ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2006/QĐ-UBND
|
Đông Hà,
ngày 09 tháng 3 năm 2006
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH CÔNG KHAI TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ CỦA XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy
chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách Nhà nước, đơn vị dự toán ngân
sách, các tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước, các quỹ có
nguồn từ ngân sách Nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân
dân;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 24/TT-TC-VN ngày
15/02/2006,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình công khai tài
chính ngân sách và các chương trình dự án đầu tư của xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ đôn đốc, kiểm tra,
hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|
QUY
TRÌNH
CÔNG
KHAI TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 30/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2006 của UBND
tỉnh)
A. Mục đích công khai
tài chính
Công khai tài chính
là một trong những chính sách, biện pháp quan trọng và cấp bách nhằm phát huy
quyền làm chủ của cán bộ, công chức nhà nước, tập thể người lao động và nhân
dân trong việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng
vốn, tài sản của Nhà nước, huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của
nhân dân theo quy định của pháp luật; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành
vi vi phạm chế độ quản lý tài chính; bảo đảm sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà
nước, quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
B. Nguyên tắc công
khai tài chính
Cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời các thông tin tài chính phải công khai, phù hợp với đối
tượng tiếp nhận thông tin thông qua những hình thức công khai theo các quy
trình sau.
C. Các quy trình công
khai tài chính
Phần I
QUY TRÌNH CÔNG KHAI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG THỊ TRẤN
(XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN GỌI CHUNG LÀ CẤP XÃ)
I. QUY TRÌNH CÔNG
KHAI DỰ TOÁN, QUYẾT TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH XÃ
1. Nội dung công
khai, các bước tiến hành
a) Công khai dự toán
thu, chi ngân sách xã
Bước 1. Sau khi
nhận được văn bản hướng dẫn và số kiểm tra thu, chi ngân sách của UBND huyện,
thị xã; UBND cấp xã tổ chức hội nghị hướng dẫn các Ban, ngành, đoàn thể cấp xã
lập dự toán; Kế toán ngân sách xã làm việc với các Ban, ngành, đoàn thể, tổng
hợp và lập dự toán ngân sách xã báo cáo UBND cấp xã trước ngày 10 tháng 7 hàng
năm.
Bước
2.
UBND cấp xã phối hợp với tổ đại biểu HĐND cấp xã, Trưởng thôn, bản, khu phố tổ chức
tiếp xúc cử tri để công khai và lấy ý kiến tham gia vào bản dự toán thu, chi
ngân sách xã trước ngày 20 tháng 7 hàng năm;
Bước 3. Sau khi
tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân, UBND xã hoàn chỉnh dự toán ngân sách xã
trình Thường trực HĐND cấp xã, báo cáo phòng Tài chính huyện, thị xã để tổng
hợp vào dự toán ngân sách huyện, thị xã trước ngày 25 tháng 7 hàng năm.
Bước 4. Căn cứ
Nghị quyết của HĐND huyện, thị xã, UBND huyện, thị xã quyết định giao nhiệm vụ
thu, chi ngân sách cho từng xã trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
Bước 5. Sau khi
nhận quyết định của UBND huyện, thị xã, UBND cấp xã hoàn chỉnh dự toán, phương
án phân bổ dự toán ngân sách xã, trình HĐND cấp xã thảo luận và ra Nghị quyết
về việc quyết định dự toán ngân sách xã tại kỳ họp, trước ngày 31 tháng 12 hàng
năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Bước 6. Thực hiện
Nghị quyết của HĐND cấp xã, UBND cấp xã công khai dự toán ngân sách xã theo
những nội dung như sau:
- Cân đối dự toán
ngân sách xã (Theo mẫu số 32/CKTC-NSX - phụ lục đính kèm);
- Dự toán thu ngân
sách xã (Theo mẫu số 33/CKTC-NSX - phụ lục đính kèm);
- Dự toán chi ngân
sách xã (Theo mẫu số 34/CKTC-NSX - phụ lục đính kèm);
- Dự toán chi đầu tư
xây dựng cơ bản (Theo mẫu số 35/CKTC-NSX - phụ lục đính kèm);
- Dự toán chi cho các
dự án, chương trình mục tiêu Quốc gia và một số mục tiêu, nhiệm vụ khác do xã
thực hiện (Theo mẫu số 36/CKTC-NSX - phụ lục đính kèm);
- Tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh, huyện và xã đã được HĐND tỉnh
quyết định, UBND tỉnh giao (Theo mẫu số 37/CKTC-NSX - phụ lục đính kèm);
- Chi tiết kế hoạch
các hoạt động tài chính khác của cấp xã (Theo mẫu số 38/CKTC-NSX - phụ lục
đính kèm);
b) Công khai quyết
toán thu, chi ngân sách xã
Bước 1. Sau thời
gian chỉnh lý quyết toán (31 tháng 01 hàng năm), Kế toán ngân sách xã hoàn
chỉnh số liệu lập báo cáo quyết toán thu, chi báo cáo UBND cấp xã, trình Thường
trực HĐND cấp xã xem xét, xác nhận gửi phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã
để tổng hợp vào quyết toán ngân sách Nhà nước.
