ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2014/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 05
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH CÀ
MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Nghị định số 37/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BTC
ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý
tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Thông tư số 42/2014/TT-BTC
ngày 08 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Điều lệ mẫu áp dụng
cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1232/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau về việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Cà Mau;
Xét đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Cà Mau tại Tờ
trình số 33/TTr-HĐQLQ ngày 07 tháng 10 năm 2014 và Báo cáo thẩm định số
244/BC-STP ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 1515/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng Quản lý
Quỹ và Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Cà Mau, Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Cà Mau, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (thay b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (thay b/c);
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh (Th);
- PKT-TH;
- Lưu: VT, Ktr06/12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tiến Dũng
|
ĐIỀU LỆ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
29/2014/QĐ-UBND ngày 05/12/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Điều lệ này quy định chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm
và quyền hạn của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Cà Mau (sau đây gọi tắt là Quỹ); cơ
cấu tổ chức, quản lý và điều hành của Quỹ; chế độ tài chính, kế toán, kiểm
toán; xử lý tranh chấp; tổ chức lại, giải thể Quỹ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều lệ này áp dụng đối với Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Ngoài các thuật ngữ quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, trong Điều lệ này, những thuật ngữ
dưới đây sẽ được hiểu như sau:
1. “Vốn điều lệ” là mức vốn quy định tại Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ.
2. “Vốn điều lệ thực có” là số vốn điều lệ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thực cấp cho Quỹ và được
phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ để
hoạt động theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số
37/2013/NĐ-CP.
3. “Người có liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ
nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng Quản
lý, Ban Giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát, Kế
toán trưởng của Quỹ.
Điều 4. Thông tin chung về Quỹ
1. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Cà Mau là một tổ chức
tài chính nhà nước, được thành lập theo Quyết định số 1232/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, nhằm mục đích tiếp
nhận vốn ngân sách; huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước để cho vay, đầu tư trực tiếp vào dự án, góp vốn thành lập doanh
nghiệp nhằm phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Vốn điều lệ của
Quỹ: 200.000.000.000 đồng (Hai trăm tỷ đồng).
3. Tên gọi của Quỹ:
a) Tên gọi đầy đủ: Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Cà
Mau.
b) Tên giao dịch quốc tế: Ca Mau Development
Investment Fund.
c) Tên viết tắt: CMDIF.
4. Địa chỉ trụ sở chính: Số 11 - 13, đường 1/5, phường
5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
5. Điện thoại, fax, trang điện tử:
a) Điện thoại: 07803.552117.
b) Fax: 07803.552117.
c) Trang điện tử:
http://www.qdtpt.camau.gov.vn.
Điều 5. Địa vị
pháp lý, tư cách pháp nhân và đại diện theo pháp luật
1. Quỹ là một tổ chức tài chính nhà
nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau, thực hiện chức năng đầu tư phát triển và đầu tư tài chính theo quy định tại
Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn
điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Người đại diện theo pháp luật của
Quỹ là Giám đốc.
Điều 6. Nguyên tắc
hoạt động
1. Quỹ hoạt động theo mô hình ngân
hàng chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi
nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong
phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
3. Đảm bảo thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ theo quy định pháp luật và quy
định của Điều lệ này.
Điều 7. Tổ chức bộ
máy
1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành
của Quỹ bao gồm:
a) Hội đồng Quản lý bao gồm: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các thành viên;
b) Ban Kiểm soát: Trưởng Ban Kiểm
soát và các thành viên;
c) Bộ máy điều hành bao gồm: Ban Giám
đốc (Giám đốc và các Phó Giám đốc), Kế toán
trưởng và các phòng, ban nghiệp vụ.
2. Việc thay đổi lại cơ cấu tổ chức
quản lý và điều hành của Quỹ do Ủy ban
nhân dân tỉnh và Hội đồng Quản lý quyết định theo thẩm quyền quy định tại Điều
lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ và phù hợp với quy định tại khoản 1, Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
Điều 8. Hoạt động
của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam tại
Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tổ chức công đoàn và các tổ chức
chính trị - xã hội khác tại Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước
và quy định của các tổ chức đó.
