UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2934/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày
25 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ THEO QUY TRÌNH “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI TRUNG TÂM
TƯ VẤN VÀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH HÀ GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày
22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông báo Kết luận số 143/TB-UBND ngày
07/08/2012, thông báo Kết luận phiên họp tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Tư vấn và
Xúc tiến đầu tư (văn bản số 101/CV-XTĐT ngày 02/11/2012); Sở Tư pháp (văn bản số
1482/STP-XDVB ngày 17/10/2012) và biên bản họp tư vấn các ngành liên quan ngày
04/4/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phối hợp giải
quyết các thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư theo quy trình “một cửa
liên thông” tại Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư tỉnh Hà Giang (kèm theo nội
dung Đề án).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành của tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu
tư, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đàm văn Bông
|
ĐỀ ÁN
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ THEO QUY TRÌNH “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI TRUNG TÂM TƯ VẤN VÀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Phần I
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN
THIẾT
I. Căn cứ pháp lý xây dựng Đề
án
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư; Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày
22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1266/QĐ-UBND ngày 22/6/2011
của UBND tỉnh Hà Giang về việc thành lập Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư tỉnh
Hà Giang (quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Tư vấn và Xúc
tiến đầu tư).
II. Sự cần thiết phải thực hiện
quy trình “một cửa liên thông” tại Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư
Trong giai đoạn hiện nay tỉnh Hà Giang đang tập
trung cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư, tạo môi trường thuận
lợi, thông thoáng cho các nhà đầu tư vào đầu tư tại tỉnh, tạo cơ hội cho phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Trên địa bàn tỉnh các sở, ngành đã tích cực triển
khai thực hiện Bộ thủ tục hành chính một cửa liên thông giải quyết hồ sơ cho
các nhà đầu tư và người dân. Thực hiện việc niêm yết công khai các thủ tục hành
chính, bố trí lực lượng cán bộ thường trực tại bộ phận một cửa, hướng dẫn mọi tổ
chức và công dân khi đến giao dịch. Những việc làm tích cực đó đã góp phần làm
giảm thời gian, chi phí đối với mỗi tổ chức và công dân, nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, đối với những công việc phức tạp cần đến
sự giám sát, thẩm định, tư vấn, hướng dẫn của nhiều cơ quan chuyên môn thì tổ
chức và công dân vẫn phải trình thủ tục qua nhiều cơ quan. Việc khâu nối, giám
sát việc thực hiện các thủ tục hành chính đối với từng cơ quan trên địa bàn tỉnh,
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức và công dân, trong đó có nhà đầu tư
khi thực hiện các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh là việc làm thiết thực nhằm thực
hiện triệt để công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành
chính.
Vì vậy, việc phối hợp thực hiện “một cửa liên
thông” trong giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư thông qua Trung tâm Tư vấn
và Xúc tiến đầu tư tỉnh để thực hiện tư vấn và hướng dẫn các nhà đầu tư về thủ
tục hành chính. Đồng thời tạo cơ hội cho các tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư
giải quyết thủ tục hành chính nhanh chóng, thuận tiện; tạo sự cạnh tranh trong
dịch vụ cải cách hành chính, cũng như kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính
là rất cần thiết.
Phần II
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
I. Mục tiêu
Thực hiện phối hợp giải quyết thủ tục hành chính
“một cửa liên thông” tại Trung tâm Xúc tiến và Đầu tư với mục tiêu bảo đảm cho
việc giải quyết mọi công việc của tổ chức, công dân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền
của một hoặc nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành
chính nhà nước, từ việc hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến việc
trả kết quả…..đều được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của một cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Quá trình giải quyết công
việc được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật; thủ tục hành chính
thật sự đơn giản; đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết công việc cho
tổ chức, công dân tinh thông nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ tôn
trọng và phục vụ nhân dân nhiệt tình, văn minh, lịch sự khi tiếp xúc để giải
quyết công việc cho tổ chức, công dân.
