ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3022/QĐ-UBND
|
Hưng Yên,
ngày 28 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐỂ THỰC HIỆN
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương
năm 2015
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Chỉ thị số 15-CT/TU
ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo, thực hiện công tác giải phóng mặt bằng các công trình, dự án trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 674/TTr-STNMT ngày 30 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Nâng cao hiệu quả
trong công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Đề
án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.CV:TNMT
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|
ĐỀ ÁN
NÂNG
CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 3022/QĐ-UBND ngày 28/12/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất đặc biệt và là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Vì vậy
việc quản lý và sử dụng tài nguyên này một cách hợp lý và hiệu quả là mục tiêu
quan trọng trong chiến lực phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Luật đất
đai năm 2013 quy định "Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này".
Vì thế, vấn đề đất đai luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm với những chính sách
cải cách về đất đai sao cho sử dụng đất một cách hiệu quả nhất, đem lại lợi ích
cho Nhà nước cũng như lợi ích người sử dụng đất.
Giai đoạn 2016-2020, tỉnh Hưng Yên đã
tập trung thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp và đã thu hút thêm nhiều
dự án có vốn đầu tư lớn (toàn tỉnh đã thu hút được 850 dự án đầu tư mới tăng
40% so với giai đoạn 2011 - 2015). Hiện nay, tỉnh Hưng Yên tập trung vào các giải
pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội, đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư, do đó khối lượng công việc giải phóng
mặt bằng (sau đây gọi tắt là GPMB) trong giai đoạn tới là rất lớn và cần thiết
và cần có những hệ thống cơ chế, chính sách và kế hoạch hành động cụ thể, hiệu
quả; đòi hỏi có sự phối hợp toàn diện của các cấp, các ngành; đồng thời tạo sự
chuyển biến từ nhận thức đến hành động và có sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ
thống chính trị trong tỉnh.
Công tác GPMB được xác định là nhiệm vụ
hết sức khó khăn, phức tạp, thường xuyên và lâu dài, GPMB cũng là một trong những
nhiệm vụ trong công tác quản lý đất đai. Tuy nhiên, trên thực tế công tác GPMB
gặp rất nhiều khó khăn do người dân chưa ý thức được tầm quan trọng của công
tác GPMB. Mặt khác, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vả giải phóng mặt
bằng nhiều khi chưa được tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến người dân. Trong
công tác tổ chức thực hiện, một số địa phương triển khai còn nhiều, bất cập gây
bức xúc trong dư luận và nhân dân.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIX (nhiệm kỳ 2020-2025) đã xác định “Tập trung thu hút đầu tư phù hợp quy hoạch;
ưu tiên dự án quy mô lớn, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công
nghiệp công nghệ số, đóng góp tích cực cho tăng trưởng và ngân sách Nhà nước”
và “Tập trung tháo gỡ khó khăn, huy động các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội , thương mại - dịch vụ và đô thị, phát triển hạ tầng số, ưu
tiên hạ tầng giao thông và các địa bàn trọng điểm để tạo động lực phát triển”
là hai trong ba khâu đột phá để góp phần xây dựng Hưng Yên thành tỉnh công nghiệp
hiện đại.
Do đó, việc xây dựng Đề án “Nâng
cao hiệu quả trong công tác giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh” nhằm thực hiện thành công, hiệu quả Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XIX tỉnh Hưng Yên là hết sức quan trọng và cần thiết.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Đất đai ngày 26/11/2013;
- Các Nghị định của Chính phủ: số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai; số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/4/2017 sửa đổi, bổ sung một
số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; số 148/2020/NĐ-CP ngày
18/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai;
- Các Thông tư của Bộ Tài nguyên và
Môi trường: số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; số 37/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai và sửa đổi một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Chương trình hành động số 01-CTr/TU
ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy Hưng Yên thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 08 tháng 11
năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện
công tác giải phóng mặt bằng các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;
- Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày
10/01/2020 của UBND tỉnh ban hành quy định một số trường hợp cụ thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng; Yên.
III. Thực trạng công
tác giải phóng mặt bằng, dồn thửa đổi ruộng đất nông nghiệp và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
1. Việc thu hồi đất,
giải phóng mặt bằng, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất nông nghiệp
sang phi nông nghiệp
Hưng Yên là một tỉnh trong vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, có vị trí gần các trung tâm công nghiệp, đặc biệt là thủ đô
Hà Nội. Các tuyến đường giao thông huyết mạch nối liền các tỉnh
trong khu vực thuận tiện cho việc giao lưu trao đổi hàng hóa với các
khu vực lân cận, tạo cơ hội chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng
tích cực đặc biệt chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng phát
triển mạnh nông nghiệp hàng hóa phục vụ cho nhu cầu thực phẩm tươi sống và chế
biến của các thành phố và khu công nghiệp.
Từ năm 2010, tỉnh Hưng Yên đã lập quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 các cấp với mục tiêu dành quỹ đất nông nghiệp để
chuyển mục đích sang phát triển công nghiệp, dịch vụ và phát triển hạ tầng, phục
vụ yêu cầu chiến lược về công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính phủ đã phê duyệt
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Hưng Yên tại Nghị quyết số 62/NQ-CP
ngày 23/5/2013, theo đó xác định quy hoạch trong giai đoạn 2011 - 2020 chuyển
12.324ha đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, xác định đến năm 2020 đất
phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp tăng 3.119ha, đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp tăng 443,4ha so với năm 2011...; đã phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Hưng Yên tại Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày
17/4/2018, theo đó điều chỉnh quỹ đất nông nghiệp chuyển mục đích sang đất phi
nông nghiệp tăng 17.216ha, xác định đến năm 2020 đất khu công nghiệp tăng
4.393ha, đất cụm công nghiệp tăng 1.568,03ha, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
và đất thương mại dịch vụ tăng 908,09ha so với năm 2011...
Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được phê duyệt, tỉnh đã triển khai công tác thu hồi đất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư góp phần đáng kể vào việc phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và từng địa phương.
Trong những năm qua, tỉnh đã chủ động
dành quỹ đất cho phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các khu công nghiệp,
khu đô thị góp phần đảm bảo thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh. Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp phù hợp với việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực.