Bước 2. Tại kỳ họp
đại biểu HĐND cấp xã giữa năm, UBND cấp xã công khai chi tiết tình hình thực
hiện từng lĩnh vực thu, chi ngân sách và tài chính xã, HĐND cấp xã thông qua và
ra Nghị quyết về việc phê chuẩn báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã.
Sau khi Thường trực
HĐND cấp xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán được gửi cho HĐND cấp xã, Đảng uỷ cấp
xã, UBND cấp xã, Phòng Tài chính, UBND huyện, thị xã một bản lưu và phục vụ cho
việc công khai tài chính.
Bước 3. Nội dung
công khai quyết toán ngân sách xã như sau:
- Cân đối quyết toán
ngân sách xã đã được HĐND cấp xã phê chuẩn (Theo mẫu số 32/CKTC-NSX - phụ
lục đính kèm;
- Quyết toán thu ngân
sách xã đã được HĐND cấp xã phê chuẩn (Theo mẫu số 33/CKTC-NSX - phụ lục
đính kèm);
- Quyết toán chi ngân
sách xã đã được HĐND cấp xã phê chuẩn (Theo mẫu số 34/CKTC-NSX - phụ lục
đính kèm);
- Quyết toán chi đầu
tư xây dựng cơ bản đã được HĐND cấp xã quyết định (Theo mẫu số 35/CKTC-NSX -
phụ lục đính kèm);
- Quyết toán chi cho
các dự án, chương trình mục tiêu Quốc gia và một số mục tiêu, nhiệm vụ khác do
cấp xã thực hiện đã được HĐND cấp xã phê chuẩn (Theo mẫu số 36/CKTC-NSX -
phụ lục đính kèm);
- Chi tiết kết quả
các hoạt động tài chính khác của xã (Theo mẫu số 38/CKTC-NSX - phụ lục đính
kèm);
2. Hình thức công
khai
Việc công khai được
thực hiện thông qua các hình thức sau:
- Bằng hình thức dân
chủ đại diện thông qua kỳ họp của HĐND cấp xã, hội nghị của UBND cấp xã;
- Bằng hình thức dân
chủ trực tiếp thông qua hội nghị đại biểu hộ gia đình các khu dân cư;
- Niêm yết công khai
tại trụ sở UBND cấp xã, hội trường, bảng tin thôn, bản, khu phố ít nhất trong
thời hạn 90 ngày, kể từ ngày niêm yết;
- Thông báo bằng văn
bản cho Đảng uỷ, các tổ chức chính trị - xã hội và các Trưởng thôn, bản, khu
phố;
- Thông báo trên hệ
thống truyền thanh của xã, thôn, khu phố, hợp tác xã.
3. Phương án công
khai
- Chủ tịch UBND cấp
xã chịu trách nhiệm thực hiện công khai trước hội nghị đại biểu HĐND cấp xã, có
thuyết minh chi tiết để giải trình và trả lời chất vấn; đồng thời niêm yết công
khai tại trụ sở UBND cấp xã;
- UBND cấp xã chịu
trách nhiệm công khai đến hội nghị đại biểu hộ gia đình; Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam xã, tổ đại biểu HĐND xã báo cáo kết quả công khai của UBND cấp xã cho cử
tri và nhân dân ở các thôn, bản, khu phố.
4. Thời điểm công
khai
Sau khi được HĐND cấp
xã quyết định, phân bổ giao chỉ tiêu đối với dự toán và xét duyệt, phê chuẩn
đối với quyết toán ngân sách xã; Dự toán, quyết toán ngân sách xã và các hoạt
động tài chính khác phải được công khai chậm nhất sau 60 ngày.
II. QUY TRÌNH CÔNG
KHAI CÁC KHOẢN THU PHÍ, LỆ PHÍ
1. Nội dung công khai
các khoản thu phí, lệ phí
Bước 1. Công khai
các văn bản pháp quy của Nhà nước quy định về việc thu phí, lệ phí.
Bước 2. Công khai
danh mục, mức thu các loại phí, lệ phí được phép thu trên địa bàn tỉnh.
Bước 3. Công khai
quy trình, thủ tục, kế hoạch, thời gian, chứng từ thu nộp các khoản phí, lệ
phí.
Bước 4. Công khai
kết quả thu phí, lệ phí.
Thông qua quyết toán
thu ngân sách xã về lĩnh vực thu phí, lệ phí.
2. Hình thức công
khai các khoản thu phí, lệ phí
Việc công khai được
thực hiện thông qua các hình thức sau:
- Thông qua các cuộc
họp trực tiếp với đại biểu hộ gia đình tại các khu dân cư, phương tiện truyền
thanh để phổ biến quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
- Thông báo bằng văn
bản cho các Trưởng thôn, bản, khu phố trong xã về danh mục, mức thu các loại
phí, lệ phí được phép thu;
- Niêm yết công khai
tại trụ sở UBND cấp xã, hội trường thôn, bản, khu phố.
3. Thời điểm công
khai các khoản thu phí, lệ phí
Cùng thời điểm khi
công khai dự toán, quyết toán ngân sách xã và thời điểm ban hành các văn bản
quy định thu phí, lệ phí.