II. Bộ phận “ Một cửa liên
thông” thực hiện 2 nhiệm vụ sau:
1. Tư vấn: Nhằm hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, các
nhà đầu tư về thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư tạo điều kiện để nhà đầu
tư nắm được trình tự, thủ tục khi thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
Hà Giang; giới thiệu chi tiết nội dung các dự án cần mời gọi đầu tư vào địa bàn
tỉnh, các cơ chế chính sách ưu đãi của tỉnh Hà Giang để các nhà đầu tư hiểu rõ
tiềm năng và cơ hội đầu tư; cung cấp miễn phí các thông tin, các mẫu biểu hướng
dẫn do Trung tâm sưu tầm, biên soạn đăng tải trên trang Web của Trung tâm.
2. Hoạt động dịch vụ: Thông qua các hợp đồng dịch
vụ giữa Trung tâm và các đối tác, các nhà đầu tư thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch
vụ về tư vấn thủ tục đầu tư và xúc tiến đầu tư trên tất cả các lĩnh vực theo
quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh. Thực hiện phối hợp song trùng với
các cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương thông qua dịch vụ một cửa liên
thông trong tất cả các thủ tục hành chính liên quan đến các dự án đầu tư (không
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước) cho các nhà đầu tư.
Phần III
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
A. Các lĩnh vực thực hiện
tại bộ phận “một cửa liên thông” của Trung tâm Tư vấn Xúc tiến đầu tư
I. Lĩnh vực do Trung tâm thực
hiện hoặc tham mưu xử lý và trả kết quả tại Trung tâm
1. Giới thiệu địa điểm đối với các khu vực đã có
quy hoạch được phê duyệt.
2. Trích lục sơ đồ vị trí khu đất.
3. Chấp thuận chủ trương về địa điểm đầu tư.
II. Lĩnh vực do Trung tâm
làm dịch vụ tiếp nhận và phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý, trả kết quả
tại Trung tâm
4. Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng
ký thuế và khắc dấu.
5. Cấp giấy chứng nhận đầu tư.
6. Thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây
dựng.
7. Có ý kiến thiết kế cơ sở.
8. Cấp phép xây dựng.
9. Giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
10. Thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
11. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
12. Thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy.
13. Cấp phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền
quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
14. Thành lập các cơ sở đào tạo, dạy nghề, y tế
tư nhân….thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Cấp giấy phép lao động đối với lao động là
người nước ngoài.
B. Sơ đồ hoạt động của bộ
phận “một cửa liên thông” của Trung tâm
(Chi tiết xem phần Phụ lục 1)
C. Trình tự tiếp nhận và
phối hợp xử lý hồ sơ theo quy trình “một cửa liên thông” tại Trung tâm
I. Thủ tục giới thiệu địa
điểm đầu tư và trích lục sơ đồ vị trí khu đất (đối với các khu vực đã
có quy hoạch được phê duyệt)
1. Thẩm quyền giải quyết: Trưởng văn phòng “một
cửa liên thông” thuộc Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư.
2. Trung tâm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ chuyển đến bộ
phận chức năng thực hiện giới thiệu địa điểm cho nhà đầu tư, trường hợp cần thiết
có thể tổ chức đi thực địa để nhà đầu tư có điều kiện khảo sát, nghiên cứu và
đưa ra phương án đầu tư thích hợp. Trích lục sơ đồ vị trí khu đất cho nhà đầu
tư (nếu có nhu cầu).
3. Thời gian giải quyết: 01 ngày làm việc.
II. Thủ tục đăng ký kinh
doanh, đăng ký thuế và khắc dấu
1. Thẩm quyền giải quyết: Trưởng phòng đăng ký
kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trung tâm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ chuyển đến
phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư xử lý rồi trả kết quả cho
Trung tâm để trả cho nhà đầu tư.
