ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
31/2011/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 12 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số
42/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ
chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Cần Thơ;
Căn cứ Nghị quyết số
02/2011/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân thành phố quy
định về đối tượng đầu tư và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về hỗ trợ đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày và đăng báo Cần Thơ chậm nhất là 5 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- TT. Thành uỷ; TT. HĐND thành phố;
- UBND thành phố (1ABCDE);
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND thành phố;
- UBMT Tổ quốc và các Đoàn thể thành phố;
- Sở, ban ngành, UBND quận, huyện;
- Báo Cần Thơ; Trung tâm công báo;
- Chi cục Văn thư – Lưu trữ;
- VP UBND thành phố (3B);
- Lưu: VT.XN
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2011
của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ thực hiện các chính sách thu hút đầu tư theo Luật Đầu tư và các văn bản quy
phạm pháp luật khác thực hiện trên địa bàn thành phố. Ngoài các chính sách
chung của Nhà nước, trong phạm vi, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ ban hành Quy định hỗ trợ đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ theo các
điều khoản của quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng cho các
tổ chức trong và ngoài nước (gọi tắt là Nhà đầu tư) thực hiện hoạt động đầu tư
trên địa bàn thành phố Cần Thơ, thuộc danh mục, lĩnh vực được hỗ trợ đầu tư quy
định tại Điều 3 Quy định này.
2. Quy định này không áp dụng
đối với dự án đã được ưu đãi tại các quy định sau:
a) Nghị định số 71/2007/NĐ-CP
ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện
một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin;
b) Nghị định số 35/2008/NĐ-CP
ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa
trang;
c) Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa
đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường;
d) Nghị định số 04/2009/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi
trường;
đ) Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính
sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
e) Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi,
khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
g) Nghị định số 114/2009/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát
triển và quản lý chợ;
h) Nghị định số 61/2010/NĐ-CP
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
i) Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một
số ngành công nghiệp hỗ trợ;
k) Các dự án trong khu công
nghiệp, khu chế xuất Cần Thơ và Khu đô thị Nam Cần Thơ.
Điều 3. Danh mục lĩnh vực, dự
án được hỗ trợ đầu tư
I. Danh mục lĩnh vực
1. Ngành công nghiệp:
a) Đầu tư xây dựng, kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
b) Đầu tư kinh doanh hạ tầng và
đầu tư sản xuất trong cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, cụm làng nghề nông
thôn;
c) Đầu tư xây dựng cơ sở sử dụng
năng lượng mặt trời, năng lượng sinh khối, năng lượng tái tạo.
2. Ngành thương mại, dịch vụ, du
lịch:
a) Đầu tư xây dựng: khu du lịch
quốc gia, khu du lịch sinh thái; khu công viên văn hóa có các hoạt động thể
thao, vui chơi, giải trí;
b) Xây dựng: trung tâm thể dục,
thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao; cơ sở sản xuất, chế tạo,
sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.
3. Ngành nông nghiệp:
a) Sản xuất giống nhân tạo,
giống cây trồng, vật nuôi mới và có hiệu quả kinh tế cao;
b) Xây dựng kết cấu hạ tầng phục
vụ sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã và phục vụ đời sống cộng đồng nông thôn;
c) Xây dựng nhà máy nước, hệ
thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp, đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước;
d) Khu nông nghiệp công nghệ cao.
4. Ngành xây dựng dân dụng:
a) Dự án đầu tư xây dựng các
công trình ngầm; hạ ngầm đường dây, đường cáp đi nổi trong đô thị;
b) Đầu tư xây dựng chung cư cho
công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế; đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối
tượng chính sách xã hội.
II. Danh mục các dự án được
hỗ trợ đầu tư
1. Lĩnh vực du lịch, cơ sở hạ
tầng du lịch:
a) Khu du lịch sinh thái cù lao
Tân Lộc tại Cù lao Tân Lộc, phường Tân Lộc, quận Thốt Nốt;
b) Khu du lịch Cồn Sơn tại cồn
Sơn, phường Bình Thủy, quận Bình Thủy;
c) Dự án xây dựng khách sạn –
hội nghị Cần Thơ tiêu chuẩn 5 sao tại cồn Cái Khế, quận Ninh Kiều.