Thông qua thực hiện thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng đã tạo quỹ đất để đấu giá đất, giao đất, cho thuê đất cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân; đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và tăng thu ngân
sách. Nguồn thu từ đất trở thành nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, tăng dần qua các năm.
Việc thu hồi đất căn cứ vào quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở để triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật
về đất đai nhằm góp phần ổn định chính trị - xã hội, tạo việc làm, nâng cao đời
sống, tăng thu nhập, tạo điều kiện cải thiện đời sống cho nhân dân. Đặc biệt với
điều kiện tỉnh có hơn 66% lao động ngành nông nghiệp sống ở vùng nông thôn, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã khoanh định quỹ đất sản xuất nông nghiệp hợp lý,
bảo vệ quỹ đất trồng lúa, đảm bảo mục tiêu cung cấp đủ lương thực trong tỉnh,
có dự trữ chiến lược và tham gia xuất khẩu gạo, nông sản.
Hiện nay, nhiều diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi trên địa bàn tỉnh để chuyển sang đất phi nông nghiệp (xây dựng
các nhà máy, xí nghiệp, đô thị, nhà ở, thương mại dịch vụ ...) đã góp phần làm
tăng trưởng, thay đổi cơ cấu kinh tế của địa phương, tạo ra nhiều công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động và làm thay đổi bộ mặt nông thôn.
Tuy nhiên kết quả đánh giá việc thực
hiện quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011-2020 tỉnh Hưng Yên cho thấy còn thấp, cụ
thể: việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp trong
kỳ quy hoạch chỉ đạt 23,56%; kết quả thu hồi đất GPMB xong để giao đất, cho
thuê đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm thấp (năm 2019 chỉ đạt khoảng
12,34%, năm 2020 đạt khoảng 11,39%...); kết quả giao đất, cho thuê đất khu công
nghiệp đạt 25,87% so với quy hoạch; có 01/35 cụm công nghiệp được cho thuê đất,
02 cụm công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, 03 cụm công nghiệp đang trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định,
trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận cho phép chuyển mục; đích sử dụng đất trồng
lúa...
Theo tổng hợp của các huyện, thị xã,
thành phố thì đến nay còn nhiều dự án đang thực hiện công tác GPMB, trong quá
trình thực hiện còn gặp khó khăn, vướng mắc, trong đó các dự án Nhà nước thu hồi
đất (Mỹ Hào 07 dự án, Kim Động 04 dự án, Ân Thi 04 dự án, Khoái Châu 12 dự án, Yên Mỹ
là 18 dự án, Tiên Lữ 07 dự án, Văn Lâm 43 dự án...) và các dự án nhận chuyển
nhượng (Mỹ Hào 08 dự án, Kim Động 01 dự án, Ân Thi 03 dự án, Khoái Châu 18 dự
án, Yên Mỹ là 21 dự án, Tiên Lữ 01 dự án, Văn Lâm 52 dự án...)
Đối với các dự án hiện nay đang triển
khai và chưa hoàn thiện hồ sơ giao đất, cho thuê đất, ngoài nguyên nhân chủ
quan về phía nhà đầu tư chậm triển khai, thì nguyên nhân chính do vướng mắc
trong công tác GPMB ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thực hiện. Đặc biệt trong
đó có những dự án tồn tại, vướng mắc từ khi thực hiện Nghị định 69/2009/NĐ-CP
như dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Minh Đức tại thị xã Mỹ Hào,
dự án Nhà máy sản xuất đá ốp lát cao cấp do Công ty cổ phần Vstone làm chủ đầu
tư tại huyện Kim Động.. .đến nay chưa hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng để
đưa toàn bộ dự án vào hoạt động.
2. Cơ chế giải phóng mặt bằng
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện
hành thì công tác GPMB để thực hiện
các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo 02 cơ chế:
- Thứ nhất là Nhà nước thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi và giao đất, cho thuê đất hoặc đấu giá
quyền sử dụng đất (theo quy định Điều 61, 62 Luật Đất đai), gồm các trường hợp
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
- Thứ hai là Chủ đầu tư sử dụng đất để:
thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc quy hoạch các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp phải thực hiện thông qua hình thức nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất (theo quy định tại Điều
73 Luật Đất đai). Sau khi nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
xong thì được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất.
Đối với cơ chế Nhà nước thu hồi đất,
người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng (đối với
địa phương có quỹ đất công ích), trường hợp không có đất để bồi thường thì Nhà
nước bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi được phê duyệt
tại thời điểm thu hồi đất và các khoản hỗ trợ theo quy định của pháp luật, cụ
thể qua các giai đoạn, UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định quy định chi tiết về bồi thường,
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh (Quyết định số
09/2011/QĐ-UBND ngày 01/6/2011, sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực UBND
tỉnh đã ban hành Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 27/10/2014 thay thế Quyết định
số 09/2011/QĐ-UBND ngày 01/6/2011, trong quá trình thực hiện phát sinh một số
vướng mắc, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng tại các địa
phương, UBND tỉnh tiếp
tục ban hành Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 10/01/2020, theo đó người có đất
nông nghiệp thu hồi ngoài được bồi thường về đất, tài sản, cây trồng trên đất còn được
một số khoản hỗ trợ như: hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp bằng 03 lần giá đất nông nghiệp cùng loại; hỗ trợ ổn
định đời sống và sản xuất (thực hiện hỗ trợ bằng gạo); hỗ trợ đào tạo, học nghề
và thưởng tiến độ cho người chấp hành tốt chính sách giải phóng mặt bằng, bàn
giao đất đúng tiến độ.
Đối với cơ chế nhận chuyển nhượng, Chủ
đầu tư trực tiếp thỏa thuận về giá
chuyển nhượng với người sử dụng đất.
Thực tế cho thấy trong thời gian qua
khi thực hiện song hành 02 cơ chế trên địa bàn tỉnh gặp một số khó khăn và dễ dẫn
đến thắc mắc khiếu kiện, cụ thể: Khi thực hiện cơ chế nhà đầu tư thỏa thuận với
người có đất thường cao hơn so với giá bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất (để có đất sản xuất, kinh doanh, chủ đầu tư có thể chấp nhận trả cao hơn so
với giá đất bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi; người có đất thường gây
khó khăn để đòi hỏi trả cao hơn không đúng với giá trị thực).