3. Trình tự giải quyết:
Trung tâm luân chuyển hồ sơ đến phòng đăng ký kinh
doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư trong ngày làm việc (1 ngày). Phòng đăng ký kinh
doanh xử lý cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 05 ngày làm việc; giữa
phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư với phòng chuyên môn của Cục
thuế tỉnh và phòng quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh đã thực
hiện việc liên thông về thủ tục hành chính; toàn bộ kết quả được trả về Trung
tâm trong 1 ngày làm việc để Trung tâm trả cho nhà đầu tư.
4. Trình tự, thủ tục hồ sơ và thời gian giải quyết
thực hiện theo Bộ thủ tục hành chính của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh
và Công an tỉnh đã được công bố.
III. Thủ tục chấp thuận chủ
trương về địa điểm đầu tư
1. Thẩm quyền giải quyết: Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Các dự án đầu tư của các thành phần kinh tế,
đăng ký đầu tư tại các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt
phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương về địa điểm đầu tư. Thời
gian giải quyết: 15 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
a) Trung tâm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và giải quyết:
11 ngày làm việc.
- Tổ chức thẩm tra, khảo sát thực địa (nếu cần).
Trường hợp cần thiết có thể mời thêm đại diện các sở, ngành, địa phương liên
quan khác và nhà đầu tư cùng tham gia; có biên bản tổng hợp và tham mưu Giám đốc
Trung tâm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Đối với các dự án lớn, phức tạp Trung tâm có
thể tổ chức lấy ý kiến các sở, ngành, địa phương liên quan bằng văn bản; trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Trung tâm,
các cơ quan liên quan xem xét hồ sơ và có ý kiến theo lĩnh vực phụ trách và trả
kết quả về Trung tâm.
- Đối với các vấn đề còn vướng mắc, Trung tâm có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo Thường trực UBND tỉnh để giải quyết kịp thời.
b) Trung tâm ký trình UBND tỉnh quyết định: 01 ngày
làm việc.
c) UBND tỉnh xem xét chấp thuận về chủ trương đầu
tư và trả kết quả cho Trung tâm: 02 ngày làm việc.
d) Trung tâm trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày
làm việc.
4. Trường hợp chủ đầu tư chưa xác định được địa
điểm, Trung tâm có trách nhiệm giới thiệu, hướng dẫn nhà đầu tư khảo sát thực địa,
trích lục sơ đồ hoặc trích đo vị trí khu đất để nhà đầu tư có cơ sở hoàn tất
các thủ tục đăng ký đầu tư.
5. Thủ tục hồ sơ thực hiện theo Quy trình “một cửa
liên thông” tại Trung tâm.
IV. Thủ tục cấp giấy chứng nhận
đầu tư
1. Thẩm quyền giải quyết: Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Trung tâm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ chuyển đến Sở
Kế hoạch và Đầu tư xử lý rồi trả kết quả cho Trung tâm để trả cho nhà đầu tư.
3. Trình tự, thủ tục hồ sơ và thời gian giải quyết
thực hiện theo Bộ thủ tục hành chính của Sở Kế hoạch và Đầu tư đã được công bố.
V. Thẩm dịnh và phê duyệt quy
hoạch chi tiết xây dựng (đối với dự án thuộc diện phải lập quy
hoạch xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng)
1. Thẩm quyền giải quyết: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
2. Thời gian giải quyết: 20 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
- Trung tâm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ chuyển Sở Xây
dựng: 01 ngày làm việc.
- Sở Xây dựng thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng
của dự án trình UBND tỉnh phê duyệt: 15 ngày làm việc.
- UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng:
02 ngày làm việc.
- Sở Xây dựng nhận kết quả từ UBND tỉnh và chuyển
kết quả về Trung tâm: 01 ngày làm việc.
- Trung tâm trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày
làm việc.
4. Thủ tục hồ sơ thực hiện theo Bộ thủ tục hành
chính của Sở Xây dựng đã được công bố.
VI. Có ý kiến thiết kế cơ sở
(đối với các dự án thuộc thẩm quyền các sở, ngành)
1. Thời gian giải quyết: 13 ngày làm việc (đối với
dự án nhóm B) và 08 ngày làm việc (đối với dự án nhóm C).
