ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2019/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 20 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản
lý các khu công nghiệp tại Tờ trình số 279/TTr-BQLKCN ngày 09 tháng 4 năm 2019
và Công văn số 360/BQLKCN-VP ngày 20 tháng 5 năm 2019, ý kiến trình của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1800/TTr-SNV ngày 27 tháng 5 năm 2019 và Báo cáo thẩm
định số 1647/BC-STP ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp và các cơ quan, đơn vị liên quan trong
công tác quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận, gồm 03 Chương và 32 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
30 tháng 6 năm 2019 và thay thế Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7
năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban
Quản lý các khu công nghiệp và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà
nước đối với các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế các Bộ: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công thương;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT.Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo Đoàn ĐBHQ tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó CT. UBND tỉnh;
- TT. HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT, TT CNTT và Truyền thông;
- VPUB: LĐVP, KTTH, TCD-NC, VXNV;
- Lưu: VT. Huy
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2019/QĐ-UBND ngày 27/6/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc phối
hợp, các nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp
và các bên liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp
được giao quản lý trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý các khu công nghiệp); các Sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có các Khu công nghiệp
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân huyện, thành phố); Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
Khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng); các Doanh
nghiệp hoạt động trong các Khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là các Doanh nghiệp)
và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp thực
hiện cơ chế chủ trì hoặc phối hợp theo quy định Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh
tế; tạo môi trường đầu tư thuận lợi, giải quyết thủ tục hành chính đơn giản,
nhanh gọn, góp phần thúc đẩy các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
phát triển hiệu quả và bền vững.
2. Nội dung phối hợp liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị, địa phương phối hợp và của Ban Quản
lý các khu công nghiệp nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước.
3. Việc phối hợp dựa trên các quy định
pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo sự thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư trong quá trình tìm kiếm cơ hội đầu tư, thực hiện đầu tư, sản xuất
kinh doanh trong các Khu công nghiệp.
4. Trong quá trình phối hợp thực hiện
nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi cơ quan tham
gia; cách thức phối hợp không cản trở công việc của nhau, đồng thời không ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Mọi hoạt động quản lý nhà nước của
các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp thông
qua cơ quan đầu mối là Ban Quản lý các khu công nghiệp, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
6. Đối với các vấn đề liên quan đến
các Bộ, ngành Trung ương, Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành.
7. Ban Quản lý các khu công nghiệp và
các đơn vị phối hợp xử lý, trao đổi thông tin về tình hình đầu tư và phát triển
các Khu công nghiệp; giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thanh tra, kiểm tra phát hiện, xử lý các dấu hiệu, hành vi
vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp, người lao động trong các Khu công nghiệp.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Mục 1. QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ
Điều 4. Cấp, điều
chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
Trong quá trình thực hiện việc cấp,
điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu
tư đối với các dự án đăng ký đầu tư trong các Khu công nghiệp, Ban Quản lý các
khu công nghiệp thực hiện theo đúng chức năng nhiệm vụ (kể cả các Dự án đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp). Trường hợp cần thiết, Ban Quản lý
các khu công nghiệp chủ trì tổ chức lấy ý kiến thẩm tra, tư vấn của các cơ quan
có liên quan (nếu cần) để làm cơ sở thực hiện.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành có
liên quan:
a) Các cơ quan nhận được hồ sơ tham
gia ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Ban Quản lý các khu công
nghiệp trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ (trừ trường hợp dự án đặc biệt, có tính chất phức tạp sẽ có yêu cầu
thời hạn khác phù hợp). Quá thời hạn trên, các cơ quan, đơn vị không có văn bản
trả lời thì xem như chấp thuận nội dung dự án và chịu trách nhiệm về những vấn
đề có liên quan của ngành đối với dự án;
b) Các ý kiến không chấp thuận hoặc cần
sửa đổi, bổ sung phải được giải thích rõ ràng kèm theo các điều khoản pháp lý;
c) Các cơ quan được gửi lấy ý kiến phải
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật về ý kiến
đã góp ý theo đúng chuyên ngành phụ trách.
Điều 5. Chuyển
nhượng và thu hồi dự án đầu tư
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp chủ
trì phối hợp với các sở, ngành liên quan để giải quyết việc chuyển nhượng dự án
đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với dự án thuộc Khu công
nghiệp theo quy định hiện hành.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp chủ
trì phối hợp với các sở, ngành liên quan để giải quyết thu hồi dự án đầu tư và
các nội dung còn tồn tại của dự án bị thu hồi như xác định giá trị còn lại của
tài sản đã đầu tư trên đất bị thu hồi, các nội dung khác đối với dự án thuộc
Khu công nghiệp theo quy định hiện hành. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp
Ban Quản lý các khu công nghiệp thanh tra các dự án đầu tư trong khu công nghiệp
về tiến độ, góp vốn và xử lý vi phạm sau đầu tư.
3. Cục Thuế tỉnh chủ trì phối hợp với
các sở, ngành liên quan xác định các nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước.
