ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2020/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 12 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN
DỰ ÁN THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ, DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ XÃ HỘI
HÓA CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 53/TTr- SKHĐT ngày 15
tháng 6 năm 2020, Công văn số 1800/SKHĐT-ĐT,TĐ&GSĐT ngày 22 tháng 7 năm
2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định
này quy định một số nội dung về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án
thương mại, dịch vụ; dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xã hội hóa
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi là dự án đầu tư
có sử dụng đất).
2. Quyết định
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có liên quan
đến hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án thuộc phạm vi
điều chỉnh tại khoản 1 Điều này.
Điều 2.
Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Phù hợp với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy
hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân
khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.
3. Không đủ
điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
Điều 3.
Lập, thẩm định, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Lập danh
mục dự án đầu tư có sử dụng đất:
a) Trường hợp
do cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện lập:
Định kỳ trước
ngày 30/3 và 30/9 hằng năm, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
lập đề xuất dự án đầu tư gửi Sở kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp. Nội dung đề
xuất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày
28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 25/2020/NĐ-CP).
b) Trường hợp
dự án do nhà đầu tư đề xuất:
Nhà đầu tư
được đề xuất thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất ngoài danh mục dự án đầu tư
có sử dụng đất được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Dự án do nhà đầu tư đề xuất
phải thuộc phạm vi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 1 và đáp ứng đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định này. Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất
dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Nội dung hồ sơ đề xuất theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP .
2. Thẩm định,
phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất:
Trong thời hạn
15 ngày kể từ khi nhận được đề xuất quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1
Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 4.
Công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; nộp và đánh giá năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư
1. Trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt danh mục dự án
đầu tư có sử dụng đất, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện công bố lên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung công bố theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị
định số 25/2020/NĐ-CP .
2. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố danh mục, Nhà đầu tư quan
tâm chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện dự án và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc
nộp trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (lộ trình áp dụng căn cứ theo hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) theo nội dung thông tin được công bố.
3. Đánh giá
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
Hết thời hạn
đăng ký, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Tài chính và UBND cấp huyện nơi có dự án đánh giá sơ bộ năng lực và
kinh nghiệm của nhà đầu tư; việc tổ chức thực hiện theo các trường hợp sau:
a) Trường hợp
không có nhà đầu tư đăng ký hoặc không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tiếp tục công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp
có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu, thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị
định số 25/2020/NĐ-CP .
Điều 5. Lựa
chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng dự án, nộp ngân sách Nhà nước
1. Lựa chọn
nhà đầu tư và ký hợp đồng dự án
a) Thực hiện
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng dự án theo quy định tại Chương IV
Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ;
b) Ủy quyền
cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố hoặc thủ trưởng cơ quan chuyên môn được giao
làm Bên mời thầu tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng dự án;
c) Trong thời
gian 10 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng dự án, Bên mời thầu gửi một bản Hợp
đồng về Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát.
2. Nộp ngân
sách Nhà nước
a) Xác định
giá trị tối thiểu nộp ngân sách Nhà nước: Khi lập hồ sơ mời thầu, bên mời thầu
xác định giá trị tối thiểu nộp ngân sách nhà nước (m3). Giá trị này
độc lập với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà nhà đầu tư phải nộp theo quy
định của pháp luật về đất đai và là giá trị tối thiểu nhà đầu tư phải cam kết
nộp ngân sách nhà nước không điều kiện. Công thức xác định giá trị m3 được
xác định như sau:
m3 = S x ∆G x k
Trong đó:
S là diện tích phần đất có thu tiền thuê đất của khu đất, quỹ đất dự
kiến giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án.
ΔG là giá trị
tăng bình quân sau trúng đấu giá quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện
tích của các khu đất, quỹ đất có cùng mục đích sử dụng đất trong phạm vi địa
phương hoặc khu vực có khu đất, quỹ đất thực hiện dự án. Trường hợp tại địa
phương thực hiện dự án không có các khu đất, quỹ đất có cùng mục đích sử dụng
đất thì tham chiếu cơ sở dữ liệu về đất đai của các địa phương có điều kiện
kinh tế - xã hội tương tự.
k là hệ số
điều chỉnh giá trị tăng bình quân sau trúng đấu giá của các khu đất, quỹ đất có
tính đến yếu tố tương đồng với khu đất, quỹ đất thực hiện dự án và các yếu tố
cần thiết khác (nếu có).
ΔG, k do Bên
mời thầu xác định theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
Sở Tài chính
có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định giá trị m3 trong
Hồ sơ mời thầu.
b) Nộp ngân
sách nhà nước (M3)- Là khoản tiền nhà đầu tư phải nộp vào ngân sách
Nhà nước theo kết quả trúng thầu
Trong thời hạn
05 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng dự án, Bên mời thầu gửi thông báo bằng văn
bản đến cơ quan thuế cùng cấp, nhà đầu tư trúng thầu về việc nộp ngân sách nhà
nước giá trị M3;
Trong thời hạn
05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bên mời thầu, cơ quan thuế cùng cấp
gửi thông báo cho nhà đầu tư để thực hiện nộp giá trị M3 vào ngân
sách nhà nước;
Trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, Nhà đầu tư trúng thầu
có trách nhiệm đến cơ quan thuế cùng cấp của Bên mời thầu nộp số tiền M3 vào
ngân sách nhà nước.
Điều 6.
Triển khai bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất
1. Sau khi ký
kết hợp đồng dự án, Nhà đầu tư có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối với khu đất thực hiện dự án (không thuộc
đối tượng Nhà nước thu hồi đất).
2. Sau khi
hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khu đất thực hiện dự án,
việc giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư áp dụng theo quy định tại Khoản 2
Điều 60 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP .
Điều 7.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
Điều 8.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Các dự án
đầu tư đã có văn bản chấp thuận thực hiện dự án trước ngày quyết định này có
hiệu lực tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Các dự án
khác thực hiện việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định này.
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
Giám đốc Sở,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Chủ
tịch UBND huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các Ban của Đảng;
- VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, TH;
+ Trưởng các Phòng, đơn vị;
+ Trung tâm Thông tin;
+ Lưu: VT, Nam.CN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|