2. Trình tự giải quyết:
- Trung tâm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, chuyển đến Sở
Xây dựng trong ngày làm việc.
- Sở Xây dựng xử lý: 10 ngày làm việc (đối với dự
án nhóm B) và 05 ngày làm việc (đối với dự án nhóm C).
- Sở Xây dựng chuyển kết quả về trung tâm: 01
ngày làm việc.
- Trung tâm trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày
làm việc.
3. Thủ tục hồ sơ theo Bộ thủ tục hành chính của
Sở Xây dựng đã được công bố.
VII. Cấp phép xây dựng và
phòng cháy, chữa cháy
1. Cấp phép xây dựng
a) Thẩm quyền giải quyết: Giám đốc Sở Xây dựng.
b) Thời gian giải quyết: 07 ngày làm việc.
c) Trình tự giải quyết:
- Trung tâm tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và trực tiếp chuyển hồ sơ đến Sở Xây dựng: 01 ngày làm việc.
- Sở Xây dựng tổ chức cấp giấy phép xây dựng và
chuyển kết quả về Trung tâm: 05 ngày làm việc.
- Trung tâm trả kết quả cho nhà đầu tư : 01 ngày
làm việc.
2. Đối với dự án thuộc diện phải thẩm duyệt về
phòng cháy, chữa cháy
a) Thẩm quyền giải quyết: Trưởng phòng cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy - Công an tỉnh.
b) Thời gian giải quyết: 07 ngày làm việc.
c) Trình tự giải quyết:
- Trung tâm tiếp nhận hồ sơ và trực tiếp chuyển
đến phòng cảnh sát phòng cháy và chữa cháy - Công an tỉnh: 01 ngày làm việc.
- Phòng cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tổ chức
thẩm duyệt về thiết kế phòng cháy chữa cháy và chuyển kết quả về Trung tâm: 05
ngày làm việc.
- Trung tâm trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày
làm việc.
3. Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp phép xây
dựng chung với hồ sơ phòng cháy chữa cháy
a) Thời gian giải quyết: 10 ngày làm việc.
b) Trình tự giải quyết:
- Trung tâm trực tiếp chuyển hồ sơ phòng cháy chữa
cháy đến phòng cảnh sát phòng cháy và chữa cháy - Công an tỉnh: 01 ngày làm việc.
- Phòng cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tổ chức
thẩm duyệt về thiết kế phòng cháy chữa cháy và chuyển kết quả về Trung tâm: 05
ngày làm việc.
- Trung tâm chuyển kết quả thẩm duyệt về thiết kế
phòng cháy chữa cháy về Sở Xây dựng để cấp phép xây dựng: 01 ngày làm việc.
- Sở Xây dựng xem xét, cấp phép xây dựng và chuyển
kết quả về Trung tâm: 02 ngày làm việc.
- Trung tâm trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày
làm việc.
4. Thủ tục hồ sơ thực hiện theo Bộ thủ tục hành
chính của Sở Xây dựng đã được công bố và quy định pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy.
VIII. Thẩm định và phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Thẩm quyền giải quyết: Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
2. Thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
- Trung tâm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ chuyển trực tiếp đến Sở Tài nguyên và Môi trường (Chi cục Bảo vệ môi
trường): 01 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt và trả kết quả cho Trung tâm: 13 ngày làm việc.
- Trung tâm trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày.
4. Thủ tục hồ sơ thực hiện theo Bộ thủ tục hành chính
của Sở Tài nguyên và Môi trường đã được công bố.
IX. Đăng ký và xác nhận bản
cam kết bảo vệ môi trường
1. Thẩm quyền giải quyết: UBND huyện, thành phố.
2. Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
- Trung tâm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ chuyển đến UBND các huyện, thành phố: 01 ngày làm việc.
- Các huyện, thành phố xử lý và trực tiếp trả kết
quả về Trung tâm: 03 ngày làm việc.
- Trung tâm trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày
làm việc.