Mặt khác khi thực hiện cơ chế thỏa thuận
cũng còn một số vướng mắc khó khăn, vì trong phạm vi thực hiện dự án, một số hộ
gia đình, cá nhân có diện tích nằm rải rác (xôi đỗ) trong khu đất không có nhu
cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên doanh nghiệp có nhận chuyển nhượng được
>90% số hộ nhưng vẫn không đủ điều để thực hiện được dự án. Điều này cũng ảnh
hưởng đến môi
trường đầu tư, khó khăn cho công tác giải phóng mặt bằng.
3. Thực trạng dồn thửa đổi ruộng
Thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TU ngày
14/6/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục dồn thửa, đổi ruộng đất nông
nghiệp thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2013-2015.
UBND tỉnh đã chỉ đạo các địa phương thực hiện, kết quả theo báo cáo tổng kết
công tác dồn thửa, đổi ruộng đất nông nghiệp thực hiện xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh đạt được như sau:
- Tổng số có 100/154 xã, thị trấn thực
hiện DTĐR, cụ thể: Thành phố Hưng Yên có 5/10 xã; huyện Văn Lâm có 07/11 xã, thị
trấn; huyện Mỹ
Hào có 07/13 xã, thị trấn; huyện Ân Thi có 21/21 xã, thị trấn; huyện Khoái Châu
có 07/25 xã, thị trấn; huyện Tiên Lữ có 15/15 xã, thị trấn; huyện Yên Mỹ có
07/17 xã, thị trấn; huyện Kim Động có 17/17 xã, thị trấn; huyện Phù
Cừ có 14/14 xã, thị trấn. Trong đó :
+ Có 88 xã, thị trấn đã thực hiện DTĐR
toàn xã, gồm: Thành phố Hưng Yên có 05 xã; huyện Văn Lâm có 04 xã; huyện Mỹ Hào có 05
xã; huyện Ân Thi có 18 xã, thị trấn; huyện Khoái Châu có 04 xã; huyện Tiên Lữ
có 15 xã, thị trấn; huyện Yên Mỹ có 06 xã, thị trấn; huyện Kim Động có 17 xã,
thị trấn; huyện Phù Cừ có 14 xã, thị trấn (trong đó có xã Quang Hưng, huyện
Phù Cừ đã thực hiện xong DTĐR trong năm 2012, trước khi có Chỉ thị số 21-CT/TU).
+ Có 12 xã, thị trấn (với 34 thôn)
không thực hiện DTĐR toàn xã, gồm: huyện Văn Lâm có 03 xã; huyện Mỹ Hào có 02
xã; huyện Ân Thi có 03 xã, thị trấn; huyện Khoái Châu có 03 xã; huyện Yên Mỹ có
01 xã.
- Diện tích thực hiện dồn thửa đổi ruộng:
Theo kết quả Thống kê diện tích đất đai trên địa bàn tỉnh (tính đến ngày
31/12/2015): Diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh là 60.696,22 ha. Diện tích
đất nông nghiệp thực hiện DTĐR của 100 xã là 29.017,89 ha. Kết quả thực hiện
DTĐR được 28.738,96 ha, đạt tỷ lệ 99,03% đất sản xuất nông nghiệp của 100 xã,
thị trấn thực hiện DTDR (trừ 34 thôn không DTDR) và bằng 53,09% đất sản xuất
nông nghiệp toàn tỉnh năm 2016. Trong đó, đã thực hiện DTĐR tại các huyện: Mỹ
Hào 2.305,00 ha; Tiên Lữ 3.637,40 ha; Ân Thi 7.573,13 ha; Yên Mỹ 1.553,88 ha; Khoái
Châu 879,69ha; Kim Động 5.724,00 ha; Phù Cừ 4.675,86 ha; Văn Lâm 1.774,17 ha;
thành phố Hưng Yên 615,83 ha.
Theo báo cáo của UBND các huyện, thị
xã, thành phố thì đến nay còn một số địa phương chưa phê duyệt phương án dồn thửa
đổi ruộng, cụ thể: (Ân Thi còn 01 xã, Khoái Châu còn 04 xã, Phù Cừ còn 01 xã và
02 thôn của 2 xã, Yên Mỹ còn 02 thôn của 01 xã; Văn Lâm còn 36 thôn); sau khi dồn
thửa đổi ruộng nhiều địa phương chưa đo đạc, chỉnh lý lại bản đồ địa chính (giữa
thực tế sử dụng và hồ sơ địa chính không thống nhất);
4. Thực trạng công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
4.1. Trước khi thực hiện dồn thửa đổi
ruộng theo Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 14/6/2013 của Ban thường vụ Tỉnh ủy.
- Năm 2001, toàn tỉnh đã cơ bản cấp
xong GCNQSD đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân được giao đất sản xuất ổn định, lâu
dài. Đến năm 2003,
toàn tỉnh đã cơ bản hoàn thành việc dồn thửa đổi ruộng đất nông nghiệp và tiến
hành cấp đổi Giấy chứng nhận nông nghiệp.