Điều 9. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thực hiện các quyền và trách nhiệm
quy định tại khoản 1, Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
2. Thực hiện các quyền, trách nhiệm
quy định tại Điều lệ này, bao gồm:
a) Phê duyệt chiến lược hoạt động dài
hạn, kế hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ;
b) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định việc tổ chức lại, giải thể Quỹ theo quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
c) Phê duyệt các dự án cho vay, đầu
tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Điều 10, Điều
13 và Điều 22 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP hoặc mức thấp hơn theo yêu cầu quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và được quy định
cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ;
d) Quyết định cho vay đối với các dự án
có thời hạn cho vay trên 15 năm theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
138/2007/NĐ-CP;
đ) Xem xét chấp thuận việc cho vay hợp
vốn đối với trường hợp quy định tại khoản
6, Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
e) Quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ
gốc theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP;
g) Quyết định số lượng thành viên Hội
đồng Quản lý và Ban Kiểm soát Quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 13, Điều 1
Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
h) Phê duyệt quy chế tuyển dụng lao động
của Quỹ; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật đối với các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng Quản
lý, Trưởng Ban Kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng hoặc các chức danh khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Thực hiện quyền và trách nhiệm của
chủ sở hữu về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo quy định của pháp luật
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn;
k) Phê duyệt kết quả đánh giá xếp loại
hiệu quả hoạt động của Quỹ;
l) Chấp thuận mức hoặc tỷ lệ trích lập
cụ thể vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành, quỹ
khen thưởng, phúc lợi từ nguồn chênh lệch
thu chi của Quỹ theo đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ;
m) Chấp thuận báo cáo tài chính và
quyết toán chênh lệch thu chi của Quỹ;
n) Các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 10. Nghĩa vụ
của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho Quỹ.
2. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của Quỹ trong phạm vi số vốn điều lệ theo quy định của
pháp luật.
3. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn cấp
bù phần chênh lệch giữa mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ và lãi suất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định cho vay, nguồn cấp
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho Quỹ đối với các dự án quy định tại khoản 5, Điều
1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động
của Quỹ.
4. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn vốn
cho Quỹ đối với các dự án do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp
theo quy định tại khoản 2, Điều 34 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 11. Chức
năng, nhiệm vụ của Quỹ
1. Hoạt động huy động vốn: Quỹ được
huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
2. Hoạt động đầu tư trực tiếp: Quỹ được
đầu tư trực tiếp vào các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
3. Hoạt động cho vay: Quỹ được cho
vay, cho vay hợp vốn đối với các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa
phương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
4. Hoạt động góp vốn thành lập doanh
nghiệp: Quỹ được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
theo quy định của Luật Doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp
vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc danh mục các
lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
5. Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác theo quy định
tại Điều 23 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP
và khoản 8, Điều 1 Nghị định số
37/2013/NĐ-CP;
b) Quỹ được ủy thác cho các tổ chức
tín dụng và Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo quy
định tại Điều 24 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
6. Hoạt động huy động vốn cho ngân
sách địa phương: Quỹ tổ chức, thu xếp việc huy động vốn cho ngân sách địa
phương theo quy định của pháp luật, bao gồm cả phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao để phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, nhưng không trái với quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
và các văn bản pháp luật liên quan.