4. Thủ tục hồ sơ: Thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
X. Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư
1. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư (hoặc
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đối với trường hợp không phải cấp giấy chứng
nhận đầu tư), Trung tâm có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có chức năng thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư - GPMB cho chủ đầu tư theo quy
định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục bồi thường giải phóng mặt bằng
thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật và quy định của UBND tỉnh.
XI. Giao đất, thuê đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Thẩm quyền giải quyết: Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Thời gian giải quyết: 25 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
- Trung tâm tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và trực tiếp chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để xử lý: 01
ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình
UBND tỉnh quyết định thu hồi đất, cho thuê đất hoặc giao đất: 10 ngày làm việc.
- Đối với trường hợp thuê đất: Sau khi có quyết
định giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường thông
báo cho Trung tâm mời nhà đầu tư tiến hành giao đất tại hiện trường: 03 ngày
làm việc.
- Ký hợp đồng thuê đất: 03 ngày làm việc.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 03 ngày
làm việc (kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất) và chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trong ngày để Trung tâm trả cho nhà đầu tư.
- Với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất:
03 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao đất). Sở Tài nguyên và
Môi trường thông báo và chuyển số liệu cho cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài
chính liên quan đến đất: Trong 02 ngày làm việc và trả kết quả tại Trung tâm để
trả cho nhà đầu tư.
- Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, nhà đầu
tư nộp chứng từ thuế về Trung tâm để chuyển về Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện giao đất tại hiện trường và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
trình và thời gian như trên.
XII. Giấy phép hoạt động
khoáng sản
1. Thẩm quyền giải quyết: Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Trình tự giải quyết:
a) Cấp giấy phép thăm dò khoáng sản: Thời gian
giải quyết: Dự kiến 20 ngày làm việc.
- Trung tâm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ chuyển đến Sở
Tài nguyên và Môi trường (Hội đồng tư vấn đánh giá trữ lượng khoáng sản tỉnh):
01 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường (Hội đồng tư vấn
đánh giá trữ lượng khoáng sản tỉnh) có kết quả đánh giá hồ sơ: Dự kiến 12 ngày
làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, tổng hợp
trình UBND tỉnh quyết định cho phép hoặc không cho phép: 04 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường nhận kết quả chuyển
cho Trung tâm: 02 ngày làm việc.
- Trung tâm trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày
làm việc.
b) Cấp lại, gia hạn, chuyển nhượng quyền thăm dò
khoáng sản: Thời gian giải quyết: Dự kiến 15 ngày làm việc.
- Trung tâm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ chuyển đến Sở
Tài nguyên và Môi trường: 01 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
cơ quan liên quan thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định: Dự kiến 12
ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường nhận kết quả chuyển
cho Trung tâm: 01 ngày làm việc.
- Trung tâm trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày
làm việc.
c) Cấp, gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản,
giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
cấp, gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền chế biến khoáng
sản. Thời gian giải quyết: Dự kiến 18 ngày làm việc.
- Trung tâm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ chuyển đến Sở
Tài nguyên và Môi trường: 01 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
cơ quan liên quan thẩm định trình UBND tỉnh quyết định: Dự kiến 15 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường nhận kết quả chuyển
Trung tâm: 01 ngày làm việc.
- Trung tâm trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày
làm việc.
4. Thủ tục hồ sơ thực hiện theo Bộ thủ tục hành
chính của Sở Tài nguyên và Môi trường đã được công bố.
XIII. Thủ tục thành lập đối
với các cơ sở giáo dục, dạy nghề, y tế tư nhân
1. Thẩm quyền giải quyết: Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Thời gian giải quyết: 18 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
- Trung tâm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ chuyển đến sở
chuyên ngành xử lý: 01 ngày làm việc.
- Các sở chuyên ngành: Thẩm định trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định: 15 ngày làm việc.
- Sở chuyên ngành trực tiếp xử lý nhận kết quả
chuyển cho Trung tâm: 01 ngày làm việc.
- Trung tâm trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày
làm việc.