- Tính đến năm 2016 tổng số thửa đất
nông nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận 604.276 thửa, đạt 85,61% trên tổng số
thửa phải cấp, diện tích 46.170 ha, đạt 87,42% trên tổng diện tích phải cấp;
4.2. Sau khi thực hiện dồn thửa đổi ruộng
theo Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 14/6/2013 của Ban thường vụ Tỉnh
Qua báo cáo của UBND các huyện, thị
xã, thành phố, tính đến ngày 30/6/2021, toàn tỉnh đã cấp đổi Giấy chứng nhận về
quyền sử dụng đất nông nghiệp sau DTĐR là 268.840/547.406 thửa đất (đạt
49,11%), diện tích đã cấp đổi 18.060,56/43.685,57 ha (đạt 41,34%). Cụ thể tại
các huyện như sau:
+ Huyện Phù Cừ: Đã cấp đổi 14.382/3
5.690 thửa đất (đạt 40,30%), diện tích đã cấp đổi 2.109,96/4.853,00 ha (đạt
43,48%);
+ Huyện Tiên Lữ: Đã cấp đổi
16.983/38.999 thửa đất (đạt 43,55%), diện tích đã cấp đối 1.950,05/3.941,66 ha
(đạt 49,47%);
+ Tp. Hưng Yên: Đã cấp đổi
10.149/20.375 thửa đất (đạt 48,81%), diện tích đã cấp đổi 615,45/1.124,30 ha (đạt
54,74%);
+ Huyện Kim Động: Đã cấp đổi
35.615/54.522 thửa đất (đạt 65,32%), diện tích đã cấp đổi 3.502,28/5.700,38 ha
(đạt 61,44%);
+ Huyện Khoái Châu: Đã cấp
81.472/131.368 thửa đất (đạt 62,02%), diện tích đã cấp đổi 4.077,64/6.868,56 ha
(đạt 59,37%);
+ Huyện Ân Thi: Đã cấp 37/69.547 thửa
đất (đạt 0,05%), diện tích đã cấp đổi 5,53/7.058,84 ha (đạt 0,08%);
+ Huyện Yên Mỹ: Đã cấp 10.120/48.632
thửa đất (đạt 20,81%), diện tích đã cấp đổi 297,45/4.092,58 ha (đạt 7,27%);
+ Huyện Văn Giang: không thực hiện
DTĐR
+ Huyện Văn Lâm: Đã cấp 56.058/76.026
thửa đất (đạt 73,74%), diện tích đã cấp đổi 3.131,98/5.069,53 ha (đạt 61,78%);
+ Huyện Mỹ Hào: Đã cấp 44.024/72.247
thửa đất (đạt 60,94%), diện tích đã cấp đổi 2.370,22/4.976,72 ha (đạt 47,63%);
Như vậy số lượng thửa đất nông nghiệp
sau khi thực hiện dồn thửa đổi ruộng chưa được cấp giấy chứng nhận là rất lớn. Theo
quy định tại khoản 25 điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 5
và khoản 6 Điều 78 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất khi thực hiện dồn thửa đổi ruộng thuộc trách nhiệm của UBND cấp huyện.
IV. TỒN TẠI, HẠN CHẾ
TRONG CÔNG TÁC GPMB VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Đánh giá chính sách GPMB
1.1. Đối với tỉnh Hưng Yên
Thi hành Luật Đất đai năm 2013 và Nghị
định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. UBND tỉnh Hưng Yên đã cụ thể
hóa tại Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 27/10/2014 và được thay thế tại Quyết
định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 10/01/2020 quy định một số trường hợp cụ thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên, trong đó mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm bằng 03 (ba) lần
giá đất nông nghiệp cùng loại và các khoản hỗ trợ khác như ổn định đời sống,
đào tạo nghề, thưởng tiến độ.
Giá đất trồng cây hàng năm được UBND tỉnh
quy định tại bảng giá đất hiện nay (giai đoạn 2020-2024) như sau: tại một số
xã, thị trấn của huyện Văn Giang, Văn Lâm cao nhất là 125.000đồng/m2;
thấp nhất là huyện Phù Cừ là 75.000đồng/m2.
Khi Nhà nước thu hồi đất, tổng mức bồi
thường, hỗ trợ về đất đối với các xã cao nhất tại Văn Giang, Văn Lâm là
180.000.000đồng/sào, thấp nhất tại Phù Cừ là 108.000.000đồng/sào (chưa tính hỗ
trợ ổn định đời sống và cây trồng, hoa mầu trên đất).
1.2. So sánh với các tỉnh lân cận
- Các xã thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội
(giáp ranh với Hưng Yên), giá đất trồng cây hàng năm là 135.000đ/m2,
với mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm bằng 05 lần, khi Nhà nước
thu hồi đất thì số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất là 291.600.000đ/sào (cao hơn xã cao nhất
tại huyện Văn Giang là 111.600.000 đồng/sào)
- Giá đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh là 70.000đ/m2, với mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo
việc làm bằng 05 lần,
khi Nhà nước thu hồi đất thì số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất là
151.200.000đ/sào (cao hơn mức trung
bình của tỉnh Hưng Yên)
- Giá đất trồng cây hàng năm tại các
xã trên địa bàn tỉnh Hải Dương là 75.000đ/m2, với mức hỗ trợ chuyển
đổi nghề nghiệp và tạo việc làm bằng 03 lần, khi Nhà nước thu hồi đất thì số tiền
bồi thường, hỗ trợ về đất là 108.000.000đồng/sào (tương đương với các xã thuộc
mức giá thấp của huyện Phù Cừ, Tiên Lữ)
- Giá đất trồng cây hàng năm trên địa
bàn tỉnh Hà Nam (từ 35.000 đến 65.000đ/m2), đối với thị xã Duy Tiên
giáp ranh với Hưng Yên là 60.000đ/m2, với mức hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm bằng 02 lần, khi Nhà nước thu hồi đất thì số tiền bồi
thường, hỗ trợ về đất là 64.800.000đồng/sào.
2. Một số hạn chế, tồn tại, vướng mắc
và nguyên nhân
Công tác GPMB là công việc rất khó khăn, phức tạp
nên còn bộc lộ một số hạn chế, vướng mắc như: tiến độ GPMB của phần lớn các dự
án, kể cả một số dự án trọng điểm còn chậm; việc giải quyết yêu cầu tái định cư
chưa đồng bộ, bất cập; tình trạng khiếu nại liên quan đến GPMB vẫn diễn biến phức
tạp; chưa công khai, minh bạch trong thực hiện cơ chế, chính sách; công tác
tuyên truyền, vận động nhân dân có lúc, có dự án chưa thực hiện sâu rộng; còn
chưa đúng về trình tự, thủ tục, tổ chức thực hiện nhiệm vụ GPMB.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
nêu trên chủ yếu là:
- Một số địa phương còn buông lỏng quản
lý, để tình trạng người dân tự ý chuyển đổi cây trồng, đào ao thả cá, xây dựng
chuồng trại chăn nuôi trái phép, không phù hợp với quy hoạch, gây khó khăn cho
công tác giải phóng mặt bằng.
- Các dự án thu hồi đất và dự án được
phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được công khai minh bạch, rõ
ràng ngay sau khi có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được phê duyệt.
Do đó người sử dụng đất không biết dự án nào là dự án thu hồi và dự án nào là dự
án nhận chuyển nhượng. Vì vậy, một số dự án nhà nước thu hồi nhưng người dân
yêu cầu phải thỏa thuận, nhận chuyển nhượng; mặt khác về phía người dân không
quan tâm đến dự án nào là thu hồi, dự án nào là nhận chuyển nhượng, chỉ quan
tâm là tổng số tiền người dân nhận được cao hay thấp.