8. Thẩm quyền quyết định cho vay, đầu
tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp:
a) Mức vốn đến 5% (Năm phần trăm) vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc
Quỹ quyết định;
b) Mức vốn trên 5% (Năm phần trăm) đến
10% (Mười phần trăm) vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định;
c) Mức vốn trên 10% (Mười phần trăm)
vốn chủ sở hữu của Quỹ do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
Điều 12. Trách
nhiệm và quyền hạn của Quỹ
1. Trách nhiệm của Quỹ:
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều
33 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Quỹ có các trách nhiệm sau:
a) Thực hiện các hoạt động theo quy định
tại Điều 11 Điều lệ này;
b) Quản lý sử dụng vốn đúng mục đích,
đảm bảo an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro;
c) Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các
nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với các khoản vốn mà Quỹ đã huy động từ các tổ chức
và cá nhân theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn của Quỹ:
Ngoài quyền hạn quy định tại Điều 34
Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Quỹ có các quyền hạn sau:
a) Được pháp luật bảo hộ với tư cách
là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền
lợi và uy tín của Quỹ;
b) Được tổ chức hoạt động phù hợp với
mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP,
Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này;
c) Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản
được giao, vốn huy động để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này;
d) Được lựa chọn các dự án có hiệu quả
thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số
37/2013/NĐ-CP để quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn thành lập
doanh nghiệp. Trường hợp thực hiện cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn thành
lập doanh nghiệp theo quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thì Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm về quyết định của mình (bao gồm cả việc cấp bù chênh lệch lãi
suất, cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại khoản 5, Điều 1 Nghị định
số 37/2013/NĐ-CP) để đảm bảo nguyên tắc, nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
đ) Được yêu cầu khách hàng cung cấp
tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định
cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; trực tiếp thẩm định
phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án; định giá tài sản đảm bảo tiền
vay; phân tích, đánh giá và giám sát quá trình
triển khai thực hiện dự án;
e) Được thuê các tổ chức, chuyên gia
tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ cho vay, đầu
tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; định giá tài sản đảm bảo tiền
vay;
g) Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ; tình hình
tài sản bảo đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay đầu
tư cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư;
h) Được đình chỉ hoặc báo cáo cấp thẩm
quyền quyết định đình chỉ việc cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập
doanh nghiệp; thu hồi các khoản cho vay, đầu tư trực tiếp trước thời hạn nếu có
đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng
vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng
hoặc vi phạm pháp luật;
i) Có quyền từ chối tài trợ, hợp tác,
cho vay, đầu tư vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
k) Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư
không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi
nợ theo quy định của pháp luật;
l) Được cho thuê, thế chấp, cầm cố,
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của
pháp luật hiện hành;
m) Được tuyển dụng, thuê, bố trí, sử
dụng, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng Ban quản lý điều hành và người lao động; lựa
chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có
các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;
n) Trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm
phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận
tài trợ, nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi
theo đúng pháp luật Việt Nam.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ
Mục 1: HỘI ĐỒNG QUẢN
LÝ QUỸ
Điều 13. Hội đồng
Quản lý Quỹ
1. Hội đồng Quản lý Quỹ là đại diện của Ủy ban
nhân dân tỉnh, được ủy quyền tổ chức thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu; quyết định và tổ chức thực hiện
các vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Quỹ theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Điều lệ này.
2. Hội đồng Quản lý Quỹ có tối đa năm
(05) người. Căn cứ vào quy mô, tính chất và điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ,
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng
cụ thể thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ theo nguyên tắc tổng số thành viên Hội đồng
Quản lý Quỹ phải là số lẻ.
3. Cơ cấu Hội đồng Quản lý Quỹ bao gồm:
a) Một (01) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, kiêm Chủ tịch Hội đồng Quản
lý Quỹ.
b) Giám đốc Sở Tài chính, kiêm Phó Chủ
tịch Hội đồng Quản lý Quỹ.
c) Một (01) Phó Chủ tịch Hội đồng Quản
lý Quỹ, kiêm Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển.
d) Các thành viên Hội đồng Quản lý gồm:
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Cà
Mau.
đ) Thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ
không được kiêm nhiệm bất kỳ chức vụ nào khác tại Quỹ, trừ Phó Chủ tịch Hội đồng
Quản lý Quỹ, kiêm Giám đốc Quỹ.
4. Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản lý Quỹ
là năm (05) năm; thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng Quản lý Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng
Quản lý Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho
đến khi Hội đồng Quản lý mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 14. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
quy định tại Điều 37 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
2. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
quy định cụ thể tại Điều lệ này, bao gồm:
a) Tiếp nhận, quản lý sử dụng có hiệu
quả vốn ngân sách và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ; trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phương án Điều chỉnh vốn điều lệ của Quỹ để quyết định theo thẩm
quyền;
b) Ban hành các quy chế hoạt động và
nghiệp vụ của Quỹ, bao gồm: Quy chế hoạt động của bộ máy quản lý, điều hành Quỹ;
Quy chế đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý
tài sản của Quỹ; Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế lao động, tiền lương; Quy chế
khen thưởng, kỷ luật; Quy chế huy động vốn;
Quy chế đầu tư trực tiếp; Quy chế cho
vay; Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp;
Quy chế quản lý rủi ro; Quy chế quản lý tài sản bảo đảm tiền vay và các quy chế
hoạt động, nghiệp vụ khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định về mức lãi suất cho vay
tối thiểu của Quỹ theo quy định tại khoản 5, Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh theo quy định tại khoản 2 và khoản
4, Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
đ) Quyết định việc đầu tư trực tiếp,
cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ
theo phân cấp tại điểm b, khoản 8, Điều 11 Điều lệ này;
e) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ gốc theo
quy định tại Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và
quy định của pháp luật có liên quan;
g) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của
Hội đồng Quản lý về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo quy định của
pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu
100% vốn;
h) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo xếp loại hiệu quả hoạt động
của Quỹ; báo cáo tài chính, quyết toán chênh lệch thu chi Quỹ; mức hoặc tỷ lệ
trích lập cụ thể vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ thưởng
Ban quản lý điều hành, quỹ khen thưởng, phúc lợi của Quỹ;
i) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương thức tổ chức, bộ máy quản
lý điều hành Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
k) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội
đồng Quản lý Quỹ;
l) Phê duyệt Quy chế hoạt động của
Ban Kiểm soát;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành
viên Hội đồng Quản lý:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ đại học trở lên, có
năng lực quản lý và kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực: Tài chính, ngân
hàng, đầu tư, quản trị;
c) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết và có ý thức
chấp hành pháp luật;
d) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm
nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2, Điều 13
Luật Doanh nghiệp;
đ) Không có người liên quan giữ chức
danh Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thành viên Ban Kiểm soát, Thủ quỹ
tại Quỹ;
e) Không phải là người liên quan của người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm thành
viên Hội đồng Quản lý;
g) Tiêu chuẩn, điều kiện khác theo
yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
và được quy định tại Điều lệ này.
3. Thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ bị
miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu
chuẩn, điều kiện thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy
tố, bị tòa án kết án bằng bản án;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết định của
Hội đồng Quản lý Quỹ, các quy chế của Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định
của pháp luật liên quan đến mức bị kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Có quyết định điều chuyển hoặc bố
trí công việc khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm
khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng Quản
lý Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Nhiệm vụ
và quyền hạn của thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ tiếp
nhận vốn điều lệ do ngân sách cấp và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với
các thành viên của Hội đồng Quản lý Quỹ;
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 14 của Điều lệ này;
d) Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ ký
các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi và giám sát việc
thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ
các Quyết định của Giám đốc Quỹ đối với Nghị quyết,
Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ, quy
định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng Quản lý ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ
tịch Hội đồng Quản lý hoặc cho thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ thực hiện một số
nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ và trước pháp
luật về các nhiệm vụ được ủy quyền;
g) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Thành viên của Hội đồng Quản lý có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham dự họp Hội đồng Quản lý Quỹ;
thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản
lý;
b) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng Quản lý;
c) Yêu cầu Giám đốc, Kế toán trưởng
và các cán bộ quản lý của Quỹ cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài
chính, hoạt động của Quỹ để phục vụ công tác của mình. Người được yêu cầu phải
cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và
chính xác.
3. Chủ tịch và thành viên Hội đồng Quản
lý có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ, Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ;
không sử dụng thông tin hoạt động của Quỹ hoặc lợi dụng chức vụ và tài sản của
Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của người khác.