4. Thủ tục hồ sơ: Thực hiện theo quy định của
UBND tỉnh về ban hành các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở
Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định của
pháp luật.
XIV. Cấp phép lao động đối với
lao động là người nước ngoài
1. Thẩm quyền giải quyết: Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
2. Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
- Trung tâm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ chuyển đến Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội: 01 ngày làm việc.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét giải
quyết và trả kết quả cho Trung tâm: 03 ngày.
- Trung tâm trả kết quả cho nhà đầu tư: 01 ngày
làm việc.
4. Thủ tục hồ sơ: Thực hiện theo quy định của
UBND tỉnh về ban hành các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định của pháp luật.
Phần IV
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tiếp tục tuyên truyền về mục đích, ý
nghĩa, yêu cầu, nội dung của việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông đến mọi cán bộ, công chức và nhân dân để mọi người nắm được, trên cơ sở
tích cực thực hiện, hưởng ứng tham gia và giám sát; bảo đảm cho quá trình thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông ở các sở, ngành và địa phương được
thực hiện có chất lượng, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
2. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp uỷ đảng, chính quyền, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc
xây dựng, triển khai thực hiện Đề án cũng như trong suốt quá trình thực hiện cơ
chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Xây dựng kế hoạch sắp xếp, bố trí đủ số lượng,
đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, nhất là đội ngũ cán bộ,
công chức làm việc trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; tăng cường
công tác tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
phẩm chất đạo đức, kỹ năng thực thi công vụ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho đội
ngũ cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, đảm bảo
cho đội ngũ này có đủ điều kiện giải quyết tốt nhất công việc của tổ chức, công
dân; xem xét, trình cơ quan có thẩm quyền cho phép giải quyết chế độ phụ cấp,
trang bị quần áo đồng phục cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
4. Nghiên cứu, trình cơ quan có thẩm quyền xem
xét, điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số cơ quan, tổ
chức liên quan cho phù hợp với việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông, cơ chế
một cửa liên thông hiện đại; tránh sự chồng chéo, trùng lặp chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn giữa các cơ quan, tổ chức.
5. Xây dựng kế hoạch từng bước hỗ trợ, đầu tư
kinh phí cho các cơ quan, đơn vị theo yêu cầu, tiến độ triển khai thực hiện cơ
chế một cửa liên thông, đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, phưong tiện làm
việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo đúng quy định, đáp ứng yêu cầu
công việc, từng bước theo hướng hiện đại.
6. Kết hợp việc triển khai thực hiện cơ chế một
cửa liên thông với việc củng cố và nâng cao chất lượng việc thực hiện cơ chế một
cửa; góp phần bảo đảm cho việc giải quyết công việc của tổ chức, công dân ngày
càng được cải cách, tiến bộ, phục vụ tốt nhất cho công việc của nhân dân.
7. Làm tốt công tác sơ, tổng kết việc thực hiện
cơ chế một cửa liên thông. Trên cơ sở đó, biểu dương, khen thưởng những cá
nhân, tập thể làm tốt; uốn nắn những cá nhân, tập thể thực hiện kém hiệu quả hoặc
có biểu hiện không đúng trong việc nhận thức và thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông.
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Xử lý mối quan hệ giữa
các đơn vị liên quan
1. Trên cơ sở thực hiện Quy định của UBND tỉnh
trong cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” tại Trung
tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư, các đơn vị liên quan có trách nhiệm: Thực hiện đầy
đủ các nội dung thuộc lĩnh vực do đơn vị mình phụ trách, công bố quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành, địa phương đã được phê duyệt, danh mục các dự án kêu gọi
đầu tư của ngành, địa phương và các quy định khác có liên quan đến thực hiện
các thủ tục đầu tư theo quy trình “một cửa liên thông” và cung cấp cho Trung
tâm các tài liệu liên quan đến hoạt động tư vấn đầu tư và xúc tiến đầu tư để
công khai tại Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư.