Điều 6. Xúc tiến
đầu tư
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm:
a) Chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng
danh mục dự án kêu gọi đầu tư; xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt
động xúc tiến đầu tư; thực hiện các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu
về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư;
b) Phối hợp với các nhà đầu tư xây dựng
hạ tầng Khu công nghiệp thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư, kêu gọi nhà đầu tư
thứ cấp đầu tư vào các Khu công nghiệp của tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Công Thương xây dựng các chương trình, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hằng
năm về xúc tiến đầu tư phát triển các Khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp,
nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm
năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư;
b) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản
lý các khu công nghiệp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác xúc tiến, kêu
gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh trong đó có xúc tiến kêu gọi đầu tư vào các Khu
công nghiệp;
c) Giới thiệu địa điểm các Khu công
nghiệp của tỉnh cho nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư.
Điều 7. Công tác
xúc tiến thương mại và quản lý công nghiệp
1. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản
lý các khu công nghiệp tổ chức xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, đề
án xúc tiến thương mại hằng năm nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong các Khu công
nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm; hình thành và phát triển các tổ
chức liên kết cung ứng, phân phối hàng hóa của doanh nghiệp trong các Khu công
nghiệp với thị trường trong và ngoài nước. Phối hợp với Sở Khoa học và công nghệ
xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam;
b) Phối hợp với Ban Quản lý các khu
công nghiệp triển khai, hướng dẫn các Doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp về
các chính sách quản lý, hỗ trợ, khen thưởng doanh nghiệp của Bộ Công Thương, Ủy
ban nhân dân tỉnh liên quan đến hoạt động thương mại, sản xuất công nghiệp và
các chương trình dịch vụ của tỉnh;
c) Theo dõi, tổng hợp tình hình sản
xuất kinh doanh trong các Khu công nghiệp trên cơ sở thông tin do Ban Quản lý
các khu công nghiệp cung cấp; phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp làm
việc trực tiếp với các Doanh nghiệp để nắm bắt thông tin, xử lý kịp thời những
khó khăn vướng mắc của các Doanh nghiệp và báo cáo, đề xuất cấp thẩm quyền giải
quyết theo quy định;
d) Thực hiện quản lý nhà nước về công
nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại trong các Khu công
nghiệp; định hướng phát triển các ngành công nghiệp theo chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển công nghiệp đã được phê duyệt;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành công thương, định mức kinh tế-kỹ
thuật, quy phạm kỹ thuật về an toàn công nghiệp, an toàn điện; sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả và cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận theo quy định của
pháp luật.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Công Thương để thực
hiện tốt các nội dung nêu trên về xúc tiến thương mại và quản lý công nghiệp
theo định kỳ;
b) Cung cấp thông tin cho Sở Công
Thương để theo dõi, tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh trong các Khu công
nghiệp khi có yêu cầu.
3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm:
Chủ trì và phối hợp Ban Quản lý các khu
công nghiệp và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc hỗ trợ các doanh
nghiệp trong Khu công nghiệp các thủ tục liên quan đến xây dựng, đăng ký và
phát triển thương hiệu hàng hóa, hỗ trợ các nội dung có liên quan đến lĩnh vực
quản lý khoa học và công nghệ.
Mục 2. QUẢN LÝ QUY
HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
Điều 8. Công tác
quy hoạch, xây dựng và phát triển các Khu công nghiệp
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng phê duyệt điều chỉnh,
bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố trong việc công bố, quản lý, tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng các Khu công
nghiệp đã được phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng có ý kiến về đề nghị bổ sung các ngành nghề thu hút đầu tư vào Khu
công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
d) Chủ trì, phối hợp các sở, cơ quan
ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc cung cấp các thông
tin, giới thiệu địa điểm xây dựng các dự án đầu tư cho các chủ đầu tư khi có
nhu cầu đầu tư đối với các Khu công nghiệp đã được phê duyệt, được giao quản
lý.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát
triển Khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ duyệt, Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu, đề xuất trình Ủy
ban nhân dân tỉnh về chủ trương cho phép lập Quy hoạch chung và Quy hoạch chi
tiết xây dựng Khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 9. Quản lý
xây dựng
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm:
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây
dựng đã được phê duyệt của Khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử
dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng các dự án trong khu công nghiệp, thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết
xây dựng theo pháp luật về xây dựng; cấp giấy phép quy hoạch xây dựng đối với
các dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp giấy phép trong khu công nghiệp; thực
hiện thẩm quyền thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng của Sở Quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành đối với các dự án, công trình trong khu công
nghiệp; cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại Giấy phép xây dựng công trình đối với
công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng công trình; thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình đối với
các dự án trong khu công nghiệp được giao quản lý, theo phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền;
b) Định kỳ 06 tháng (chậm nhất là
ngày 15/7), hàng năm (chậm nhất là ngày 15/01 năm sau liền kề) hoặc theo yêu cầu
đột xuất, Ban Quản lý các khu công nghiệp phối hợp Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình quản lý chất lượng xây dựng và các sự cố công trình
trong các Khu công nghiệp.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ban Quản lý các khu
công nghiệp tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về quản lý xây dựng
công trình;
b) Phối hợp với Ban Quản lý các khu
công nghiệp tiến hành kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra
đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động xây dựng và chất lượng các công trình xây dựng trong phạm vi các Khu
công nghiệp.