- Công tác tuyên truyền, vận động, nắm
tình hình tâm tư nguyện vọng của người dân còn hạn chế, chưa sâu sát; việc công
khai, giải thích về chế độ, chính sách và mục tiêu giải phóng mặt bằng còn qua
loa, chiếu lệ; chưa có sự vào cuộc của các đoàn thể của địa phương. Một số đảng
viên vẫn chưa gương mẫu thực hiện chủ trương thu hồi đất, chưa đồng ý nhận tiền
bồi thường, hỗ trợ dẫn đến việc đại bộ phận người dân đều tì vào đó mà không đồng
ý nhận tiền bồi thường, hỗ trợ.
- Một số địa phương chưa chủ động vào cuộc để
tháo gỡ những vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, còn ỷ lại cho các
chủ đầu tư tự thực hiện hoặc khi giải quyết còn tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ
trách nhiệm; chưa nghiêm túc thực hiện việc công khai, lấy ý kiến của người bị ảnh
hưởng theo quy định; ý kiến phản ánh của người dân chưa được tiếp thu, giải
thích thỏa đáng làm suy giảm lòng tin của người dân.
- Tình trạng đầu cơ đất đai còn xảy ra tại một
số địa phương, một số tổ chức, cá nhân (không loại trừ cán bộ, đảng viên, ...)
núp bóng người dân thu gom, mua lại ruộng của người dân tại những khu vực chuẩn
bị giải phóng mặt bằng nhằm mục đích trục lợi. Mặt khác một số trường hợp cố
tình không chấp hành chủ trương, chính sách, thậm chí lôi kéo, kích động người
sử dụng đất khác hoặc đưa ra yêu sách, không chấp hành việc thu hồi đất hoặc
chuyển nhượng cho nhà đầu tư cũng không nhận đổi ra vị trí khác mục đích là đòi
với mức giá quá cao gây khó khăn cho nhà nước và nhà đầu tư khi thực hiện giải
phóng mặt bằng.
- Một số nhà đầu tư còn hạn chế về
năng lực, không tích cực phối hợp với địa phương trong quá trình tổ chức thực
hiện GPMB.
- Các địa phương chưa cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sau dồn thửa đổi ruộng
dẫn đến chưa đủ điều kiện để người dân thực hiện quyền chuyển nhượng cho chủ đầu
tư thực hiện dự án. Nguyên nhân chưa cấp giấy chứng nhận: Một số địa phương khi
thực hiện dồn thửa đổi ruộng nhưng chưa phê duyệt phương án Dồn thửa đổi ruộng
do phương án xây dựng chưa đảm bảo các tiêu chí theo quy định về dồn thửa đổi
ruộng tại Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 14/6/2013 của Ban thường vụ Tỉnh ủy (như số
thửa đất của mỗi hộ, hệ số K không thống nhất,...); sau khi dồn thửa đổi ruộng
chưa đo đạc, chỉnh lý lại bản đồ địa chính (diện tích giữa thực tế giao ruộng
so với hồ sơ địa chính và phương án không thống nhất; chưa có kinh phí để đo đạc,
chỉnh lý bản đồ địa chính phục vụ cấp giấy chứng nhận); nhiều địa phương có
tình trạng mỗi hộ một hệ số K nên chưa cấp được giấy chứng nhận cho nhân dân
gây khó khăn cho việc thực hiện chuyển nhượng cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Một
số địa phương chưa tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt việc kê khai đăng ký
và xét duyệt hồ cấp giấy chứng nhận; một số địa phương có sự sai sót giữa thực
tế giao ruộng so với phương án được duyệt; một số hộ gia đình đã tự ý chia
tách, chuyển đổi làm sai lệch với hồ sơ và kết quả dồn thửa đổi ruộng trước
đây; một số trường hợp chuyển nhượng không làm thủ tục đăng ký, không đủ điều
kiện chuyển nhượng.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp trước đây cấp cho hộ gia đình (định mức giao đất trước đây tính
theo nhân khẩu), nay một số khẩu đã chuyển đi sinh sống ở nhiều địa phương khác
(thậm chí đã định cư ở nước ngoài, có trường hợp đã chết và có chồng, con thuộc
đối tượng thừa kế) nên việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định phải
đủ các thành viên có chung quyền sử dụng đất ký trong hợp đồng chuyển nhượng.
Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi tiếp cận đất đai thông qua việc
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
- Ngân sách địa phương còn hạn hẹp,
chưa bố trí nguồn kinh phí cho tổ chức phát triển quỹ đất giải phóng mặt bằng,
tạo được quỹ đất sạch để tổ chức đấu giá cho thuê đất; nhiều khu đất đã phê duyệt
phương án hỗ trợ, giải phóng mặt bằng nhưng chưa được bố trí kinh phí thực hiện
nên chưa đưa đất ra đấu giá để cho thuê.
V. NHU CẦU THỰC HIỆN
GPMB TRONG THỜI GIAN TỚI
Hiện nay trên địa bàn tỉnh đang triển
khai lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021- 2030, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thời
kỳ 2021-2025 và quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030. Trong đó xác
định nhu cầu thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đối với các công trình, dự án đã
được xác định trong kỳ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đến nay chưa hoàn
thành, tiếp tục phù hợp với định hướng phát triển đến năm 2030 của tỉnh hiện
nay còn rất lớn (dự kiến tiếp tục giải phóng mặt bằng 8 KCN với tổng diện tích
khoảng 3.619ha; 23 CCN với tổng diện tích khoảng 987,3ha; các dự án đô thị, nhà
ở lớn như Khu đô thị Đại An, Khu đô thị phía Nam đường trung tâm khu đô thị
phía Nam QL5 thuộc Khu đô thị mới Phố Nối, Khu đô thị phía Bắc Quốc lộ 5 thuộc
Khu đô thị Phố Nối, Khu đô thị Đại học Phố Hiến, Khu đô thị Giai Phạm, Khu đô
thị Hoàng Gia, Khu đô thị Văn Giang, Khu đô thị mới phía Đông huyện Văn Giang,
Khu đô thị nhà vườn sinh thái Xuân Cầu, Khu nhà ở dịch vụ đô thị, công nghiệp
Như Quỳnh; các tuyến đường trọng điểm như Vành đai 3,5, Vành đai 4, Vành đai
5...; hơn 200 dự án đầu tư đã được UBND tỉnh tiếp nhận và có văn bản cho phép
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với tổng diện tích khoảng 850,4ha tiếp tục
giải phóng mặt bằng để hoàn thiện hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất).
