ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3004/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 10 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị
sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị
sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Căn cứ Quyết định số 353/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc thành lập
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 1542/TTr-SNV ngày 27 tháng 9 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy hoạch
mạng lưới của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ
yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM:
1. Quy hoạch chuyển đổi cơ
chế tự chủ của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030 phải tuân thủ và
phù hợp yêu cầu về đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập theo quan
điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Cụ thể: đối với
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị
định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế
tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác.
2. Thống nhất, đồng bộ và
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, tăng cường thực hiện tự chủ của các đơn vị sự nghiệp, đẩy mạnh xã
hội hóa dịch vụ công; tiếp tục củng cố, đầu tư cơ sở vật chất các hoạt động
dịch vụ sự nghiệp công, đồng thời thực hiện các chính sách thúc đẩy xã hội hóa
nhằm thu hút tối đa nguồn lực của xã hội tham gia phát triển các dịch vụ sự
nghiệp công.
4. Sắp xếp, kiện toàn bộ máy
tinh gọn, đồng bộ, thống nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động; bảo đảm tính đặc thù,
có tính kế thừa, phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ viên chức
hiện có.
5. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ
chế hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự bảo đảm chi
phí hoạt động trên cơ sở đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự.
6. Quy hoạch mang tính động
và mở, có sự cập nhật, điều chỉnh phù hợp trong từng thời kỳ.
II. MỤC TIÊU:
1. Tăng cường khai thác các nguồn
thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công và các nguồn thu khác; bảo đảm tổ chức
bộ máy tinh gọn, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
2. Tăng cường phân cấp và
thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn cho Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đồng bộ cả về tổ
chức thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính, có tính đến đặc điểm
từng loại hình đơn vị, khả năng, nhu cầu thị trường và trình độ quản lý nhằm
thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp công phát triển lành mạnh, bền vững.
3. Nâng cao số lượng, chất lượng
dịch vụ công, đáp ứng tốt nhu cầu của các tổ chức, cá nhân.
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Giai đoạn 2017 - 2019:
Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là đơn vị sự nghiệp công lập,
thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tự
chủ tài chính thuộc loại tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên theo
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 và Nghị định số
141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ.
2. Giai đoạn 2020 - 2030:
a) Giai đoạn 2020 - 2025:
Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là đơn vị sự nghiệp công lập,
thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tự
chủ tài chính thuộc loại tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2016 của Chính phủ.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
Trên cơ sở kết quả thực hiện
giai đoạn 2020-2025, nếu đơn vị hoạt động hiệu quả tốt thì sẽ áp dụng cơ chế tài
chính: tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư theo Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2016 của Chính phủ.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tuyên truyền sâu, rộng
đến toàn thể công chức, viên chức trong toàn đơn vị nắm rõ và quán triệt tinh
thần Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP và những văn bản
có liên quan;
2. Luôn luôn bám sát nhiệm
vụ chính trị qua mỗi giai đoạn, xác định được mục tiêu và hướng đi đúng, nhanh chóng
tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp để ứng
dụng vào các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị. Chú trọng hiệu quả và
chất lượng các lĩnh vực tư vấn đang là thế mạnh của đơn vị để xây dựng kế hoạch
hành động, duy trì lợi thế, đẩy mạnh tốc độ phát triển, tăng nguồn thu cho đơn
vị.
3. Coi trọng yếu tố con
người, quan tâm đúng mức đến việc quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ
kế thừa, nhất là những cán bộ trẻ có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt, có tâm
huyết, có đạo đức tốt và có ý nguyện cống hiến lâu dài cho đơn vị.
4. Xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ hợp lý, khuyến khích phát triển nội lực và tập hợp được sự cộng tác, phối
hợp của các nhà khoa học, các đơn vị đối tác.
5. Nâng cao vai trò trách
nhiệm cá nhân, các chế độ lương, thưởng khuyến khích hoạt động sáng tạo và cải
tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Xây dựng và hoàn thiện Quy chế dân chủ
cơ sở và các quy định quản lý cơ quan đảm bảo hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang:
a) Chủ trì, phối hợp các Sở,
ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch; Định kỳ,
báo cáo Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo:
Sở Tài chính, Sở Nội vụ tình
hình thực hiện về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý;
b) Chủ động phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều
chỉnh quy hoạch cho phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Các Sở, ngành, đơn vị có liên
quan theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
các nội dung liên quan trong quy hoạch.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ: Tài chính, Nội vụ, Nông nghiệp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh,
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: HC - TC, TH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|