THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2021/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ĐẶC BIỆT
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước; Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định quy định về ưu đãi đầu tư đặc biệt.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định
về mức, thời gian và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với các dự án
đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư.
2. Quyết định này áp dụng
với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến ưu đãi đầu tư đặc biệt
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Doanh nghiệp Việt Nam
là doanh nghiệp, hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 23 Luật Đầu tư.
2. Tổng chi cho hoạt động
nghiên cứu và phát triển là toàn bộ các chi phí cho hoạt động nghiên cứu và
phát triển của dự án đầu tư, được xác định theo quy định tại khoản
4 Điều 3 Quyết định này.
Điều
3. Tiêu chí về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam tham
gia chuỗi, giá trị sản xuất trong nước
1. Dự án đáp ứng tiêu chí
công nghệ cao theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 20 Nghị định
số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số
31/2021/NĐ-CP) được xác định như sau:
a) Dự án công nghệ cao mức
1 là dự án có hoạt động ứng dụng, nghiên cứu, phát triển công nghệ cao, sản xuất
sản phẩm công nghệ cao và đáp ứng đồng thời 3 điều kiện sau:
- Doanh thu từ sản phẩm
công nghệ cao đạt ít nhất 70% tổng doanh thu thuần hàng năm của dự án;
- Tổng chi cho hoạt động
nghiên cứu và phát triển trên tổng doanh thu thuần trừ đi giá trị đầu vào (bao
gồm giá trị nguyên vật liệu, linh kiện phục vụ sản xuất nhập khẩu và mua nội địa)
hàng năm của dự án đầu tư đạt ít nhất 0,5%;
- Tỷ lệ lao động trực tiếp
thực hiện nghiên cứu và phát triển trên tổng số lao động của dự án đầu tư của tổ
chức kinh tế đạt ít nhất 1%.
b) Dự án công nghệ cao mức
2 là dự án có hoạt động ứng dụng, nghiên cứu, phát triển công nghệ cao, sản xuất
sản phẩm công nghệ cao và đáp ứng đồng thời 3 điều kiện sau:
- Doanh thu từ sản phẩm
công nghệ cao đạt ít nhất 80% tổng doanh thu thuần hàng năm của dự án;
- Tổng chi cho hoạt động
nghiên cứu và phát triển trên tổng doanh thu thuần trừ đi giá trị đầu vào (bao
gồm giá trị nguyên vật liệu, linh kiện phục vụ sản xuất nhập khẩu và mua nội địa)
hàng năm của dự án đầu tư đạt ít nhất 1%;
- Tỷ lệ lao động trực tiếp
thực hiện nghiên cứu và phát triển trên tổng số lao động của dự án đầu tư của tổ
chức kinh tế đạt ít nhất 2%.
2. Doanh nghiệp Việt Nam
tham gia chuỗi theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 20 Nghị định
số 31/2021/NĐ-CP được xác định như sau:
a) Doanh nghiệp Việt Nam
tham gia chuỗi mức 1 là trường hợp có doanh nghiệp Việt Nam không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư tham gia chuỗi giá
trị và đáp ứng đồng thời 2 điều kiện sau:
- Có từ 30% đến 40% doanh
nghiệp Việt Nam trong tổng số doanh nghiệp tham gia và thực hiện hợp đồng lắp
ráp, cung cấp linh kiện, nguyên vật liệu, dịch vụ để sản xuất ra sản phẩm;
- Tối thiểu 30% giá thành
sản phẩm được tạo ra bởi các doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi giá trị.
b) Doanh nghiệp Việt Nam
tham gia chuỗi mức 2 là trường hợp có doanh nghiệp Việt Nam không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư tham gia chuỗi giá
trị và đáp ứng đồng thời 2 điều kiện sau:
- Có trên 40% doanh nghiệp
Việt Nam trong tổng số doanh nghiệp tham gia và thực hiện hợp đồng lắp ráp,
cung cấp linh kiện, nguyên vật liệu, dịch vụ để sản xuất ra sản phẩm;
- Tối thiểu 40% giá thành
sản phẩm được tạo ra bởi các doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi giá trị.