2. Lĩnh vực Khu công nghiệp,
công nghệ cao:
a) Khu Công nghiệp Thốt Nốt, tại
quận Thốt Nốt;
b) Khu Công nghiệp Ô Môn tại
quận Ô Môn;
c) Khu Công nghiệp Bắc Ô Môn tại
phường Thới An - Thới Long, quận Ô Môn;
d) Dự án Khu Nông nghiệp công
nghệ cao 1 tại xã Thới Thạnh, huyện Thới Lai;
đ) Dự án Khu Nông nghiệp công
nghệ cao 2 tại Nông trường Sông Hậu, xã Thới Hưng, huyện Cờ Đỏ;
e) Dự án Khu Nông nghiệp công
nghệ cao 3 tại huyện Cờ Đỏ;
g) Các cụm công nghiệp trên địa
bàn các quận, huyện của thành phố.
3. Lĩnh vực hạ tầng giao thông:
đường và cầu qua cù lao Tân Lộc, quận Thốt Nốt.
4. Lĩnh vực đô thị và dân cư:
khu nhà ở, văn phòng, thương mại dịch vụ tại các huyện của thành phố.
Điều 4. Tiêu chí lựa chọn dự
án đầu tư
1. Tiến độ thực hiện dự án:
a) Đối với dự án nhóm A: được
phân kỳ thực hiện thành nhiều giai đoạn. Trong đó, giai đoạn đầu thời hạn thực
hiện hoàn thành không quá 4 (bốn) năm kể từ ngày nhận mặt bằng, vốn thực hiện
tối thiểu giai đoạn đầu bằng 50% tổng vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với dự án nhóm B: thời
hạn hoàn thành và đi vào sản xuất kinh doanh không quá 4 (bốn) năm kể từ ngày
nhận mặt bằng;
c) Đối với dự án nhóm C: thời
hạn hoàn thành và đi vào sản xuất kinh doanh không quá 2 (hai) năm kể từ ngày
nhận mặt bằng.
(Việc phân loại dự án nhóm A, B,
C theo quy định của pháp luật về xây dựng).
2. Năng lực tài chính của Nhà
đầu tư: dự án phải đảm bảo tỷ lệ vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật
chuyên ngành. Ưu tiên lựa chọn dự án có vốn tự có của Nhà đầu tư chiếm tỷ lệ
cao.
3. Về môi trường, công nghệ: dự
án phải đáp ứng quy định về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi
trường. Ưu tiên lựa chọn dự án thân thiện với môi trường, có giải pháp bảo vệ
môi trường bền vững, đồng thời có công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện của
thành phố Cần Thơ.
4. Các tiêu chí khuyến khích:
a) Nhà đầu tư đang hoạt động hợp
pháp theo quy định của Luật pháp Việt Nam, có cam kết và thực hiện hỗ trợ đầu
tư xây dựng xã nông thôn mới của các huyện trên địa bàn thành phố Cần Thơ, được
ưu tiên xem xét đầu tư vào các dự án được hỗ trợ đầu tư quy định tại Điều 3 Quy
định này;
b) Năng lực và kinh nghiệm,
chuyên môn: ưu tiên chọn Nhà đầu tư đã có kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự
với dự án đăng ký đầu tư.
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện
hỗ trợ đầu tư
1. Việc hỗ trợ đầu tư chỉ nhằm
mục đích tạo điều kiện thuận lợi nhất cho Nhà đầu tư thực hiện các dự án thuộc
danh mục các dự án được hỗ trợ đầu tư.
2. Việc thực hiện các nội dung
liên quan đến sử dụng ngân sách thành phố phải đảm bảo đúng pháp luật và chỉ
thực hiện sau khi có đầy đủ các chứng từ hợp lệ theo quy định.