Điều 17. Chế độ
làm việc của Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Hội đồng Quản lý Quỹ làm việc theo
chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 03 tháng một lần để xem xét và quyết định
những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng Quản lý Quỹ. Hội đồng
Quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ
theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ, Trưởng Ban Kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng Quản lý
Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Thành viên Hội đồng
Quản lý vắng mặt tại cuộc họp phải có thông báo bằng văn bản về lý do vắng mặt.
Cuộc họp do Chủ tịch hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy quyền (trong trường
hợp Chủ tịch vắng mặt) làm chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách không tổ chức họp, việc lấy ý kiến các thành viên Hội
đồng Quản lý Quỹ phải được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp Hội đồng Quản lý phải
được Quỹ chuẩn bị và gửi tới các thành viên Hội đồng Quản lý tối thiểu 03 ngày
làm việc trước ngày họp.
4. Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định
các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên Hội đồng Quản lý có một phiếu
biểu quyết với quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng
Quản lý Quỹ có hiệu lực khi có trên năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên
Hội đồng Quản lý Quỹ biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán
thành. Trường hợp số phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có
ý kiến của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc người chủ trì cuộc họp Hội đồng
Quản lý. Thành viên Hội đồng Quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
theo thẩm quyền.
5. Nội dung các vấn đề thảo luận, các
ý kiến phát biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của các cuộc họp Hội đồng Quản
lý Quỹ phải được ghi chép đầy đủ trong biên bản cuộc họp và được các thành viên
tham dự cuộc họp cùng ký xác nhận. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị
quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý và phải được gửi tới tất cả các thành
viên của Hội đồng Quản lý, Quỹ và các tổ chức,
cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện.
6. Các Nghị quyết, Quyết định của Hội
đồng Quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ và Giám đốc
Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định theo thẩm quyền; trong thời gian chưa có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Quỹ phải có
trách nhiệm chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.
Mục 2: BAN KIỂM
SOÁT QUỸ
Điều 18. Ban Kiểm
soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát có chức năng giúp Hội
đồng Quản lý và Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát việc Quỹ
chấp hành các chính sách chế độ theo quy định của pháp luật; các quy chế hoạt động
và nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; Nghị quyết, Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Quản
lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát có tối đa không quá
ba (03) thành viên, trong đó có một (01) Trưởng ban phụ trách hoạt động của Ban
Kiểm soát. Số lượng thành viên Ban Kiểm
soát và chế độ làm việc (chuyên trách hoặc không chuyên trách) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào quy
mô, tính chất và điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát là năm (05) năm; thành viên Ban Kiểm soát có thể
được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết
thúc nhiệm kỳ mà Ban Kiểm soát mới chưa được bổ nhiệm thì Ban Kiểm soát của nhiệm
kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Ban Kiểm soát
mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 19. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ
1. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
quy định tại khoản 1, Điều 38 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quy định cụ
thể tại Điều lệ này, bao gồm:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành
các chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật; quy chế hoạt động và nghiệp
vụ của Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; Nghị quyết, Quyết định của Hội
đồng Quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm chính sách, chế độ theo quy định, Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời yêu cầu Hội đồng Quản lý, Chủ tịch Hội đồng Quản lý và
bộ máy quản lý, điều hành Quỹ chấm dứt hành vi vi phạm, xác định nguyên nhân,
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan và có giải pháp khắc phục hậu quả;
b) Thẩm định báo cáo hoạt động, báo
cáo tài chính và việc trích lập các quỹ, báo cáo tình hình thực hiện tiền lương
và tiền thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện nhiệm vụ khác do Hội đồng
Quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Ban Kiểm soát có các quyền hạn sau
đây:
a) Được yêu cầu cung cấp thông tin,
tiếp cận hồ sơ, tài liệu về công tác quản lý, điều hành hoạt động và tài chính
của Quỹ;
b) Được tham dự các cuộc họp giao
ban, họp Hội đồng Quản lý, họp Ban Giám đốc, họp chuyên đề có liên quan đến việc
thực hiện nhiệm vụ của Ban Kiểm soát. Khi tham dự các cuộc họp, Ban Kiểm soát
có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
c) Được sử dụng con dấu của Quỹ cho
các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Kiểm soát. Quỹ phối hợp với Ban Kiểm soát xây dựng quy chế sử dụng con dấu
bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật.