Phần II
QUY TRÌNH CÔNG KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH XÃ
I. QUY TRÌNH CÔNG
KHAI CÁC QUỸ HUY ĐỘNG CỦA NHÂN DÂN THEO QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC
1. Các bước tiến hành
và nội dung công khai các quỹ huy động
Bước 1. Công khai
các văn bản pháp quy của Nhà nước quy định về việc thu huy động các khoản đóng
góp của nhân dân như: quỹ phòng chống bão lụt, quỹ đền ơn đáp nghĩa…
Bước 2. Công khai
mục đích hoạt động và sự dụng các nguồn thu của quỹ; đối tượng huy động (Trong
đó chi tiết các đối tượng miễn giảm), hình thức huy động, mức huy động; nghĩa
vụ và quyền lợi của người được hưởng quỹ.
Bước 3. Công khai
thời gian, chứng từ, sổ thu nộp các loại quỹ, cụ thể:
- Từ đầu năm ngân
sách, UBND cấp xã có trách nhiệm gửi thông báo (Theo phụ lục mẫu Thông báo
kèm theo) và cấp sổ theo dõi đóng góp các khoản thu của dân đến các hộ gia
đình;
- Khi thu các khoản
đóng góp huy động của nhân dân, Uỷ nhiệm thu phải giao biên lai thu hiện hành,
ký xác nhận vào sổ đóng góp, đồng thời phải nộp đầy đủ kịp thời vào tài khoản
của xã mở tại Kho bạc Nhà nước huyện, thị xã theo quy định (Nghiêm cấm thu
không có biên lai, thu để ngoài sổ sách).
Bước 4. Công khai
kết quả huy động và tình hình sử dụng quỹ cho các mục đích (bao gồm danh sách
đóng góp, tài trợ, hình thức và mức đóng góp, tài trợ của từng đối tượng).
2. Hình thức công
khai các quỹ huy động theo quy định của Nhà nước:
Việc công khai được
thực hiện thông qua các hình thức sau:
- Thông qua các cuộc
họp trực tiếp với đại biểu hộ gia đình tại các khu dân cư và phương tiện truyền
thanh để phổ biến các văn bản pháp luật quy định, hướng dẫn thực hiện việc thu
huy động đóng góp các loại quỹ;
- Niêm yết công khai
báo cáo kế hoạch, thực hiện thu, chi các quỹ công chuyên dùng tại trụ sở UBND
cấp xã, hội trường, bảng tin thôn, bản, khu phố;
- Thông báo bằng văn
bản cho các Trưởng thôn, bản, khu phố.
3. Thời điểm công
khai các quỹ huy động theo quy định của Nhà nước
- Việc công khai phổ
biến các văn bản pháp luật quy định việc thu nộp quỹ phải được tiến hành từ đầu
năm, được phổ biến qua các cuộc họp khu dân cư và trên phương tiện truyền
thanh;
- Nội dung công khai
mang tính kế hoạch, đối tượng huy động, mức huy động, hình thức huy động, thời
gian thu, giấy thông báo và sổ theo dõi các khoản thu đến hộ dân, các tiêu
chuẩn của người được hưởng quỹ phải được công khai từ đầu năm, tối thiểu ít
nhất là 30 ngày trước khi thực hiện công việc;
- Nội dung công khai
về quá trình thực hiện, kết quả sử dụng quỹ, quyết toán năm phải được công khai
chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau (Theo mẫu biểu số CKQ 01 - phụ lục
kèm theo).
II. QUY TRÌNH CÔNG
KHAI CÁC QUỸ ĐÓNG GÓP TỰ NGUYỆN CỦA NHÂN DÂN THEO NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND CẤP XÃ.
1. Các bước tiến hành
và nội dung công khai các quỹ đóng góp
Bước 1. Đảng uỷ
thông qua chủ trương về việc vận động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để
hình thành quỹ công sử dụng cho mục đích chuyên dùng như quỹ khuyến học, quỹ
bảo trợ xã hội, quỹ từ thiện.v.v..
Bước 2. UBND cấp
xã cụ thể hoá chủ trương của Đảng uỷ, lấy ý kiến thống nhất của nhân dân thông
qua hội nghị đại biểu hộ gia đình ở khu dân cư về chủ trương, mục đích huy
động, mức huy động, đối tượng huy động, hình thức huy động, nghĩa vụ và quyền
lợi của người được hưởng quỹ.
Bước 3. Sau khi
nhân dân đồng ý cao (trên 50% số phiếu, ý kiến tán thành), UBND cấp xã trình
HĐND cấp xã quyết định.
Bước 4. HĐND cấp
xã ra Nghị quyết thu các loại quỹ công thông qua tại kỳ họp HĐND vào đầu năm
triển khai dự toán ngân sách.
Bước 5. UBND cấp
xã tổ chức thực hiện việc giao số kế hoạch thời gian thu, đối tượng miễn giảm,
cho Trưởng thôn, bản, khu phố.