3. Nhà đầu tư thực hiện các dự
án tại Điều 3 Quy định này với hình thức thành lập đầu tư dự án mới, đầu tư mở
rộng, đầu tư chiều sâu.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi
dụng chính sách này để trục lợi.
Chương II
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 6. Hỗ trợ lãi suất sau
đầu tư
1. Thành phố hỗ trợ một phần lãi
suất cho Nhà đầu tư khi vay vốn tín dụng của các tổ chức tín dụng để đầu tư vào
các dự án quan trọng có khả năng thu hồi vốn như: đầu tư khu công nghiệp, các
dịch vụ môi trường, vệ sinh công cộng, thoát nước.
2. Điều kiện được hỗ trợ sau đầu
tư:
a) Dự án theo quy định tại khoản
1 Điều này mà vay vốn tín dụng thương mại của các tổ chức tín dụng hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam;
b) Dự án đầu tư đã hoàn thành
đưa vào sử dụng và đã trả được nợ vay;
c) Những dự án đã được Ngân hàng
Phát triển Việt Nam và Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Cần Thơ cho vay đầu tư
thì không thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất cho vay sau đầu tư của quy định
này.
3. Mức hỗ trợ sau đầu tư: Nhà
đầu tư được hỗ trợ 20% lãi suất vay vốn đầu tư của các tổ chức tín dụng đối với
vốn vay trong hạn của dự án. Kinh phí hỗ trợ cho một dự án tối đa không quá 2
(hai) tỷ đồng.
Điều 7. Hỗ trợ về quan hệ tín
dụng
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chi nhánh Cần Thơ triển khai, phổ biến các chính sách của Chính phủ, của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về tiền tệ và hoạt động ngân hàng có liên quan đến cơ
chế, chính sách khuyến khích đầu tư.
2. Đối với các tổ chức tín dụng
trên địa bàn thành phố Cần Thơ:
a) Tích cực tham gia đầu tư theo
nội dung tại Điều 3 Quy định này;
b) Phát triển các dịch vụ ngân
hàng, tăng cường huy động vốn để đáp ứng cho các nhà đầu tư tham gia sản xuất,
chế biến xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ.
Điều 8. Hỗ trợ đền bù giải
phóng mặt bằng
Trung tâm Phát triển quỹ đất
thành phố và Trung tâm Phát triển quỹ đất các quận, huyện là cơ quan đầu mối có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ban ngành liên quan
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Nhà đầu tư. Trung tâm
Phát triển quỹ đất các cấp tùy theo tính cấp bách của từng dự án và yêu cầu của
Nhà đầu tư có hợp đồng cụ thể về kinh phí, thời gian và trách nhiệm của các bên
liên quan theo hợp đồng đã ký kết.
Điều 9. Hỗ trợ về thuê đất
Nhà đầu tư thực hiện các dự án
tại Điều 3 Quy định này thuộc địa bàn huyện thì được áp dụng đơn giá thuê đất
một năm tính bằng 0,75% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê, và thuộc địa
bàn quận thì được áp dụng đơn giá thuê đất một năm tính bằng 1,5% giá đất theo
mục đích sử dụng đất thuê của bảng giá các loại đất trên địa bàn do Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành.
Điều 10. Hỗ trợ kinh phí tham
gia các hoạt động xúc tiến đầu tư thương mại du lịch
Thành phố sẽ hỗ trợ một phần
kinh phí cho Nhà đầu tư đầu tư vào các dự án quy định tại Điều 3 Quy định này
tham gia vào các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại du lịch theo chương
trình đã được duyệt hàng năm của thành phố như: Nhà đầu tư tham gia hội chợ
triển lãm trong nước: hỗ trợ chi phí thuê gian hàng cho 01 gian hàng tiêu
chuẩn, mỗi doanh nghiệp chỉ được hỗ trợ tối đa 02 lần trong năm; nguồn kinh phí
hỗ trợ lấy từ kinh phí hoạt động xúc tiến được duyệt hàng năm.