2. Trách nhiệm và quyền lợi của các cán bộ phối
hợp thực hiện nhiệm vụ:
Đối với cán bộ của các sở, ngành, các huyện,
thành phố khi thực hiện nhiệm vụ “phối hợp” với Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu
tư có nghĩa vụ: Thực hiện đầy đủ các quy định của UBND tỉnh đã ban hành. Được
hưởng chế độ thù lao cho công việc theo quy định. Kinh phí chi trả được trích từ
nguồn thu dịch vụ công theo quy trình “một cửa liên thông” tại Trung tâm Tư vấn
và Xúc tiến đầu tư.
II. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị liên quan
1. Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư
- Bố trí cán bộ đủ năng lực, trình độ và trang bị
phần mềm Văn phòng, các phương tiện làm việc cần thiết để thực hiện nhiệm vụ.
- Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng nội dung quy
chế Quy định thực hiện quy trình một cửa liên thông. Thông qua việc thực thi
các quy định do UBND tỉnh ban hành, Trung tâm có trách nhiệm theo dõi, định kỳ
báo cáo UBND tỉnh về kết quả giải quyết của các cơ quan liên quan, đề xuất hướng
xử lý; đồng thời báo cáo UBND tỉnh những vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp.
- Thực hiện việc công khai quy trình giải quyết,
thủ tục, biểu mẫu hồ sơ từng quy trình tại Trung tâm và trên trang Web của
Trung tâm để nhà đầu tư biết thực hiện; có mối liên hệ chặt chẽ với Hội doanh
nghiệp Hà Giang, các sở, ngành, huyện, thành phố, phòng Công nghiệp, Thương mại
Việt Nam trong việc theo dõi, đánh giá chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh những giải pháp để không ngừng nâng cao chỉ số
PCI.
2. Giao cho Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và
theo dõi tổ chức triển khai thực hiện Đề án; phối hợp với Sở Thông tin Truyền
thông xây dựng quản lý thống nhất trong toàn tỉnh phần mềm ứng dụng, đào tạo,
chuyển giao công nghệ tại các cơ quan, đơn vị. Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra tình
hình triển khai, kết quả thực hiện tại các cơ quan, đơn vị; tổng hợp kết quả
báo cáo UBND tỉnh định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất theo yêu cầu.
3. Các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch cân đối ngân
sách từng bước hỗ trợ, đầu tư kinh phí cho các cơ quan, đơn vị theo yêu cầu, tiến
độ triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại; đảm bảo
các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả theo đúng quy định; theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng dự toán, thẩm định,
quản lý và thanh quyết toán kinh phí đầu tư đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
4. Thủ trưởng các sở, ngành có lĩnh vực áp dụng
thực hiện cơ chế một cửa liên thông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
- Bố trí phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả đảm bảo đủ về diện tích, hợp lý về vị trí theo đúng quy định.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để từng bước hỗ trợ,
đầu tư kinh phí; đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo đúng quy định.
III. Khen thưởng, kỷ luật
1. Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông đảm bảo số lượng, chất lượng, thời gian theo quy định là một trong những
căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm của người đứng đầu
cơ quan hành chính nhà nước các cấp và của cán bộ, công chức.
2. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng cơ quan
hành chính nhà nước, cán bộ, công chức hoàn thành tốt các nhiệm vụ về thực hiện
cơ chế một cửa liên thông được xem xét, khen thưởng hàng năm theo quy định của
pháp luật về thi đua khen thưởng. Cán bộ, công chức có năng lực tốt trong thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông là nguồn cán bộ trong quy hoạch
được xem xét, bổ nhiệm của cơ quan.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
các quy định hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì
coi là không hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm; tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ
bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung Đề án phối hợp giải quyết
các thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư theo quy trình “một cửa liên
thông” tại Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư tỉnh Hà Giang. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh triển khai
thực hiện có hiệu quả các nội dung theo Đề án này. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát hiện những nội dung chưa phù hợp đề nghị các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản
ánh kịp thời (bằng văn bản) đến Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Sở Nội vụ để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.