Điều 10. Nhà ở
cho công nhân Khu công nghiệp
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Nhà đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công
nghiệp trong quá trình lập và triển khai dự án nhà ở công nhân bên ngoài Khu
công nghiệp, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở cho
người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm trong việc kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh nhà trọ
cho công nhân thuê để ở trên địa bàn.
Điều 11. Xây dựng
và phát triển hạ tầng Khu công nghiệp
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng triển khai
xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo dự án đã được duyệt.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Công Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng có trách nhiệm ưu tiên đáp ứng
các yêu cầu về kết nối hạ tầng và cung cấp các dịch vụ bưu chính - viễn thông,
điện, nước cho hoạt động của doanh nghiệp; cung cấp các dịch vụ đảm bảo về chỉ
tiêu chất lượng, kịp thời về tiến độ.
3. Sở Giao thông vận tải thỏa thuận
thiết kế đấu nối giữa đường vào các Khu công nghiệp với các tuyến đường tỉnh và
hướng dẫn các thủ tục đấu nối với các tuyến quốc lộ.
4. Sở Xây dựng cung cấp thông tin về
quy hoạch liên quan đến việc kết nối hệ thống hạ tầng Khu công nghiệp với hệ thống
hạ tầng chung của tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố thỏa thuận thiết kế đấu nối giữa đường vào các Khu công nghiệp với các tuyến
đường huyện và đường đô thị do địa phương quản lý.
Mục 3. QUẢN LÝ SỬ
DỤNG ĐẤT ĐAI, THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 12. Quản lý
sử dụng đất đai
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan cập nhật địa điểm, quy mô đầu tư các Khu công nghiệp sau khi được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
b) Phối hợp với Ban Quản lý các khu
công nghiệp, các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
có đất tổ chức bàn giao đất và hồ sơ đất đai tại thực địa cho nhà đầu tư sau
khi có Quyết định cho thuê đất hoặc giao đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng giao mốc giới, địa điểm
khu đất để nhà đầu tư thứ cấp thực hiện dự án và lập hồ sơ xin cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định.
Điều 13. Cho
thuê đất và giao đất
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện hồ sơ xin thuê đất (theo quy định thủ
tục hành chính tại Sở Tài nguyên và Môi trường) và gửi về Sở Tài nguyên và Môi
trường sau khi nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định
chủ trương đầu tư.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Thẩm tra hồ sơ do Ban Quản lý các
khu công nghiệp chuyển đến và chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các
công việc nghiệp vụ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định cho thuê đất
theo quy định;
b) Mời nhà đầu tư ký hợp đồng thuê đất
và phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tổ chức cắm mốc và bàn giao đất
cho nhà đầu tư tại thực địa.
Điều 14. Công
tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm:
a) Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; theo dõi, báo cáo tình
hình, kết quả công tác đền bù giải tỏa, kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết hoặc đề xuất, phối hợp các sở, ngành liên quan để có biện
pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc, thúc đẩy thực hiện công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan chức năng, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tổ chức đối thoại công khai, tạo sự đồng
thuận cao với Nhân dân trong vùng dự án để thỏa thuận thống nhất phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, tránh khiếu kiện về sau;
c) Chủ trì và phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Giao đất hoặc cho thuê đất để đầu
tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp;
b) Giải quyết các thủ tục đăng ký thế
chấp, góp vốn hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Giải quyết hồ sơ đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
của các đơn vị được giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất của Nhà nước;
nhận chuyển nhượng, thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức
kinh tế trong nước, tổ chức kinh tế nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp;
d) Thanh tra tình hình sử dụng đất
trong khu công nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
có trách nhiệm:
a) Chủ trì tổ chức thực hiện việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo kế hoạch đầu tư xây dựng các Khu công nghiệp;
b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, các
tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư tại địa
phương phục vụ các Khu công nghiệp theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện tổ chức chi trả bồi thường, hỗ trợ đảm
bảo đúng đối tượng theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và phương
án đã được phê duyệt; giải quyết các vướng mắc có liên quan;
b) Kịp thời báo cáo các khó khăn, vướng
mắc đến Ban Quản lý các khu công nghiệp và các cơ quan có thẩm quyền để xem
xét, giải quyết.