Điều 11. Hỗ trợ về thông tin
tuyên truyền và quảng bá
Nhà đầu tư thực hiện các dự án
tại Điều 3 Quy định này được thành phố hỗ trợ về thông tin tuyên truyền và
quảng bá như: được đăng công bố miễn phí thành lập doanh nghiệp, ngành nghề
kinh doanh và sản phẩm tiêu thụ trên trang thông tin điện tử của thành phố hoặc
trên website của một trong các ngành: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư – Thương mại –
Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông trong thời gian 01 tháng.
Điều 12. Hỗ trợ về đào tạo
1. Đào tạo cho cán bộ quản lý
doanh nghiệp:
Nhà đầu tư thực hiện các dự án
tại Điều 3 Quy định này được tham dự lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn ngày như: lớp
marketing, nghiên cứu thị trường, nghiệp vụ, kiến thức quản lý và điều hành
doanh nghiệp cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý doanh nghiệp; mức hỗ trợ kinh
phí không quá 50% chi phí tổ chức lớp học.
Hàng năm, căn cứ nhu cầu thực tế
của đơn vị, các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ
lãnh đạo, cán bộ quản lý doanh nghiệp về marketing, nghiên cứu thị trường,
nghiệp vụ, kiến thức quản lý và điều hành doanh nghiệp gửi Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư – Thương mại – Du lịch tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt về chủ trương mở lớp và kinh phí thực hiện theo các chế độ quy định. Sau
đó, sẽ thông báo cho các doanh nghiệp về số lượng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản
lý doanh nghiệp được tham gia lớp học, kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách và
kinh phí đóng góp của doanh nghiệp. Nguồn kinh phí tổ chức lớp đào tạo, bồi
dưỡng cho các doanh nghệp sẽ chi từ nguồn kinh phí hoạt động xúc tiến được
duyệt hàng năm.
2. Đào tạo cho lao động nông
thôn:
Nhà đầu tư thực hiện các dự án
thuộc lĩnh vực hỗ trợ tại Điều 3 Quy định này có dự án đầu tư trên địa bàn các
huyện của thành phố Cần Thơ, Nhà đầu tư lập phương án tuyển dụng và đào tạo
nghề cho lao động có hộ khẩu thường trú trên địa bàn huyện của thành phố, đặc
biệt là những lao động nông thôn bị thu hồi đất của dự án, đăng ký tại Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội. Các mức được xem xét hỗ trợ đào tạo nghề như sau:
a) Đào tạo nghề ngắn hạn sơ cấp
và dạy nghề dưới 03 tháng: mức hỗ trợ tối đa là 2.400.000 đồng/người/khoá học
(mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế).
b) Đào tạo nghề trình độ trung
cấp nghề theo mô hình vừa học văn hóa vừa học nghề: mức hỗ trợ tối đa không quá
190.000 đồng/người/tháng (mức hỗ trợ tùy theo từng nghề), thời gian hỗ trợ
không quá 3 năm học.
c) Phần kinh phí đào tạo còn lại
(nếu có) do các doanh nghiệp có lao động đi đào tạo tự cân đối và chi trả cho
các trung tâm đào tạo của thành phố.
Điều 13. Hỗ trợ về thủ tục
hành chính
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối tiếp nhận hồ sơ và phối hợp với các sở, ngành giải quyết các thủ tục
đầu tư và tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo thẩm quyền.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ,
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố, Sở
Cảnh sát phòng cháy - chữa cháy, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan
liên quan khác xây dựng Quy chế phối hợp, giải quyết hồ sơ hành chính trong
lĩnh vực đầu tư.
2. Sở Xây dựng:
Cung cấp thông tin quy hoạch
bằng văn bản tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà đầu tư khi đầu tư vào thành phố
thuộc các lĩnh vực nêu trên.
Thực hiện công tác góp ý thiết
kế cơ sở và cấp giấy phép xây dựng đối với các dự án thuộc danh mục các dự án
được hỗ trợ đầu tư trong thời gian như sau: cấp Giấy phép xây dựng các công
trình là 10 (mười) ngày làm việc; góp ý thiết kế cơ sở nhóm B là 08 (tám) ngày
làm việc và nhóm C là 05 (năm) ngày làm việc.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thực hiện các thủ tục liên quan
đến đất đai như quy hoạch đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, ký kết hợp đồng thuê đất với Nhà đầu tư, chuyển
mục đích sử dụng đất.