4. Ban Kiểm soát có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ này và
các Quyết định, Nghị quyết của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Hội đồng Quản lý Quỹ trong việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được
giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ;
quản lý và bảo mật thông tin theo quy định của Quỹ. Không lợi dụng quyền hạn được
giao để gây cản trở cho hoạt động của Quỹ; không lợi dụng thông tin, chức vụ,
tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thường xuyên nắm bắt tình hình,
thu thập thông tin, báo cáo kịp thời, đầy
đủ, chính xác cho Ủy ban nhân dân tỉnh về
hoạt động của Quỹ theo chế độ quy định;
đ) Các nghĩa vụ khác theo các quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Quản
lý Quỹ.
Điều 20. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban Kiểm soát
1. Trưởng Ban Kiểm soát do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ. Các thành viên khác của
Ban Kiểm soát do Hội đồng Quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm
theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên
Ban Kiểm soát:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam, có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm quản
lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Luật Doanh nghiệp;
c) Không đồng thời giữ chức vụ quản
lý, điều hành, nhân viên của Quỹ; không là người có liên quan của thành viên Hội
đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ hoặc là người
có liên quan của người có thẩm quyền bổ
nhiệm các chức danh này;
d) Có trình độ đại học trở lên và có
kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;
đ) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều
kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định
của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng
Ban Kiểm soát:
a) Đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện
của thành viên Ban Kiểm soát quy định tại khoản 2, Điều này;
b) Có trình độ đại học trở lên trong
các ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu
ba (03) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc
điều hành một trong các lĩnh vực này;
c) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều
kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định
của pháp luật.
4. Thành viên Ban Kiểm soát bị miễn
nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu
chuẩn, điều kiện thành viên Ban Kiểm soát hoặc tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng
Ban Kiểm soát trong trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban Kiểm soát;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy
tố, bị tòa án kết án bằng bản án;
c) Lợi dụng quyền hạn để gây cản trở
cho hoạt động của Quỹ, không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được giao, vi phạm
nghiêm trọng các quy chế của Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định của pháp
luật liên quan đến mức bị kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Khi có quyết định điều chuyển hoặc
bố trí công việc khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm
khác theo yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền.
Mục 3: GIÁM ĐỐC QUỸ
Điều 21. Giám đốc
Quỹ
1. Giám đốc là người đại diện theo
pháp luật của Quỹ, trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ theo chiến
lược, mục tiêu, kế hoạch của Quỹ, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, Điều
lệ, các quy chế nội bộ của Quỹ và các Nghị quyết, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Quản lý Quỹ;
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Hội đồng Quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này.
2. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ là năm
(05) năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp
vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Giám đốc Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Giám
đốc Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến
khi Giám đốc mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 22. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
quy định tại khoản 5, Điều 39 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
2. Đề xuất và trình Hội đồng Quản lý
Quỹ đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng Quản lý Quỹ theo
quy định tại Điều 16 Điều lệ này.
3. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
khác của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội
đồng Quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này.
4. Ban hành theo thẩm quyền các quy
chế, quy trình nội bộ để tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ theo phân cấp của
Hội đồng Quản lý Quỹ.
5. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền
liên quan đến điều hành công việc hàng ngày của Quỹ.
Điều 23. Tiêu
chuẩn và điều kiện của Giám đốc Quỹ
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản
lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Luật Doanh nghiệp.
2. Có trình độ đại học trở lên thuộc
một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời, phải
có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm về
quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng.