Mục 4. QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG
Điều 15. Quản lý
môi trường
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm:
a) Bố trí bộ phận chuyên trách về môi
trường để tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường Khu công nghiệp;
b) Phát hiện và kịp thời báo cáo với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường;
c) Công khai thông tin, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn Chủ đầu tư hạ tầng và các Doanh nghiệp
thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường Khu công nghiệp;
d) Phối hợp với cơ quan chức năng thực
hiện các nhiệm vụ: giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các doanh nghiệp
hoặc giữa doanh nghiệp với các tổ chức cá nhân ngoài phạm vi Khu công nghiệp;
kiểm tra và đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với
các hoạt động của các doanh nghiệp và các nhiệm vụ liên quan khác;
đ) Giám sát việc đấu nối nước thải giữa
các doanh nghiệp với Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp.
e) Theo dõi, phát hiện và phối hợp
huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường;
g) Thực hiện xác nhận Kế hoạch bảo vệ
môi trường, Đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các Dự án đầu tư trong Khu
công nghiệp khi được ủy quyền của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Sở
Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi
trường chi tiết đối với các Dự án đầu tư trong Khu công nghiệp theo quy định,
thẩm quyền, danh mục dự án thẩm quyền phê duyệt của tỉnh theo quy định pháp luật
về môi trường;
b) Xác nhận đăng ký Kế hoạch bảo vệ môi
trường, Đề án bảo vệ môi trường đơn giản các Dự án đầu tư trong Khu công nghiệp
theo thẩm quyền; trừ trường hợp đã ủy quyền xác nhận cho Ban Quản lý các khu
công nghiệp;
c) Chủ trì kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi
trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết; Kế hoạch môi trường, Đề án bảo vệ môi
trường đơn giản của các dự án đầu tư trong Khu công nghiệp theo thẩm quyền;
d) Phối hợp với Ban Quản lý các khu
công nghiệp thực hiện các nhiệm vụ: khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại
Khu công nghiệp; giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa các doanh nghiệp
hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi Khu công nghiệp và các nhiệm vụ có
liên quan khác.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
có trách nhiệm:
a) Xác nhận đăng ký Kế hoạch bảo vệ
môi trường, Đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các Dự án đầu tư trong Khu
công nghiệp theo thẩm quyền; trừ trường hợp đã ủy quyền xác nhận cho Ban Quản
lý các khu công nghiệp;
b) Chủ trì kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các nội dung trong Kế hoạch bảo vệ môi trường và Đề án bảo vệ môi trường
đơn giản của các Dự án đầu tư trong Khu công nghiệp theo thẩm quyền (nội dung
kiểm tra, thanh tra được thực hiện theo điều 29 của Quy chế này);
c) Phối hợp với Ban Quản lý các khu
công nghiệp thực hiện các nhiệm vụ: huy động lực lượng ứng phó và khắc phục khi
xảy ra sự cố môi trường tại Khu công nghiệp; giải quyết các tranh chấp về môi
trường giữa các các doanh nghiệp hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi
Khu công nghiệp; kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt
động của các Doanh nghiệp và các nhiệm vụ có liên quan khác.
4. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của Pháp lệnh Cảnh sát môi trường về quản lý và bảo vệ môi trường năm 2014
và các quy định của pháp luật hiện hành;
b) Chủ trì điều tra, xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các Doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật;
c) Phối hợp với Ban Quản lý các khu
công nghiệp thực hiện nhiệm vụ ứng phó và khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường
tại Khu công nghiệp; kiểm tra, xử lý chấn chỉnh đối với các hành vi phạm về
lĩnh vực bảo vệ môi trường của các Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
5. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng có
trách nhiệm:
a) Thực hiện chương trình quan trắc
môi trường Khu công nghiệp theo đúng tần suất và thông số theo đúng nội dung được
phê duyệt tại Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Tổng hợp, báo cáo kết quả quan trắc
môi trường và công tác bảo vệ môi trường Khu công nghiệp gửi Ban Quản lý các
khu công nghiệp; Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
c) Vận hành thường xuyên, liên tục
công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường Khu công nghiệp, đảm bảo diện
tích cây xanh trong Khu công nghiệp theo quy định;
d) Tổ chức xây dựng, duy tu, bảo dưỡng
hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường tại Khu công nghiệp
đảm bảo chất lượng khí thải, nước thải đầu ra đạt quy chuẩn;
đ) Hệ thống thoát nước mưa, nước thải,
trạm xử lý nước thải tập trung và các công trình khác (nếu có) phải được thiết
kế đồng bộ, tuân theo quy chuẩn kỹ thuật xây dựng và quy chuẩn về môi trường;
e) Đầu tư xây dựng Hệ thống hạ tầng kỹ
thuật phải đảm bảo có điểm đấu nối, cao độ hố ga đấu nối phù hợp để đảm bảo có
thể đấu nối nước thải cho các cơ sở hoạt động trong Khu công nghiệp;
g) Điểm xả thải của hệ thống xử lý nước
thải tập trung Khu công nghiệp tại nguồn tiếp nhận phải bố trí bên ngoài hàng
rào Khu công nghiệp, có biển báo và có lối đi thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm
soát nguồn thải;
h) Bố trí cán bộ quản lý, vận hành trạm
xử lý nước thải tập trung, trong đó cán bộ phụ trách phải có trình độ cao đẳng
trở lên thuộc các chuyên ngành công nghệ môi trường, công nghệ hóa học, sinh học;
i) Thực hiện các thủ tục xin cấp phép
xả thải vào nguồn tiếp nhận theo quy định của pháp luật.
k) Không pha loãng nước thải trước điểm
xả thải đấu nối.