Cam kết thực hiện thủ tục hành
chính theo đúng thời gian quy định, cụ thể như sau: thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất là 30 (ba mươi) ngày làm việc; chuyển mục đích sử dụng đất là 30 (ba
mươi) ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 50 (năm mươi)
ngày làm việc.
4. Sở Tài chính:
Định kỳ 6 (sáu) tháng, các tổ
chức được hưởng hỗ trợ sau đầu tư theo Điều 5 Quy định này, gửi hồ sơ đề nghị
hỗ trợ lãi suất vốn vay thương mại về Sở Tài chính để thẩm định, xem xét, hỗ
trợ theo quy định. Hồ sơ xem xét hỗ trợ lãi suất bao gồm: văn bản đề nghị; bản
kê tích số đối với từng hợp đồng vay vốn; bản sao hợp đồng tín dụng và khế ước
theo dõi cho vay thu nợ (có chứng thực); hoặc bản kê xác nhận nợ của tổ chức
tín dụng cho vay; bản xác nhận của ngân hàng thương mại về số lãi đã trả cho dự
án đầu tư theo hợp đồng tín dụng và khế ước vay vốn.
Tối đa 07 (bảy) ngày làm việc kể
từ khi nhận được hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất của các tổ chức, cá nhân, Sở Tài
chính xem xét thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Trường hợp, hồ sơ không đầy đủ theo quy định, chậm nhất trong 03 (ba) ngày làm
việc, Sở Tài chính phải có văn bản thông báo cho tổ chức để yêu cầu hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định.
5. Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội:
Phối hợp với các cơ sở đào tạo
nghề để đề xuất hỗ trợ kinh phí đào tạo cho dự án và trình Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, phê duyệt.
6. Cục Thuế thành phố:
Thực hiện cơ chế một cửa tại Bộ
phận Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại cơ quan thuế; khai thuế điện tử; hệ
thống nhận tờ khai thuế qua mạng và kê khai thuế trực tuyến; nộp thuế qua hệ
thống ngân hàng thương mại; giải quyết và trả lời hồ sơ một cửa liên thông tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất trong 03 (ba) ngày làm việc.
7. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư – Thương
mại – Du lịch:
Cung cấp thông tin liên quan cho
Nhà đầu tư, hỗ trợ Nhà đầu tư liên hệ các cơ quan chức năng hoặc Ủy ban nhân
dân các quận, huyện để giải quyết nhanh, đúng hạn các thủ tục đầu tư theo đề
nghị của Nhà đầu tư.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Ủy ban nhân dân
thành phố Cần Thơ thực hiện đầy đủ, thuận lợi, nhanh chóng và nhất quán các quy
định hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn thành phố. Trong các trường hợp những
quy định mới thuận lợi, ưu đãi hơn cho các Nhà đầu tư so với các quy định hỗ
trợ đầu tư của quy định này thì được áp dụng theo các quy định mới.
Điều 15. Sở Kế hoạch và
Đầu tư chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy
định này; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình thực hiện và
những vấn đề phát sinh cần xử lý, sửa đổi, bổ sung; đồng thời, chủ trì với các
ngành có liên quan cụ thể hóa các dự án, tiêu chí của từng lĩnh vực trong danh
mục được hỗ trợ đầu tư ở từng thời kỳ, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
Điều 16. Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn
cứ chức năng nhiệm vụ được giao, đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định về hỗ
trợ đầu tư; thời gian thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của Chính
phủ, Bộ, ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp chặt chẽ
với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
đầu tư.
Điều 17. Trong quá trình
thực hiện, các cơ quan có liên quan kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc;
kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung không phù hợp với quy
định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế địa phương để trình Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét và chỉ đạo thực hiện./.