Bước 6. Từ đầu
năm ngân sách, UBND cấp xã gửi giấy thông báo cụ thể các khoản thu đến các hộ
gia đình (Theo phụ lục mẫu thông báo đính kèm).
- Khi thu các khoản
đóng góp tự nguyện của dân, Trưởng thôn, bản khu phố (người được UBND xã uỷ
quyền) hoặc cán bộ Ủy nhiệm thu của xã phải cung cấp biên lai thu hiện hành đến
hộ dân (nghiêm cấm thu không có biên lai, thu để ngoài sổ sách).
Bước 7. Định kỳ
hàng tháng, Trưởng thôn, bản, khu phố thanh toán biên lai với Kế toán ngân sách
xã và làm thủ tục nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu quỹ vào tài khoản của xã
mở tại Kho bạc Nhà nước huyện, thị xã theo quy định.
Bước 8. Công khai
kết quả huy động và tình hình sử dụng quỹ cho các mục đích (Theo mẫu biểu số
CKQ 01 - phụ lục đính kèm).
2. Hình thức công
khai các quỹ đóng góp của dân
Việc công khai được
thực hiện thông qua các hình thức sau:
- Thông qua các cuộc
họp trực tiếp với đại biểu hộ gia đình tại các khu dân cư về việc vận động đóng
góp tự nguyện các loại quỹ công;
- Thông báo các khoản
thu bằng văn bản đến từng hộ gia đình;
- Niêm yết công khai
tại trụ sở UBND cấp xã, hội trường, bảng tin thôn, bản, khu phố;
- Thông báo bằng văn
bản cho các Trưởng thôn, bản, khu phố.
3. Thời điểm công
khai các quỹ đóng góp của dân
- Việc công khai thu
nộp quỹ phải được tiến hành từ đầu năm, được phổ biến qua cuộc họp khu dân cư
và trên phương tiện truyền thanh;
- Nội dung công khai
mang tính kế hoạch, mức vận động, hình thức vận động, thời gian nộp, giấy thông
báo các khoản thu, các tiêu chuẩn của người được hưởng quỹ phải được công khai
từ đầu năm, ít nhất là 30 ngày trước khi thực hiện công việc;
- Nội dung công khai
về quá trình thực hiện, kết quả sử dụng quỹ phải được công khai hàng năm, chậm
nhất là vào ngày 31 tháng 3 năm sau.
Phần III
QUY TRÌNH CÔNG KHAI CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÁC CÔNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG
Nguyên tắc quản lý
vốn đầu tư: UBND cấp xã thực hiện việc quản lý vốn đầu tư phải đảm
bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, dân chủ công khai, minh bạch; chấp hành
đúng chế độ quản lý tài chính - đầu tư - xây dựng của Nhà nước và các quy định
cụ thể tại Thông tư số 106/2003/TT-BTC ngày 07/11/2003 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc xã, phường, thị trấn.
I. QUY
TRÌNH CÔNG KHAI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Ở KHU DÂN CƯ DO NHÂN DÂN TỰ NGUYỆN HUY ĐỘNG
VỐN VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG: (BAO GỒM 3 BƯỚC)
Bước 1. Công khai
việc chuẩn bị triển khai thực hiện xây dựng công trình
1. Các bước tiến hành
và nội dung công khai
- Chi bộ họp thông
qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư và phương án huy động vốn xây dựng công
trình;
- Thực hiện Nghị
quyết của Chi bộ, Trưởng thôn, bản, khu phố triệu tập cuộc họp tập thể đại biểu
hộ gia đình bàn bạc đi đến thống nhất chủ trương, mục đích, quy mô xây dựng
công trình, đối tượng đóng góp (Hộ, khẩu, hay lao động), hình thức đóng góp
(Tiền, hiện vật hay ngày công)…;
- Sau khi nhân dân
đồng ý cao (Trên 50% ý kiến tán thành), Trưởng thôn, bản, khu phố báo cáo UBND
cấp xã;
- Thường vụ Đảng uỷ,
UBND cấp xã phê duyệt chủ trương, mục đích, quy mô công trình, kế hoạch xây
dựng và huy động vốn, thời gian triển khai xây dựng công trình.
2. Hình thức công khai
Thông qua cuộc họp
trực tiếp với đại biểu hộ gia đình tại các khu dân cư.
3. Thời điểm công
khai
Công khai khi vận
động nhân dân đóng góp.