Với mục tiêu, quan điểm, định hướng được
xác định trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX của tỉnh là: Bảo đảm
quốc phòng, an ninh; tập trung thu hút đầu tư, nhất là tập đoàn đa quốc gia,
các dự án công nghệ cao, tạo động lực phát triển; quan tâm đầu tư phát triển
các khu công nghiệp hiện đại, khu đô thị lớn, nông nghiệp hàng hóa hiệu quả,
giá trị gia tăng cao, an toàn và bền vững; chú trọng đột phá về cơ sở hạ tầng,
trọng tâm là giao thông; xây dựng đô thị thông minh, nông thôn mới kiểu mẫu, từng
bước chủ động quá trình đô thị hóa ở nông thôn... Nhu cầu sử dụng đất mới cho
giai đoạn đến năm 2025 và năm 2030 xác định là rất lớn để đảm bảo thực hiện các
mục tiêu, định hướng trên. Trong thời gian qua tỉnh đã tập trung thu hút đầu tư
của nhà đầu tư lớn vào KCN, CCN trên địa bàn các huyện Kim Động, Ân Thi với quy
mô khoảng 800ha; điều chỉnh giảm quy mô Khu đô thị đại học Phố Hiến để chuyển mục
tiêu sang thu hút KCN, CCN với diện tích khoảng 400ha; thu hút các đề xuất
nghiên cứu, khảo sát, lập quy hoạch dự án đô thị, nhà ở lớn trên địa bàn các
huyện, thị xã, thành phố; các công trình hạ tầng kỹ thuật, xã hội với nhu cầu sử
dụng đất lớn như đường mở rộng đường nối hai đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng
và Cầu Giẽ - Ninh
Bình, đường di sản văn hóa ven sông Hồng, các tuyến đường trục liên huyện Kim Động
- Ân Thi...
Theo đề xuất nhu cầu sử dụng đất đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh (tại Báo cáo số 229/BC-UBND ngày 31/12/2020 của UBND
tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường): Đất phi nông nghiệp dự báo tăng khoảng
26.558,5ha so với năm 2020, được xác định chủ yếu được chuyển mục đích sử dụng
từ đất nông nghiệp để phục vụ cho nhu cầu phát triển an ninh, quốc phòng, phát
triển công nghiệp, xây dựng hạ tầng.
VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC GPMB
1. Giải pháp chung
- Tiếp tục rà soát, đẩy mạnh cải cách
hành chính trong đó thực hiện đơn giản hóa TTHC và rút ngắn thời gian thực hiện
TTHC liên quan đến lĩnh vực đất đai, góp phần nâng cao thứ hạng và điểm số của
"chỉ số tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất của doanh nghiệp".
Khi lập kế hoạch và thực hiện GPMB phải đảm bảo trình tự, đúng thực tế từng dự
án, đồng thời vận dụng linh hoạt giữa các bước trong trình tự (nhưng đảm bảo
quy định) để rút ngắn thời gian thực hiện.
- Cần xác định công tác GPMB là việc
làm khó, phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người dân và tiềm ẩn nguy
cơ gây mất an ninh, trật tự tại cơ sở. Do đó cần có sự tập trung vào cuộc quyết
liệt của cả hệ thống chính trị, trong đó có vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,
sự quản lý điều hành của chính quyền, sự vào cuộc MTTQ và các tổ chức chính trị
- xã hội nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc triển khai một cách đồng bộ, nhất quán, kịp thời, nhất là
trong công tác tuyên truyền vận động nhân dân.
Phát huy vai trò của Ủy ban MTTQ và
các đoàn thể chính trị, cùng với cấp ủy, chính quyền các xã, thị trấn, thành lập
các đoàn tuyên truyền vận động đến từng hộ dân từ đó để phổ biến cơ chế chính
sách, động viên thuyết phục các đoàn viên, hội viên và nhân dân chấp hành tốt
chủ trương phát triển công nghiệp, dịch vụ của địa phương, cũng như cơ chế
chính sách về GPMB, kịp thời bàn giao đất và tạo điều kiện cho các công trình,
dự án được triển khai. Với phương châm vận động nhân dân là đối tượng nào, hình
thức đó. Trong đó, MTTQ và các tổ chức đoàn thể là nòng cốt, tuyên truyền, vận
động, thuyết phục đoàn viên, hội viên của mình hưởng ứng, ủng hộ chủ trương giải
phóng mặt bằng
các công trình, dự án.
- Để tạo lòng tin của nhân dân trong
việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, cần tăng cường kiểm tra, rà
soát và xử lý nghiêm các vi phạm. Đồng thời, thực hiện đầy đủ quy trình công
khai, minh bạch và tổ chức đối thoại với người có đất thu hồi, giải quyết thỏa
đáng, kịp thời các trường hợp khiếu nại, tố cáo để đảm bảo an ninh nông thôn,
trật tự an toàn xã hội.
Bên cạnh đó, các địa phương, đặc biệt
là cấp cơ sở ngăn chặn kịp thời các trường hợp lấn chiếm đất đai, xây dựng, tạo
lập trái phép tài sản trên đất nhằm mục đích trục lợi khi Nhà nước
thu hồi đất; thực hiện nghiêm việc cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất và
bảo vệ thi công đối với các trường hợp cố tình chống
đối, không chấp hành Quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Chủ động, sáng tạo trong lãnh đạo,
quyết liệt trong chỉ đạo, quản lý, điều hành, linh hoạt trong xử lý tình huống.
Tăng cường trách nhiệm của chính quyền; trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền địa phương; tích cực cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo dân chủ,
công khai, minh bạch. Quan tâm đến công tác chuyển đổi nghề, giải quyết việc
làm cho người lao động trong diện phải thu hồi đất.