6. Các doanh nghiệp trong Khu công
nghiệp có trách nhiệm:
a) Trước khi xin Giấy phép xây dựng
công trình, chủ doanh nghiệp phải lập hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt Báo
cáo Đánh giá tác động môi trường hoặc Kế hoạch Bảo vệ môi trường gửi cơ quan có
thẩm quyền để được thẩm định, phê duyệt/ xác nhận theo quy định của pháp luật;
b) Phải hoàn thành các công trình xử
lý chất thải trước khi đưa sản xuất vào hoạt động chính thức. Đồng thời, phải
thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo vệ môi trường trong nội dung Báo cáo
đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch Bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, xác nhận;
c) Bố trí cán bộ kiêm nhiệm hoặc
chuyên trách thực hiện công tác bảo vệ môi trường;
đ) Thực hiện chương trình giám sát
môi trường theo định kỳ đã cam kết trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường/
Kế hoạch bảo vệ môi trường; báo cáo kết quả giám sát môi trường cho Chủ đầu tư
hạ tầng, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Phải có sự thống nhất và ký biên bản
thỏa thuận điều kiện đấu nối nước thải của doanh nghiệp vào hệ thống thu gom nước
thải với Chủ đầu tư hạ tầng các Khu công nghiệp;
e) Thực hiện ký hợp đồng dịch vụ
thoát nước thải với Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp trừ các trường
hợp được miễn trừ đấu nối và các cơ sở sản xuất chuyển giao cho đơn vị có chức
năng xử lý theo quy định pháp luật;
g) Các cơ sở không ký hợp đồng dịch vụ
đấu nối nước thải với Chủ đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp phải tổ chức quan trắc
nước thải, xin cấp phép xả thải và kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải theo quy định của pháp luật;
h) Vị trí đấu nối nước thải nằm trên
tuyến thu gom của hệ thống thoát nước thải Khu công nghiệp và đặt bên ngoài phần
đất của các doanh nghiệp sản xuất trong Khu công nghiệp theo đúng quy định;
i) Phải đảm bảo Hệ thống xử lý nước
thải của từng doanh nghiệp được vận hành thường xuyên, liên tục đảm bảo toàn bộ
nước thải đầu ra đạt quy chuẩn cho phép theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường/
Kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê duyệt và theo quy định của hệ thống xử
lý nước thải tập trung của toàn Khu công nghiệp;
k) Không pha loãng nước thải trước
khi xả ra điểm đấu nối đối với các cơ sở không đấu nối vào Trạm xử lý nước thải
tập trung của Khu công nghiệp;
l) Chịu trách nhiệm hoàn toàn trước
pháp luật đối với các hành vi vi phạm về việc xả nước thải vượt quy chuẩn cho
phép ra môi trường.
Điều 16. Xử lý
việc xả thải không đạt quy chuẩn
1. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng: theo
dõi, kịp thời phát hiện các hành vi xả thải và báo cáo ngay về Ban Quản lý các
khu công nghiệp về việc các doanh nghiệp xả thải bẩn vào hệ thống thoát nước của
Khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp,
Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
phải bố trí cán bộ thường trực để kịp thời phối hợp thanh tra, lập biên bản vi
phạm khi có báo cáo của Chủ đầu tư hạ tầng về hành vi xả thải không đạt quy chuẩn
của các Doanh nghiệp.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp các Sở ngành có liên quan thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận
phản ánh của Ban quản lý các khu công nghiệp, các tổ chức, cá nhân về hoạt động
xả thải không đạt quy chuẩn của các Doanh nghiệp sản xuất trong Khu công nghiệp
để thanh tra, kiểm tra xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Ban Quản lý các khu công nghiệp chủ
trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng huy động lực lượng ứng phó, khắc phục hậu quả
do việc xả thải gây ra (nếu có).
5. Công an tỉnh: Thực hiện điều tra,
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu cần thiết).
6. Các Doanh nghiệp có hành vi xả thải
không đạt quy chuẩn phải đền bù mọi thiệt hại gây ra và chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước pháp luật đối với các hành vi có liên quan đến việc xả thải không đạt
quy chuẩn; thực hiện các khắc phục ô nhiễm môi trường khi xảy ra sự cố và chịu
hoàn toàn các chi phí liên quan đến lấy mẫu, phân tích mẫu và các giải pháp khắc
phục ô nhiễm.
Mục 5. QUẢN LÝ
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Điều 17. Quản lý
lĩnh vực khoa học và công nghệ; năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt
nhân; sở hữu trí tuệ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hóa
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm:
a) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (trừ những trường hợp thuộc thẩm
quyền của Bộ Khoa học và Công nghệ) các Dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp
theo quy định (nếu Doanh nghiệp có yêu cầu);
b) Hướng dẫn các Doanh nghiệp xây dựng,
áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, cải tiến nâng cao năng suất, chất lượng
hệ thống quản lý chất lượng vào sản xuất; hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết
bị, chuyển giao công nghệ và đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo quy
định;
c) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản
lý các khu công nghiệp tổ chức thẩm định công nghệ; kiểm tra, kiểm soát công
nghệ và chuyển giao công nghệ trong các dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát
triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp; thống kê các nguồn phóng xạ, thiết
bị bức xạ trong khu công nghiệp; theo dõi và kiểm tra việc chấp hành pháp luật
vào sản xuất kinh doanh.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện tốt các nội dung
nêu trên về quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, chất lượng sản phẩm.