Bước 2. Công khai
việc thực hiện xây dựng công trình
1. Các bước tiến hành
và nội dung công khai
- Sau khi UBND xã
đồng ý, Trưởng thôn, bản, khu phố tiến hành họp dân; Nhân dân bầu cử Ban điều
hành quản lý công trình, Ban giám sát công trình (Ban điều hành gồm: Trưởng
thôn, bản, khu phố làm Trưởng ban, 2 ban viên gồm: 01 đại diện đoàn thể, 01 đại
biểu HĐND cấp xã đang sinh hoạt tại thôn; Ban giám sát gồm: Trưởng Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thôn và đại biểu nhân dân, người có năng lực am hiểu về đầu tư
xây dựng);
- UBND cấp xã hướng
dẫn Ban điều hành quản lý công trình lập dự toán kinh phí xây dựng công trình,
chất lượng, kỹ thuật mỹ thuật công trình (Đối với những dự án do nhân dân đóng
góp kinh phí toàn bộ); Riêng đối với những dự án có sự hỗ trợ vốn từ ngân sách
Nhà nước, UBND cấp xã thực hiện việc lập thiết kế kỹ thuật, dự toán và thông
báo cho Trưởng thôn, bản, khu phố về phần vốn đóng góp từ dân (Ví dụ như:
Chương trình bê tông hoá đường giao thông nông thôn…);
- Thông qua họp thôn,
Ban điều hành quản lý công trình báo cáo công khai với nhân dân về thiết kế
công trình, dự toán kinh phí, phương án huy động vốn để nhân dân thống nhất mức
đóng góp, hình thức đóng góp;
- Ban điều hành quản
lý công trình mở sổ sách theo dõi việc thu đóng góp của nhân dân và ghi vào sổ
đóng góp của hộ gia đình, công khai kết quả huy động đóng góp, kết quả đấu thầu
hoặc chỉ định thầu;
- Ban điều hành quản
lý công trình theo dõi giám sát tiến độ thi công công trình (Có mở sổ theo dõi
nhật ký công trình) đảm bảo đúng dự toán, thiết kế, và tiến độ được duyệt, quản
lý vật tư, tài sản, tiền vốn đầu tư cho công trình; định kỳ báo cáo từng hạng
mục công trình nghiệm thu hoàn thành trước cuộc họp đại biểu hộ gia đình;
2. Hình thức công
khai
Thông qua cuộc họp
trực tiếp với đại biểu hộ gia đình tại các khu dân cư.
3. Thời điểm công
khai
- Các nội dung về
công khai thiết kế công trình, dự toán, kết quả huy động vốn, chỉ định nhà
thầu…phải được công khai trước khi xây dựng công trình ít nhất là 30 ngày;
- Tiến độ thi công và
công trình hoàn thành từng hạng mục phải được công khai ngay cuộc họp dân gần
nhất hoặc khi có yêu cầu của nhân dân.
Ghi chú: Trường hợp
tiền huy động chưa sử dụng tới, thôn, bản có thể nhờ UBND cấp xã gửi vào tài
khoản tiền gửi của xã mở tại Kho bạc Nhà nước.
Bước 3. Công khai
việc quyết toán xây dựng công trình
1. Các bước tiến hành
và nội dung công khai
- Khi công trình hoàn
thành (Từng hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình), Ban điều hành quản lý
công trình tổ chức nghiệm thu khối lượng công trình (Thành phần ban nghiệm thu
gồm: Ban điều hành quản lý công trình, Ban giám sát công trình);
- Trưởng thôn, bản,
khu phố tổ chức họp dân công khai giá trị quyết toán từng hạng mục công trình
và toàn bộ công trình.
2. Hình thức công
khai
Thông qua cuộc họp
trực tiếp với đại biểu hộ gia đình tại các khu dân cư và niêm yết bản quyết
toán công trình tại hội trường thôn.
3. Thời điểm công
khai.
Chậm nhất là 30 ngày
kể từ ngày nghiệm thu quyết toán công trình được duyệt.
Ghi chú: Ban Tài
chính xã có nhiệm vụ giúp UBND cấp xã hướng dẫn, kiểm tra (khi cần thiết) về
kinh phí thu, chi quyết toán công trình xây dựng.
II. QUY
TRÌNH CÔNG KHAI CÁC CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG, ĐÓNG GÓP
TỰ NGUYỆN CỦA NHÂN DÂN (BAO GỒM CẢ QUỸ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH), VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC VÀ NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ, TÀI TRỢ KHÁC: (GỒM 3 BƯỚC)
Bước 1. Công khai
việc chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Các bước tiến hành
và nội dung công khai
a) Các bước tiến
hành:
- UBND cấp xã xây
dựng kế hoạch xây dựng cơ bản, thông qua Đảng uỷ, Thường trực HĐND cấp xã và
lấy ý kiến thông nhất của nhân dân thông qua hội nghị đại biểu hộ gia đình ở
khu dân cư về: Chương trình xây dựng, quy mô công trình, mức huy động, đối
tượng huy động, hình thức huy động; nếu có trên 50% số phiếu hoặc ý kiến của
dân tán thành thì tiến hành làm tờ trình báo cáo UBND huyện, thị xã;
- UBND cấp xã hoàn
chỉnh kế hoạch hoặc đề án đầu tư trình Thường trực HĐND cấp xã, báo cáo UBND
huyện, thị xã về chủ trương, mục tiêu đầu tư của chương trình dự án, quy mô dự
án, tính khả thi của dự án…;
- Sau khi được sự
đồng ý của UBND huyện, thị xã; Tại kỳ họp vào đầu năm ngân sách HĐND cấp xã
thảo luận và ra Nghị quyết về việc xây dựng công trình;
- Thực hiện nghị
quyết của HĐND cấp xã, UBND cấp xã tiến hành thuê các tổ chức, đơn vị tư vấn
chuyên ngành có tư cách pháp nhân, đáp ứng được yêu cầu của dự án, lập báo cáo
dự án, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán;
- Cơ quan quản lý về
dự án đầu tư xây dựng cơ bản của huyện, thị xã (Phòng Tài chính - Kế hoạch,
phòng Cơ sở hạ tầng…) thực hiện thẩm định báo cáo đầu tư, thiết kế, tổng dự
toán công trình;
- Chủ tịch UBND cấp
xã tiến hành phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán công trình các dự án có
vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng; còn lại các dự án đầu tư có vốn trên 500 triệu
đồng trình UBND huyện, thị xã thẩm định và phê duyệt (Theo quy định của UBND
tỉnh).