- UBND huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm trong công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB để nhà đầu tư sớm được bàn
giao mặt bằng sạch triển khai thực hiện dự án. Chỉ đạo đơn vị thực hiện nhiệm vụ
giải phóng mặt bằng kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền
để cấp có thẩm quyền có hướng chỉ đạo các cơ quan liên quan kịp thời xử lý, giải
quyết nhằm đẩy nhanh tiến độ GPMB.
- Về công tác quản lý quy hoạch đất đai
- Huy động sự hỗ trợ của các nhà đầu
tư lớn xây dựng quỹ an sinh xã hội để hỗ trợ một phần về bảo hiểm y tế cho người
già, quỹ khuyến học...
2. Giải pháp cụ thể
2.1. Về cơ chế
- Tiếp tục rà soát các quy định của
pháp luật còn chồng chéo, mâu thuẫn để báo cáo, kiến nghị Chính phủ và các Bộ,
ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung.
- Đối với các địa phương đã thực hiện
dồn thửa đổi ruộng nhưng chưa phê duyệt phương án dồn thửa đổi ruộng: rà soát,
phê duyệt kết quả thực hiện dồn thửa đổi ruộng làm căn cứ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người dân.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và tài sản khác gắn liền với đất sau Dồn thửa đổi ruộng trên cơ sở thực tế đã dồn thửa đổi
ruộng đất nông nghiệp có sự thống nhất và đồng thuận của nhân dân; đối với các
địa phương chưa đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính sau khi thực hiện dồn thửa đổi
ruộng thực hiện cấp giấy chứng nhận theo hồ sơ dồn thửa đổi ruộng và ghi chú
thông tin về thửa đất, số tờ bản đồ được cập nhật sau khi đo đạc bản đồ địa
chính.
- Thực hiện tiếp nhận dự án đầu tư phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, đồng bộ với các quy hoạch ngành khác có liên
quan để đảm bảo thông suốt quá trình thực hiện dự án từ khi tiếp nhận đến khi
hoạt động.
- Rà soát, điều chỉnh quy mô, địa điểm,
số lượng dự án trong quy hoạch sử dụng đất, đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt
quy hoạch tỉnh, kế hoạch sử dụng đất tỉnh và quy hoạch sử dụng đất huyện thời kỳ
2021-2030 để tháo gỡ thủ
tục về đất đai cho các dự án đầu tư đã tiếp nhận.
- Các địa phương thực hiện rà soát, quản
lý chặt quỹ chẽ đất nông nghiệp công ích do UBND cấp xã quản lý để bồi thường,
dồn đổi cho những hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong khu vực cần giải
phóng mặt bằng có nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp để sản xuất.
- Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi
đất, khi đạt trên 70% diện tích đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và bàn giao đất;
đối với diện tích còn lại (có số nhân khẩu dưới 200 người), sau khi tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và UBND cấp xã nơi có đất đã tuyên truyền,
giải thích, thuyết phục và thực hiện đầy đủ trình tự về thu hồi đất, giải phóng
mặt bằng theo quy định của pháp luật mà vẫn cố tình không chấp hành thì kiên
quyết cưỡng chế thu hồi đất theo quy định.
- Đối với Dự án mà nhà đầu tư nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; trường hợp các hộ gia
đình, cá nhân vẫn
có nhu cầu sản xuất nông nghiệp, không muốn chuyển nhượng cho nhà đầu tư thì
UBND cấp xã yêu cầu các hộ gia đình, cá nhân này chuyển đổi cho hộ gia đình, cá
nhân khác có nhu cầu chuyển nhượng (theo quy định tại Điều 79 Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014) để thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai thực hiện
dự án hoặc đổi đất công ích của UBND cấp xã.
- Đối với quỹ đất nông nghiệp công ích
nằm trong quy hoạch chuyển sang đất phi nông nghiệp, các địa phương chỉ cho thầu
khoán thời hạn một năm để trồng cây hàng năm, trong hợp đồng thầu khoán ghi
rõ khi nhà nước thu hồi người thầu khoán được
thông báo trước 90 ngày để thu hoạch, di chuyển thanh lý hợp đồng, Nhà nước
không bồi thường, hỗ trợ tài sản, cây cối hoa mầu trên đất.
- Nghiên cứu, điều chỉnh chính sách
thưởng tiến độ để động viên, khích lệ cho người chấp hành tốt tiến độ giải
phóng mặt bằng, bàn giao đất sớm.
2. 2. Về nhân lực và
công tác chỉ đạo
- Đối với cấp tỉnh: Thành lập Ban chỉ
đạo về giải phóng mặt bằng giúp UBND tỉnh chỉ đạo công tác tổ chức thực hiện tại
các địa phương; nghiên cứu giải quyết các khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền
giải quyết của cấp huyện; báo cáo UBND tỉnh những vướng mắc lớn và đề xuất UBND
tỉnh về cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh để tháo gỡ những
vấn đề vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng. Thành phần Ban chỉ đạo gồm:
Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm
Phó Trưởng ban; Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện là thành viên
và mời đại diện Lãnh đạo Ban Dân vận, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -
xã hội cấp tỉnh tham gia.
- Đối với các dự án lớn cần thành lập
Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng để kịp thời chỉ đạo giải quyết những vướng mắc
trong quá trình thực hiện, thành phần Ban chỉ đạo gồm: Chủ tịch UBND cấp huyện
làm Trưởng ban, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường làm Phó Trưởng ban, Lãnh
đạo các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã nơi có
đất thu hồi là thành viên và mời đại diện Lãnh đạo Ban Dân vận, Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện tham gia.
- Các tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên gồm:
+ Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường;
+ Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện.
+ Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng của
10 huyện, thị xã, thành phố;
- Tăng cường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức cho nguồn nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về đầu tư, đất đai.
- UBND cấp huyện, cấp xã và các đơn vị
thực hiện nhiệm vụ GPMB phải chủ động trong công tác GPMB, tạo mặt bằng sạch,
các chủ đầu tư thực hiện ứng kinh phí GPMB để tăng cường công tác tiếp nhận đầu
tư thông suốt từ cấp tỉnh đến cấp xã.
2.3. Về kinh phí thực
hiện giải phóng mặt bằng
- Đối với các dự án thuộc trường hợp
nhà nước thu hồi đất
+ Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất, dự
án đầu tư đã được phê duyệt thực hiện, chủ đầu tư bố trí đầy đủ kinh phí đảm bảo
cho việc chi trả bồi thường, hỗ trợ theo phương án được duyệt, về nguyên tắc phải
đảm bảo Dự án được triển khai khi đã được bố trí nguồn kinh phí thực hiện.