Mục 6. QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG
Điều 18. Quản lý
lao động
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan phổ biến, hướng dẫn chủ
trương chính sách, pháp luật về lao động, cho người sử dụng lao động và người
lao động trong các Khu công nghiệp;
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan điều tra nhu
cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư; giới thiệu việc làm cho
người lao động vào các Khu công nghiệp;
c) Tổ chức, phối hợp với các cơ quan
chức năng có liên quan trả lời và đề ra các biện pháp để giải quyết các khó
khăn cho Doanh nghiệp; trong việc thực hiện các chính sách pháp luật về lao động;
d) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về lao động trong các Khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (theo quy
định tại Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01/12/2014 của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội hướng dẫn ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lao động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ
cao);
đ) Phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan kịp thời giải quyết đơn thư, khiếu nại của người lao động và doanh
nghiệp;
e) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động,
bảo hiểm xã hội đối với các Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp;
g) Phối hợp với các tổ chức chính trị
- xã hội hướng dẫn thành lập, phát triển các tổ chức đoàn thể tại các Doanh
nghiệp trong Khu công nghiệp;
h) Tổ chức phát động, đăng ký thi đua
xây dựng đời sống văn hóa công nhân tại các Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
các khu công nghiệp, Công an tỉnh, các cơ quan chức năng tổ chức điều tra, kết
luận các vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn sự cố kỹ thuật gây mất an toàn
tại các Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
các khu công nghiệp và các cơ quan chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động theo nhu cầu của
các Doanh nghiệp;
c) Phối hợp với Ban Quản lý các khu
công nghiệp thực hiện thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật lao động,
bảo hiểm xã hội của các Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp;
d) Giúp Hội đồng trọng tài lao động tỉnh
giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích;
đ) Phối hợp với Ban Quản lý các khu
công nghiệp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh
lao động đối với các Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp.
3. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về quy trình, quy phạm kỹ thuật và an toàn
sử dụng các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt đặc thù chuyên ngành công
nghiệp trong sản xuất tại các Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp;
b) Phối hợp với Ban Quản lý các khu
công nghiệp định kỳ hoặc đột xuất nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Ban Quản lý các khu
công nghiệp và các Sở, ngành Liên quan tuyên truyền pháp luật, hỗ trợ pháp lý
liên quan theo chức năng; hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng tủ sách pháp luật;
b) Tiếp nhận hồ sơ và cấp phiếu lý lịch
tư pháp cho lao động là người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam để làm việc tại
các Khu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các ngành có liên
quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật Việt
Nam đối với tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là người nước ngoài và lao động
là người nước ngoài tại các Khu công nghiệp.
5. Công an tỉnh có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp và các sở, ngành có liên quan: nắm chắc tình hình thực hiện chế
độ, chính sách tiền lương cho người lao động; tình hình tranh chấp, khiếu kiện
phát sinh giữa chủ doanh nghiệp và người lao động; xây dựng các phương án, kế
hoạch đảm bảo an ninh trật tự; chủ động phòng ngừa, giải quyết hoạt động đình
công, lãn công, tụ tập biểu tình gây rối an ninh trật tự của công nhân lao động
tại các doanh nghiệp.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
có trách nhiệm:
a) Ủy quyền cho Ban Quản lý khu công
nghiệp thực hiện việc tiếp nhận hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao
động của các doanh nghiệp theo quy định;
b) Phối hợp với Ban Quản lý các khu
công nghiệp và các ngành liên quan tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động
vào làm việc tại các Khu công nghiệp;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố có trách nhiệm giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền theo quy định
của Bộ luật Lao động;
d) Phối hợp với Ban Quản lý các khu
công nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Công đoàn các cấp
để tuyên truyền về pháp luật lao động, giải quyết các tranh chấp lao động tập
thể và đình công, bãi công không đúng quy định pháp luật lao động trong các Khu
công nghiệp.
Điều 19. Quản lý
lao động là người nước ngoài
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm:
Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ thủ tục đề
nghị xác nhận lao động người nước ngoài không thuộc diện cấp phép lao động và cấp,
cấp lại, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc cho các doanh
nghiệp.
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm:
a) Phối hợp cùng Ban Quản lý các khu
công nghiệp tổ chức tuyên truyền và phổ biến các quy định của pháp luật về tuyển
dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp;
b) Tiếp nhận hồ sơ và xác nhận lao động
nước ngoài không thuộc diện cấp phép lao động và cấp giấy phép lao động, gia hạn
giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc
trong Khu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại
các doanh nghiệp và có biện pháp xử lý, đề nghị xử lý sai phạm theo quy định có
sự tham gia của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các quy định về xuất cảnh, nhập
cảnh, cư trú, đi lại đối với người nước ngoài làm việc, lưu trú trong các Khu
công nghiệp.