b) Thực hiện nội dung
công khai
UBND cấp xã thực hiện
việc công khai như sau:
- Đối với công trình
XDCB có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do xã làm chủ đầu tư (Theo quy định
tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính), UBND cấp
xã công khai tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán được duyệt của từng dự án đầu tư
(Theo mẫu số 05/CKTC-ĐTXD - phụ lục đính kèm);
- Đối với công trình
XDCB có sử dụng khoản đóng góp của nhân dân (Theo quy định tại Thông tư số
19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ Tài chính) UBND cấp xã công khai dự
toán công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chi tiết các nguồn vốn đầu
tư cho công trình (Theo mẫu biểu số CKQ 03 - phụ lục đính kèm), thiết kế
kỹ thuật, đơn vị tư vấn thiết kế.
2. Hình thức công
khai
Việc công khai được
thực hiện thông qua các hình thức sau:
- Niêm yết công khai
tại trụ sở xã ít nhất trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày niêm yết;
- Công bố tại kỳ họp
HĐND cấp xã, hội nghị UBND cấp xã và hội nghị đại biểu hộ gia đình tại các khu
dân cư.
3. Thời điểm công
khai
- Công khai ngay
trong thời gian diễn ra kỳ họp HĐND cấp xã và hội nghị đại biểu hộ gia đình tại
các khu dân cư khi vận động đóng góp của nhân dân đối với nội dung: Chủ trương,
mục đích huy động, hình thức huy động, mức huy động…;
- Các nội dung công
khai kết quả huy động đóng góp, tổng dự toán, thiết kế kỹ thuật công trình, chi
tiết các nguồn vốn đầu tư…phải được công khai trước khi thực hiện việc xây dựng
công trình ít nhất là 30 ngày.
Bước 2. Công khai
việc thực hiện xây dựng công trình
1. Các bước tiến hành
và nội dung công khai
a) Các bước tiến hành
- Tiến hành lập Ban
quản lý dự án: Do Chủ tịch UBND cấp xã hoặc một trong các Phó Chủ tịch UBND cấp
xã làm Trưởng ban, có 01 đến 02 cán bộ giúp việc để theo dõi dự án (Việc thành
lập Ban quản lý dự án phải có sự bàn bạc thống nhất với Thường trực HĐND xã, Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã và được sự đồng ý của UBND huyện, thị xã). Ban
quản lý dự án có nhiệm vụ thực hiện quản lý dự án từ khâu chuẩn bị đến khi kết
thúc dự án đưa vào sử dụng. Ban quản lý sử dụng con dấu của UBND cấp xã để giao
dịch và sử dụng Kế toán ngân sách xã để làm công tác kế toán cho dự án;
- Tiến hành lập Ban
giám sát công trình: Do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập có sự thống
nhất của Thường trực HĐND cấp xã. Ban giám sát có từ 02 đến 03 thành viên (Có
mời đại diện thành viên Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc đại diện Ban
thanh tra nhân dân…tham gia) là người có hiểu biết về kỹ thuật xây dựng, có
nhiệm vụ thay chủ đầu tư giám sát từ khâu đầu đến khâu chuẩn bị đầu tư, đến khi
kết thúc dự án đưa vào sử dụng (Mở sổ nhật ký công trình, theo dõi giám sát về
tiến độ thi công, chất lượng công trình, định mức sử dụng vật tư, đơn giá,
thanh toán, quyết toán công trình hoàn thành…);
- Thực hiện việc giải
phóng mặt bằng (Nếu có)
Trường hợp có phát
sinh việc đền bù giải phóng mặt bằng thì giải quyết theo phương thức sau: Vận
động người dân có tài sản bị thiệt hại tự nguyện ủng hộ cho công trình; nếu
không được thì đưa vào dự toán công trình để tính mức huy động hoặc bố trí
trong dự toán chi ngân sách xã (Nếu dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước).