+ Trích kinh phí từ nguồn thu từ đất để
giải phóng mặt bằng các cụm công nghiệp, các khu đất đã có quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chuyển sang đất phát triển sản xuất, kinh doanh tạo quỹ đất sạch để
đấu giá quyền sử dụng đất cho thuê đất.
- Đối với những dự án sản suất, kinh
doanh thực hiện thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tỉnh sẽ tiếp nhận những dự án của các nhà
đầu tư có năng lực, kinh nghiệm, đảm bảo việc triển khai thực hiện dự án theo
đúng tiến độ được chấp thuận, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
2.4. Giải pháp thực hiện kê khai, đăng
ký cấp giấy chứng nhận lưu động
- Chủ tịch UBND cấp huyện lựa chọn một
đơn vị hành chính cấp xã để thí điểm tổ chức kê khai cấp giấy chứng nhận đồng loạt tại
các khu dân cư (kê
khai đăng ký lưu động).
- Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo các
phòng, ban chuyên môn phối hợp với Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai, UBND cấp
xã chuẩn bị hồ sơ địa chính, mẫu đơn kê khai, lập danh sách chủ sử dụng đất;
xây dựng kế hoạch tổ chức kê khai và thông báo thời gian thực hiện trước 05
ngày tại khu dân cư để người dân chuẩn bị giấy tờ và bố trí thời gian đi đăng
ký.
- Thành phần tổ kê khai lưu động gồm
cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai,
công chức địa chính cấp xã, Trưởng thôn trực tiếp phát mẫu đơn, hướng dẫn người
dân kê khai và nộp các giấy tờ kèm theo (nếu có).
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu việc sửa đổi các quy định,
cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất phù hợp với
thực tiễn địa phương và quy định của pháp luật nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc trong thực tiễn địa phương; trong đó nghiên cứu sửa đổi chính sách thưởng
tiến độ cho người chấp hành tốt việc giải phóng mặt bằng và bàn giao đất sớm tạo động lực
thúc đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng toàn dự án.
- Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai phối
hợp với các địa phương khi tổ chức kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận đồng loạt;
thực hiện nghiêm việc chỉnh lý hồ sơ địa chính khi thực hiện các thủ tục giao đất,
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
- Chủ trì phối hợp với các địa phương;
rà soát lập dự toán kinh phí tổ chức đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, cấp giấy chứng
nhận đối với đất nông nghiệp gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình UBND tỉnh
phê duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
thẩm định, tham mưu UBND tỉnh lựa chọn và tiếp nhận những nhà đầu tư có năng lực
tài chính, kinh nghiệm có nhu cầu sử dụng đất đảm bảo thực hiện dự án theo đúng
tiến độ được chấp thuận, nâng
cao hiệu quả sử dụng quỹ đất được giao, được thuê.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành có liên quan tăng
cường hoạt động kiểm tra, giám sát đánh giá dự án đầu tư. Tham mưu UBND tỉnh
kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai, không triển khai, để tiếp nhận
các dự án đầu tư khác có năng lực, có nhu cầu sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu của
quỹ đất và có giải pháp cụ thể đối với các dự án chậm triển khai do nguyên nhân
khách quan.
3. Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh việc bố trí trích
ngân sách tỉnh (trích tỷ lệ nguồn thu từ đất) để giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất
sạch, đấu giá quyền sử dụng đất cho thuê đất.
- Thẩm định và tham mưu UBND tỉnh, bố
trí kinh phí tổ chức đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
4. Sở Tư pháp
Nghiên cứu, rà soát hướng dẫn điều kiện,
thủ tục về người đại diện hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp khi ký hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư chuyển mục đích thực hiện dự án.
5. Công an tỉnh
Chủ động nắm tình hình và có biện pháp
xử lý theo quy định đối với những đối tượng đầu cơ, thu gom, tích trữ đất nông
nghiệp trong vùng quy hoạch nhằm mục đích trục lợi và những đối tượng chống đối,
lôi kéo nhân dân không chấp hành chủ trương, chính sách thu hồi đất gây khó
khăn trong công tác giải phóng mặt bằng.
6. Thanh tra tỉnh
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất, quản lý xây
dựng công trình; đặc biệt là công trình trên đất nông nghiệp của các địa
phương. Đảm bảo trên địa bàn tỉnh không để phát sinh các trường hợp xây dựng
công trình trái phép trên đất nông nghiệp.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Phê duyệt phương án dồn thửa đổi ruộng,
kết quả thực hiện dồn thửa đổi ruộng đất nông nghiệp; cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
sau DTĐR để các hộ đủ điều
kiện thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Kịp thời phát hiện và kiên quyết xử
lý các vi phạm do tự ý chuyển mục đích trái phép, xây dựng công trình trên đất
nông nghiệp.
- Rà soát, ưu tiên triển khai thực hiện
các dự án đã được bố trí nguồn kinh phí để đăng ký thực hiện trước.
- Đối với các dự án công trình giao
thông có thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân cần thực hiện đồng bộ phương án
tạo quỹ đất để bố trí tái định cư cho các hộ có đất thu hồi, đảm bảo khi thu hồi đất phải có
quỹ đất sạch để tái định cư.
- Chỉ đạo tổ chức làm nhiệm vụ giải
phóng mặt bằng xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện đối với từng dự án.
- Chỉ đạo các phòng, ban và UBND cấp
xã thường xuyên thanh, kiểm tra, kịp thời phát hiện những sai phạm trong quản
lý đất đai, đặc biệt những vi phạm về chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
trái phép, tự ý chuyển đổi, xây dựng công trình trên đất nông nghiệp. Chủ tịch
UBND cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp
luật khi để xảy ra các sai
phạm trên địa bàn quản lý.
8. Đề nghị Ủy ban MTTQ
tỉnh, các ban, hội, đoàn thể tỉnh phối hợp với cấp ủy, chính quyền các cấp
trong công tác tuyên truyền, vận động người có đất trong vùng dự án đồng tình ủng
hộ trong công tác giải phóng mặt bằng.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Đề
án, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc cần thiết phải sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất với
UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, quyết định./.