3. Không phải người có liên quan của
Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, Phó Giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng, Thủ quỹ và không phải người có
liên quan của người có thẩm quyền trực tiếp
bổ nhiệm Giám đốc Quỹ.
4. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
5. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác
theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 24. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là thành viên của Hội
đồng Quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ bị miễn nhiệm, bãi
nhiệm trước thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu
chuẩn, điều kiện của Giám đốc Quỹ theo quy định tại Điều 23 Điều lệ này;
b) Không hoàn thành các nhiệm vụ do Hội
đồng Quản lý Quỹ giao mà không giải trình
được nguyên nhân chính đáng;
c) Vi phạm nghiêm trọng hoặc có hệ thống
các Nghị quyết, Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Hội đồng Quản lý Quỹ, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đến mức
bị kỷ luật;
d) Không trung thực trong thực thi
các nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc sử dụng vốn, tài sản của Quỹ, lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để tư lợi hoặc làm lợi cho người khác;
đ) Báo cáo không trung thực tình hình
hoạt động và tài chính của Quỹ;
e) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy
tố, bị tòa án kết án bằng bản án;
g) Xin từ chức và được cấp có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình tự quy định tại Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ;
h) Khi có quyết định điều chuyển hoặc
bố trí công việc khác;
i) Nghỉ hưu;
k) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm
khác theo yêu cầu quản lý của Hội đồng Quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
Mục 4: PHÓ GIÁM ĐỐC,
KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ BỘ MÁY NGHIỆP VỤ
Điều 25. Phó
Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do
Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm hoặc bãi nhiệm.
2. Phó Giám đốc có nhiệm vụ tham mưu
giúp Giám đốc trong việc điều hành Quỹ, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn do Giám
đốc giao phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Kế toán trưởng:
a) Kế toán trưởng tổ chức thực hiện
công tác kế toán của Quỹ, giúp Hội đồng Quản lý và Giám đốc Quỹ giám sát tài
chính tại Quỹ theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Hội
đồng Quản lý, Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
phân công hoặc ủy quyền; thực hiện các chức năng và nhiệm vụ khác được quy định
theo Luật Kế toán và các quy định hiện
hành của pháp luật có liên quan;
b) Kế toán trưởng phải đáp ứng các
yêu cầu về tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật Kế toán và pháp luật có liên quan.
4. Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng
được bổ nhiệm với thời hạn là năm (05) năm và có thể được bổ nhiệm lại. Quy
trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó
Giám đốc và Kế toán trưởng thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 26. Bộ máy
nghiệp vụ
1. Các Phòng, ban nghiệp vụ của Quỹ
do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội
đồng Quản lý và Giám đốc Quỹ giao.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương do Giám đốc Quỹ
quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, người
lao động làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước
pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Điều 27. Tuyển dụng
lao động
Việc tuyển dụng lao động, quy hoạch bổ
nhiệm cán bộ, lãnh đạo của Quỹ được thực hiện theo quy chế tuyển dụng lao động
do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, được
quy định tại điểm h, khoản 2, Điều 9 Điều lệ này.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
- KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Điều 28. Chế độ
tài chính, kế toán và kiểm toán
1. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm
toán của Quỹ thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành và quy định tại
Điều lệ này.
2. Quỹ tổ chức bộ máy kế toán theo
quy định của pháp luật về kế toán. Hàng năm, báo cáo tài chính của Quỹ phải được
kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập
được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng năm.
Chương V
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 29. Xử lý
tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân
và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử
lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 30. Tổ chức
lại, giải thể Quỹ
1. Việc tổ
chức lại hoặc giải thể Quỹ do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ.
2. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành
lập mới các đơn vị, phòng, ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy quản lý, điều hành của
Quỹ do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở
phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ và
Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Cà Mau tổ chức triển khai, thực hiện Điều lệ
này.
2. Trong quá trình thực hiện, Quỹ có
trách nhiệm tổng kết hoạt động, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi,
bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động cho phù hợp với tình hình thực tế và các
quy định hiện hành của pháp luật./.