- Thực hiện việc tổ
chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu
+ Trường hợp chỉ định
thầu (Nếu dự án đầu tư dưới 1 tỷ đồng):
Căn cứ quy định của
UBND tỉnh, UBND cấp xã lựa chọn đơn vị có đủ năng lực, đủ tư cách pháp nhân để
thực hiện dự án và ra quyết định chỉ định thầu dự án dưới 500 triệu đồng, còn
dự án từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng do UBND huyện, thị xã chỉ định thầu;
+ Trường hợp đấu thầu
(Nếu dự án trên 1 tỷ đồng):
* UBND cấp xã trình
UBND huyện, thị xã về phê duyệt kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu;
* UBND huyện, thị xã
ra quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu;
* UBND cấp xã quyết
định thành lập tổ tư vấn chấm thầu để lựa chọn một nhà thầu và đề nghị UBND
huyện, thị xã ra quyết định trúng thầu cho nhà thầu;
- Ban quản lý, Ban
giám sát công trình thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát, báo cáo tiến độ thi
công công trình;
+ Ban quản lý, Ban
giám sát công trình: Theo dõi tiến độ thi công công trình đảm bảo đúng dự toán,
thiết kế và tiến độ được duyệt: Quản lý vật tư, tài sản, tiền vốn đầu tư cho
công trình (có mở sổ theo dõi nhật ký công trình); định kỳ báo cáo tiến độ thi
công và kết quả nghiệm thu từng hạng mục công trình nghiệm thu hoàn thành trước
kỳ họp UBND, HĐND cấp xã, hội nghị đại biểu hội gia đình;
+ Ban Tài chính mở sổ
sách ghi chép việc thu đóng góp của nhân dân, khi thu các khoản đóng góp huy
động của dân phải cung cấp biên lai thu hiện hành đến hộ dân.
b) Thực hiện nội dung
công khai:
- Công khai kết quả
chỉ định thầu, đấu thầu (nếu dự án thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì công
khai theo mẫu số 02/CKTC-ĐTXD, nếu dự án có sử dụng các khoản đóng góp của dân
thì công khai theo mẫu số CKQ 04 - phụ lục đính kèm).
- Công khai kết quả
huy động đóng góp (nếu dự án có sử dụng khoản đóng góp của dân).
2. Hình thức công
khai
Việc công khai được
thực hiện thông qua các hình thức sau:
- Bằng hình thức dân
chủ đại diện thông qua kỳ họp HĐND, UBND cấp xã;
- Bằng hình thức dân
chủ trực tiếp thông qua cuộc họp đại biểu hộ gia đình tại các khu dân cư;
- Niêm yết công khai
tại trụ sở UBND cấp xã.
3. Thời điểm công
khai
- Việc thành lập Ban
quản lý, Ban giám sát phải được thông qua Thường trực HĐND cấp xã, công khai
tại hội nghị UBND cấp xã và hội nghị đại biểu gia đình tại các khu dân cư;
- Danh sách đối tượng
đền bù, mức đền bù thiệt hại (Nếu có) phải được công khai ngay trong thời điểm
tiến hành giải phóng mặt bằng;
- Việc chỉ định thầu
hoặc đấu thầu phải được công khai chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày có quyết
định kết quả chỉ định thầu hoặc đấu thầu.
Bước 3. Công khai
việc quyết toán xây dựng công trình
1. Các bước tiến hành
và nội dung công khai
a) Các bước tiến
hành:
- Định kỳ 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, hàng năm UBND cấp xã lập báo cáo tình hình thực hiện khối lượng
và cấp phát vốn gửi Thường trực HĐND cấp xã và Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, thị xã (Theo biểu số 03 BC/TH - Thông tư số 106/2003/TT-BTC). Báo
cáo phải phân tích, đánh giá được tình hình thực hiện kế hoạch, kết quả đầu tư
trong kỳ, tình hình sử dụng vốn, các vấn đề tồn tại, kiến nghị các biện pháp xử
lý;
- Kế toán ngân sách
xã có trách nhiệm báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư định kỳ 6 tháng, một
năm gửi HĐND cấp xã, Ban giám sát xã, Phòng Tài chính huyện, thị xã (Theo
mẫu số 02/THQTX-Thông tư số 106/2003/TT-BTC);
- Các chương trình dự
án đầu tư do xã quản lý khi hoàn thành bản giao đưa vào sử dụng đều phải lập
báo cáo quyết toán và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
Hồ sơ quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành gồm có:
+ Báo cáo quyết toán
vốn đầu tư theo mẫu 01/QTDAX, mẫu 02/QTDAX - Thông tư 106/2003/TT-BTC của Bộ
Tài Chính (Phụ lục biểu mẫu kèm theo quy trình);
+ Các văn bản pháp
quy có liên quan: Quyết định đầu tư: Thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình;
Quyết định chỉ định thầu hoặc trúng thầu; Hợp đồng kinh tế với các đơn vị tư
vấn thiết kế và đơn vị thi công công trình; Biên bản nghiệm thu kỹ thuật, khối
lượng thanh toán theo từng giai đoạn; Biên bản Thanh lý hợp đồng và các văn bản
bổ sung khác…;
+ Hồ sơ được gửi về
Phòng quản lý Nhà nước chuyên ngành cấp huyện, thị xã (Phòng Tài chính - Kế
hoạch, phòng Cơ sở hạ tầng…) để thẩm định giá trị quyết toán công trình.
b) Thực hiện nội dung
công khai:
Công khai giá trị
quyết toán công trình chi tiết đến hạng mục công trình, trong đó vốn huy động
đóng góp của dân, vốn đầu tư của ngân sách, vốn viện trợ tài trợ (Theo mẫu
số 01/QTDAX & 02/QTDAX và theo mẫu số CKQ 05 - phụ lục đính kèm).