Điều 20. Xây dựng
kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm:
a) Cung cấp số liệu khảo sát, nhu cầu
đào tạo, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp cho Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để làm cơ sở tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch về phát triển
nguồn nhân lực trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Tiếp nhận yêu cầu đào tạo, đào tạo
lại, đào tạo nâng cao của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác để phối hợp với
các đơn vị đào tạo tổ chức các lớp học theo thời gian, quy mô phù hợp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
các khu công nghiệp xây dựng quy hoạch, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực.
Hàng năm tổ chức khảo sát, tổng hợp nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động của
các doanh nghiệp. Căn cứ kết quả khảo sát, xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm
về phát triển nguồn nhân lực trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
các khu công nghiệp và các cơ quan liên quan tổ chức đào tạo lại nghề, nâng cao
tay nghề theo kế hoạch được duyệt;
c) Phối hợp trong công tác giới thiệu
việc làm cho người lao động làm việc trong các Khu công nghiệp.
Điều 21. Về bảo
hiểm xã hội - bảo hiểm y tế - bảo hiểm thất nghiệp (BHXH - BHYT - BHTN)
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh
tổ chức tập huấn, hướng dẫn các quy định của pháp luật về BHXH - BHYT - BHTN
cho các Doanh nghiệp;
b) Đôn đốc Doanh nghiệp thực hiện việc
trích nộp BHXH - BHYT - BHTN theo quy định;
c) Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh
kiểm tra tình hình thực hiện chế độ BHXH - BHYT - BHTN;
d) Thông báo cho Bảo hiểm Xã hội tỉnh
tình hình hoạt động, tình hình biến động (tăng, giảm) Doanh nghiệp trong Khu
công nghiệp theo đề nghị.
2. Bảo hiểm Xã hội tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
trong công tác tập huấn nghiệp vụ về BHXH - BHYT - BHTN (tài liệu, báo cáo
viên) cho các Doanh nghiệp;
b) Kiểm tra tình hình trích nộp BHXH
và thông báo cho Ban Quản lý các khu công nghiệp Kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp
để phối hợp, xử lý những trường hợp vi phạm về việc nộp BHXH - BHYT - BHTN;
c) Phối hợp với Ban Quản lý các khu
công nghiệp giải quyết những vướng mắc của Doanh nghiệp trong quá trình thực hiện
các quy định về BHXH - BHYT - BHTN;
d) Thông báo danh sách các Doanh nghiệp
trong Khu công nghiệp nợ tiền bảo hiểm và vi phạm pháp luật BHXH - BHYT - BHTN
cho Ban Quản lý các khu công nghiệp.
Điều 22. Công
tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP), phòng chống bệnh nghề nghiệp,
phòng chống dịch bệnh
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Y tế và các cơ
quan chức năng tiến hành công tác giám sát, kiểm tra, nhắc nhở việc chấp hành
các quy định của Nhà nước về đảm bảo VSATTP của các doanh nghiệp có bếp ăn tập
thể hoặc các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn cho Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp;
b) Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh
nghiệp thực hiện đúng các quy định của nhà nước về đảm bảo VSATTP, phòng chống
bệnh nghề nghiệp, phòng chống dịch bệnh trong các Khu công nghiệp;
c) Phối hợp với Trung tâm Y tế huyện,
thành phố hoặc cơ quan chức năng trong công tác điều tra nguyên nhân và xử lý
khi có ngộ độc thực phẩm; các dịch bệnh xảy ra;
d) Phối hợp Sở Y tế khám, phát hiện
và chữa bệnh nghề nghiệp, bệnh lý do vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn lao động
gây ra.
2. Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Tham gia tư vấn về tổ chức, trang
thiết bị và quản lý các hoạt động về chuyên môn của các phòng khám đa khoa và
các trạm y tế trong Khu công nghiệp và tại các Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp;
b) Chỉ đạo các đơn vị chức năng điều
tra nguyên nhân và xử lý các vụ ngộ độc thực phẩm, phòng chống các dịch bệnh xảy
ra;
c) Đào tạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP, phòng chống bệnh nghề nghiệp,
phòng chống dịch bệnh cho cán bộ làm công tác quản lý y tế trong các Khu công
nghiệp và tại các Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp;
d) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
các khu công nghiệp trong công tác khám, phát hiện và chữa trị bệnh nghề nghiệp,
bệnh lý do vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn lao động gây ra.
3. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt
quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, kinh doanh đối với
các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế bột
và tinh bột, các thực phẩm khác đối với các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp
theo các quy định hiện hành.
b) Phối hợp với Sở Y tế, Ban Quản lý
các khu công nghiệp và các cơ quan liên quan điều tra nguyên nhân, giám sát điều
tra căn nguyên, tiến hành truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc đối
với các nhóm thực phẩm thuộc ngành Công Thương quản lý tại các Doanh nghiệp
trong Khu công nghiệp.