3. Giá trị gia tăng là
giá thành toàn bộ hàng hóa, dịch vụ trừ đi các khoản chi phí trả cho bên nước
ngoài (không bao gồm nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc nhập khẩu tại chỗ có Chứng
nhận xuất xứ Việt Nam theo quy định hiện hành), gồm:
a) Chi phí nguyên vật liệu
đầu vào, khấu hao tài sản cố định máy móc thiết bị, chi phí công cụ, dụng cụ nhập
khẩu từ nước ngoài;
b) Phí bản quyền, phí
chuyển giao công nghệ, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí tài chính và
các loại chi phí khác phải trả cho bên nước ngoài.
4. Tổng chi cho hoạt động
nghiên cứu và phát triển bao gồm:
a) Chi thường xuyên hàng
năm cho hoạt động nghiên cứu và phát triển;
b) Chi hoạt động đào tạo,
hỗ trợ đào tạo cho lao động nghiên cứu và phát triển của tổ chức kinh tế, các tổ
chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo tại Việt Nam;
c) Chi hợp tác nghiên cứu
và phát triển với tổ chức, cá nhân; chi thuê khoán hoặc tài trợ cho tổ chức, cá
nhân thực hiện các dự án nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp;
d) Phí bản quyền, chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phục vụ hoạt động
nghiên cứu và phát triển; phí đăng ký công nhận hoặc bảo hộ sáng chế, giải pháp
hữu ích tại Việt Nam;
đ) Khấu hao đầu tư cơ sở
hạ tầng, tài sản cố định cho hoạt động nghiên cứu và phát triển.
5. Lao động trực tiếp thực
hiện nghiên cứu và phát triển gồm lao động có trình độ chuyên môn từ cao đẳng
trở lên đáp ứng đồng thời 02 tiêu chí sau:
a) Lao động có trình độ
cao đẳng không vượt quá 30%;
b) Đã ký hợp đồng lao động
có thời hạn từ 01 năm trở lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn làm việc tại
bộ phận nghiên cứu và phát triển hoặc bộ phận có chức năng tương tự của doanh
nghiệp.
6. Tiêu chí chuyển giao
công nghệ được xác định như sau:
a) Chuyển giao công nghệ
mức 1
- Được cấp Giấy chứng nhận
chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về
chuyển giao công nghệ;
- Thực hiện chuyển giao
công nghệ cho dưới 03 doanh nghiệp Việt Nam trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chuyển giao công nghệ
mức 2
- Được cấp Giấy chứng nhận
chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về
chuyển giao công nghệ;
- Thực hiện chuyển giao
công nghệ cho từ 03 doanh nghiệp Việt Nam trở lên trong thời hạn 05 năm kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với dự án đầu tư được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn 05
năm theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính từ ngày nhà đầu tư
được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử
dụng đất. Trường hợp nhà đầu tư đã có quyết định giao đất, quyết định cho thuê
đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, nhưng chậm được bàn giao đất thì
thời hạn 05 năm được tính từ ngày bàn giao đất trên thực địa.
Điều
4. Nguyên tắc áp dụng, điều chỉnh ưu đãi đầu tư đặc biệt
Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc
biệt quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định tại khoản
6 Điều 20 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP và các nguyên tắc sau:
1. Ưu đãi đầu tư đặc biệt
được áp dụng cho dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
2. Ưu đãi đầu tư đặc biệt
được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trong thời gian hưởng
ưu đãi đầu tư đặc biệt, tổ chức kinh tế đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi thực tế ở
mức nào thì hưởng ưu đãi ở mức đó cho thời gian ưu đãi còn lại. Thời gian áp dụng
ưu đãi còn lại được xác định bằng thời gian ưu đãi theo điều kiện hưởng ưu đãi
thực tế trừ đi tương ứng số năm miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, số năm
áp dụng thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, số năm miễn giảm tiền thuê
đất, thuê mặt nước đã được áp dụng trước đó.
4. Trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này, tổ chức kinh tế không thực hiện đúng cam kết và điều kiện
áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt thì giải quyết như sau:
a) Trường hợp chưa được
hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt, tổ chức kinh tế không được hưởng ưu đãi theo quy
định tại Quyết định này;
b) Trường hợp đã kê khai
hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt nhưng thực tế không đáp ứng các điều kiện hưởng ưu
đãi thì không được hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt, đồng thời tổ chức kinh tế phải
kê khai, nộp số tiền đã hưởng ưu đãi của các năm không đáp ứng điều kiện ưu đãi
(nếu có) và số tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm pháp luật theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
5. Thời điểm áp dụng thuế
suất ưu đãi, thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Thời điểm áp dụng ưu đãi miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Điều
5. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Thuế suất ưu đãi 9%
trong thời gian 30 năm áp dụng đối với thu nhập của tổ chức kinh tế từ thực hiện
dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20
Luật Đầu tư.
2. Thuế suất ưu đãi 7%
trong thời gian 33 năm áp dụng đối với thu nhập từ dự án đầu tư thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư thành lập
mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng
tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở
lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư.
b) Dự án đầu tư thuộc đối
tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và đáp
ứng một trong bốn tiêu chí sau:
- Là dự án công nghệ cao
mức 1;
- Có doanh nghiệp Việt
Nam tham gia chuỗi mức 1;
- Giá trị gia tăng chiếm
từ trên 30% đến 40% trong giá thành toàn bộ của sản phẩm đầu ra cuối cùng do tổ
chức kinh tế cung cấp;
- Đáp ứng tiêu chí chuyển
giao công nghệ mức 1.
3. Thuế suất ưu đãi 5%
trong thời gian 37 năm áp dụng đối với thu nhập từ các hoạt động của đối tượng
hoặc dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trung tâm đổi mới sáng
tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Dự án đầu tư thuộc đối
tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và
đáp ứng một trong bốn tiêu chí sau:
- Là dự án công nghệ cao
mức 2;
- Có doanh nghiệp Việt
Nam tham gia chuỗi mức 2;
- Giá trị gia tăng chiếm
trên 40% trong giá thành toàn bộ của sản phẩm đầu ra cuối cùng mà tổ chức kinh
tế cung cấp;
- Đáp ứng tiêu chí chuyển
giao công nghệ mức 2.
Điều
6. Thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Miễn thuế 5 năm, giảm
50% số thuế phải nộp trong 10 năm tiếp theo đối với thu nhập của tổ chức kinh tế
thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
5 Quyết định này.
2. Miễn thuế 6 năm, giảm
50% số thuế phải nộp trong 12 năm tiếp theo đối với thu nhập của tổ chức kinh tế
thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
5 Quyết định này.
3. Miễn thuế 6 năm, giảm
50% số thuế phải nộp trong 13 năm tiếp theo đối với thu nhập từ các hoạt động của
đối tượng hoặc tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 5 Quyết định này.
Điều
7. Ưu đãi tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước 18 năm và giảm 55% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn
lại đối với tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 5 Quyết định này.
2. Miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước 20 năm và giảm 65% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn
lại đối với tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp đầu tư quy
định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này.
3. Miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước 22 năm và giảm 75% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn
lại đối với đối tượng hoặc tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định này.
Điều
8. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức kinh tế tự kê
khai việc đáp ứng tiêu chí, điều kiện; thực hiện các thủ tục xác nhận việc đáp ứng
tiêu chí, điều kiện (nếu có) và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý thuế,
tài chính xem xét việc hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế và pháp luật về đất đai.
Điều
9. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày ký ban hành.
2. Sau 5 năm triển khai
thực hiện, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng kết, đánh giá tác động và hiệu quả của
chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh
cho phù hợp.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (3).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|