2. Hình thức công
khai
Việc công khai được
thực hiện thông qua các hình thức sau:
- Bằng hình thức dân
chủ đại diện thông qua kỳ họp HĐND, UBND cấp xã;
- Bằng hình thức dân
chủ trực tiếp thông qua hội nghị đại biểu gia đình tại các khu dân cư;
- Niêm yết công khai
tại Trụ sở UBND cấp xã, Hội trường, bảng tin thôn, bản, khu phố đối với các báo
cáo đầu tư theo mẫu Thông tư số 106/2003/TT-BTC;
- Thông báo bằng văn
bản cho các Trưởng thôn, bản, khu phố.
3. Thời điểm công
khai
- Báo cáo theo mẫu 03
BC/THKHX: định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng gửi vào ngày 5 tháng đầu quý sau,
báo cáo năm gửi ngày 10 tháng 01 năm sau;
- Báo cáo tình hình
quyết toán vốn đầu tư theo mẫu 02/THQTX: định kỳ 6 tháng gửi chậm nhất vào ngày
10 tháng 7, báo cáo năm gửi chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 năm sau;
- Báo cáo quyết toán
vốn đầu tư theo mẫu số 01/QTDAX và mẫu số 02/QTDAX phải được công khai hàng
năm, chậm nhất là trước ngày 31 tháng 3 năm sau;
- Riêng đối với các
quỹ có sử dụng nguồn thu đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng, ngoài việc công khai hàng năm, còn phải quyết toán từng
công trình có chi tiết đến hạng mục công trình chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
quyết toán công trình được duyệt (Theo mẫu số CKQ 05 - phụ lục đính kèm).
D. Chế độ báo cáo,
kiểm tra, giám sát, khen thưởng và xử lý vi phạm việc thực hiện công khai tài
chính
1. Chế độ báo cáo
tình hình thực hiện công khai tài chính
- Kế toán ngân sách
xã có trách nhiệm giúp UBND cấp xã tổng hợp tình hình công khai tài chính;
- Chủ tịch UBND cấp
xã có trách nhiệm công bố số liệu công khai tài chính của địa phương; gửi tài
liệu, số liệu công khai tài chính ngay tại thời điểm công khai cho Phòng Tài
chính - Kế hoạch, UBND huyện, thị xã;
- Chủ tịch UBND cấp
xã hoặc một trong các Phó Chủ tịch UBND cấp xã (Là Trưởng ban quản lý dự án đầu
tư) người quản lý vốn đầu tư có trách nhiệm báo cáo Phòng Tài chính - Kế hoạch,
UBND huyện, thị xã, số liệu, tài liệu đã công khai tài chính về quyết toán vốn
đầu tư công trình;
Người có trách nhiệm
quản lý quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân báo cáo cơ quan tài
chính của cấp cho phép thành lập quỹ các số liệu, tài liệu đã công khai.
2. Mẫu biểu và thời
gian báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính
- Mẫu biểu về báo cáo
tình hình thực hiện công khai tài chính theo phụ lục đính kèm Quy trình;
- Thời gian gửi báo
cáo tình hình công khai tài chính theo quy định tại Quy trình.
3. Kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện công khai tài chính
- UBND huyện, thị xã
chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy trình công khai tài chính của UBND
các xã, phường, thị trấn thuộc địa phương quản lý;
- UBND cấp xã chịu
trách nhiệm kiểm tra việc triển khai, thực hiện công khai tài chính của các
Ban, ngành thuộc phạm vi quản lý;
- Phòng Tài chính -
Kế hoạch huyện, thị xã chủ trì phối hợp cùng với các cơ quan quản lý Nhà nước
liên quan có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy trình công khai tài chính;
- Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội cấp xã và nhân dân giám sát việc thực
hiện công khai tài chính theo nội dung, hình thức, thời gian, trình tự các bước
quy định tại Quy trình này;
Trong quá trình kiểm
tra, giám sát, nếu phát hiện có vi phạm thì phải xử lý kịp thời hoặc báo cáo
cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
4. Khen thưởng việc
thực hiện công khai tài chính
Tổ chức, cá nhân có
thành tích trong việc thực hiện chế độ công khai tài chính thì được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
5. Xử lý vi phạm việc
thực hiện công khai tài chính
5.1. Các hành vi vi
phạm quy định về pháp luật công khai tài chính là những hành vị sau đây:
- Công khai không đầy
đủ nội dung, hình thức, thời gian, trình tự các bước theo quy định;
- Công khai số liệu
sai sự thật;
- Công khai những số
liệu thuộc bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Không thực hiện báo
cáo hoặc báo cáo chậm thời gian, báo cáo sai sự
thật và chế độ báo
cáo tình hình thực hiện công khai tài chính được quy định tại điểm 1D, 2D Quy trình
này.
5.2. Tổ chức, đơn vị,
cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về công khai tài chính thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về xử
lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất của công chức; xử phạt hành chính đối với vi
phạm báo cáo công khai tài chính theo quy định tại Nghị định số 185/2004/NĐ-CP
ngày 04/11/2004 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
toán và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|