầu tư cung cấp cho nhà đầu tư đến tìm hiểu tại tỉnh
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
16
|
|
|
6.3
|
Chỉnh
sửa, cập nhật nội dung video xúc tiến đầu tư "Ninh Bình Hội nhập và phát
triển"
|
6
|
Quý II-III
|
Trung tâm XTĐT&HTPTDN
|
|
|
Tuyên truyền quảng bá tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh Ninh Bình
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
40
|
|
|
6.4
|
Chỉnh
sửa, cập nhật, thiết kế phim tài liệu giới thiệu tiềm năng, môi trường, dự án
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp
|
6
|
Cả năm
|
Sở NN&PTNT;
|
|
|
Xây dựng tư liệu để đăng tải trên các phương
tiện thông tin truyền thông; cung cấp cho các nhà đầu tư, các tổ chức đến khảo
sát, tìm kiếm địa điểm đầu tư,…
|
các huyện, thành phố;
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
70
|
|
|
6.5
|
Xây
dựng Video quảng bá, giới thiệu giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống tốt đẹp
của con người vùng đất cố đô Hoa Lư
|
6
|
Cả năm
|
Sở VH-TT
|
|
|
|
các huyện, thành phố;
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
300
|
|
|
6.6
|
Xây
dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT vào các khu công nghiệp
của tỉnh
|
6
|
Cả năm
|
Ban Quản lý KCN
|
|
|
Xây dựng cẩm nang, tập gấp với mục tiêu
phổ biến và giới thiệu tiềm năng, chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển
KCN, các dự án đang thu hút đầu tư vào các KCN của tỉnh… tới các đối tác, nhà
đầu tư trong nước và quốc tế.
|
Các KCN trên địa bàn tỉnh
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
30
|
|
|
7
|
Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7.1
|
Tham
gia các lớp đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư do các
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan Trung ương tổ chức
|
7
|
Cả năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm
XTĐT&HTPTDN
|
X
|
|
Phối hợp với Cục Đầu tư nước ngoài, Trung
tâm XT phía Bắc - Bộ KHĐT; các tỉnh, thành phố trong nước để tổ chức lồng
ghép các hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước
ngoài
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
các Bộ, ngành, cơ quan TW, địa phương
|
|
142
|
|
SKH: 90; TTXTHT: 52
|
8
|
Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8.1
|
Phối
hợp Bộ ngành Trung ương, các tổ chức JETRO, KOTRA, Đại sứ quán, Trung tâm xúc
tiến đầu tư của các địa phương tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư để quảng bá,
kêu gọi đầu tư vào tỉnh
|
8
|
Cả năm
|
Ban Quản lý KCN; Trung tâm
XTĐT&HTPTDN
|
X
|
|
Phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
VCCI, Các tổ chức JETRO, KOTRA, Trung tâm xúc tiến đầu tư các địa phương tổ
chức Hội nghị XTĐT, gian hàng XTĐT kết hợp trưng bày sản phẩm đặc trưng của tỉnh
để quảng bá, kêu gọi đầu tư vào tỉnh
|
các huyện, thành phố; các KCN, CNN
|
các Bộ, ngành, cơ quan TW, địa phương
|
|
295
|
|
BQLKCN: 30; TTXTHT: 265
|
8.3
|
Hội
nghị thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
|
8
|
Quý III
|
Sở Công thương
|
|
|
Giới thiệu các tiềm năng thế mạnh của tỉnh,
thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
|
các huyện, thành phố;
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
|
120
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3,918
|
|
|
Bằng chữ: Ba tỷ, chín
trăm mười tám triệu đồng chẵn./.
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐANG CÓ NHÀ ĐẦU TƯ QUAN TÂM
(kèm
theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày / /2023 của UBND tỉnh Ninh
Bình)
TT
|
Tên nhà đầu tư
|
Nước đăng ký
|
Tên dự án
|
Vốn đăng ký dự kiến (VND)
|
Ngành cấp 1 (theo mục tiêu chính của dự
|
Mục tiêu dự án
|
Địa điểm
|
Diện tích đất (ha)
|
Thuộc danh mục dự án thu hút đầu tư
|
Đề xuất
|
Quốc gia
|
Lĩnh vực
|
Địa phương
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
1
|
Tổng công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và
Xây dựng Việt Nam
|
Việt Nam
|
Khu du lịch đô thị du lịch sinh thái, văn
hóa, lịch sử và nghỉ dưỡng
|
|
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
|
Xây dựng du đô thị đồng bộ kết hợp nghỉ
dưỡng
|
xã Sơn Hà và xã Quảng Lạc, huyện Nho Quan
|
1000
|
|
|
|
|
2
|
Công ty Cổ phần Stavian GFS Land (SGL)
|
Việt Nam
|
Khu nghỉ dưỡng khu vực Vườn Mít - Thung
Vìn
|
|
Dịch vụ lưu trú, ăn uống
|
Xây dựng khách sạn 5 sao và kinh doanh
thương mại tổng hợp
|
xã Văn Phương, huyện Nho Quan
|
50.0
|
|
|
|
|
3
|
Công ty Cổ phần khoáng nóng Thanh Thủy
|
Việt Nam
|
Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp
|
|
Dịch vụ lưu trú, ăn uống
|
Xây dựng khách sạn 5 sao và kinh doanh
thương mại tổng hợp
|
xã Yên Quang và xã Văn phương, huyện Nho
Quan
|
455.0
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
1505
|
|
|
|
|
Chú thích:
Các dự án liệt kê tại báo cáo
này là các dự án nhà đầu tư đã tiếp xúc với cơ quan quản lý đầu tư và có đề xuất
tương đối cụ thể
Cột 6 ngành cấp 1 theo quy định
tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ
Cột 10, 11, 12 ghi số thứ tự dự
án; số và ký hiệu văn bản ban hành danh mục thu hút/kêu gọi đầu tư quốc
gia/ngành-lĩnh vực (nông nghiệp, công nghiệp…)/tỉnh-thành phố