Điều 23. Công
tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổ chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người
sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp; hướng dẫn các
doanh nghiệp tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người
lao động.
b) Phối hợp tuyên truyền, hướng dẫn
các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về huấn luyện an toàn
lao động, vệ sinh lao động trong Khu công nghiệp.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc cơ quan chức năng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các
Doanh nghiệp thực hiện công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm:
a) Tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng
nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người sử dụng lao
động của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp; hướng dẫn các doanh nghiệp tổ
chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy
định;
b) Thống nhất quản lý công tác huấn
luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động của các doanh nghiệp trong Khu công
nghiệp, trong đó cần chú ý quản lý việc huấn luyện và cấp thẻ an toàn lao động
đối với người lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động, vệ sinh lao động;
c) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn
các Doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về huấn luyện an toàn
lao động, vệ sinh lao động trong các Khu công nghiệp.
Điều 24. Công
tác thông tin, báo cáo
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm định kỳ 06 tháng và năm thực hiện báo cáo tình hình quản lý lao động
trong Khu công nghiệp theo các nội dung đã ủy quyền gửi đến Sở Lao động thương
binh và xã hội.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Liên đoàn Lao động và các cơ quan có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công
tác quản lý lao động tại các Khu công nghiệp theo đề nghị của Ban Quản lý các
khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố trao đổi thông tin về công tác quản lý nhà nước về lao động và
việc làm, thống nhất các biện pháp giải quyết tranh chấp lao động, đình công nhằm
xây dựng, ổn định và phát triển quan hệ lao động giữa các bên trong các Doanh
nghiệp.
Mục 7. QUẢN LÝ THUẾ,
XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 25. Phối hợp
cung cấp thông tin, quản lý hoạt động về thuế, xuất nhập khẩu và tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với Cục Thống kê triển
khai, thu thập phiếu điều tra hoạt động sản xuất kinh doanh đối với tất cả các
loại hình doanh nghiệp;
b) Phối hợp với Chi cục hải quan, Cục
Thuế trong việc theo dõi các khoản nợ thuế của Doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất kinh doanh, thanh lý các khoản nợ thuế khi làm thủ tục giải thể, chấm dứt
hoạt động theo quy định của pháp luật. Cung cấp thông tin về tình hình đầu tư,
tình hình hoạt động của các Doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp theo đề nghị
của Chi cục Hải quan, Cục Thuế.
2. Chi cục Hải quan có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin, tình hình nợ
thuế quá hạn (khi có phát sinh) đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các
doanh nghiệp do đơn vị quản lý cho Ban Quản lý các khu công nghiệp để phối hợp
đôn đốc thu hồi;
b) Cung cấp thông tin cho Ban Quản lý
các khu công nghiệp về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của các doanh
nghiệp do đơn vị quản lý (khi có nhu cầu);
c) Phối hợp, hỗ trợ hướng dẫn cho các
doanh nghiệp, nhà đầu tư trong các Khu công nghiệp về chính sách thuế, thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của Ban Quản lý các
khu công nghiệp.
3. Sở Công Thương có trách nhiệm
thông báo tình hình vi phạm của các doanh nghiệp trên lĩnh vực thương mại, phân
phối, lưu thông hàng hóa.
4. Cục Thống kê có trách nhiệm hỗ trợ
chương trình, phương pháp xử lý tổng hợp số liệu thống kê. Định kỳ hàng năm,
triển khai điều tra hoạt động sản xuất kinh doanh đối với tất cả các loại hình
doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp; tổng hợp, xử lý kết quả điều tra và phối
hợp cung cấp kết quả tổng hợp ở địa bàn Khu công nghiệp với Ban Quản lý các khu
công nghiệp.
Điều 26. Phối hợp
giải quyết các kiến nghị, khó khăn vướng mắc của Doanh nghiệp trong lĩnh vực
thuế, xuất nhập khẩu
1. Trên cơ sở thông tin do Chi cục Hải
quan và Cục Thuế cung cấp Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp
trong việc tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp chấp hành pháp luật có liên
quan đến quản lý nhà nước về hải quan, quản lý thuế.
2. Sở Công Thương, Cục Thuế, Chi cục
hải quan có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp giải quyết
khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của các doanh nghiệp.
Mục 8. QUẢN LÝ AN
NINH TRẬT TỰ VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
Điều 27. Quản lý
an ninh trật tự
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm:
a) Là đầu mối thông tin và tham gia
cùng với các cơ quan, ban ngành, chính quyền, công an địa phương, các Chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng và các Doanh nghiệp trong công tác giữ gìn an ninh trật tự,
phối hợp giải quyết tình hình đình công, lãn công theo văn bản chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Chủ động trao đổi với Công an tỉnh
về tình hình có liên quan đến an ninh trật tự và các hoạt động đầu tư, kinh
doanh, sản xuất, xuất nhập khẩu, bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp; tình
hình lưu trú của người nước ngoài trong các Khu công nghiệp có dấu hiệu hoạt động
vi phạm pháp luật;
c) Phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp triển
khai thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc nhằm tuyên truyền,
nâng cao nhận thức chính trị, pháp luật và ý thức cảnh giác cho đội ngũ cán bộ,
công nhân viên và công nhân lao động trước những âm mưu, thủ đoạn kích động
công nhân biểu tình, gây rối an ninh trật tự của các thế lực thù địch và hành
vi vi phạm pháp luật của các loại tội phạm;
d) Chỉ đạo các Chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng ký kết Quy chế phối hợp với công an địa phương để phối hợp giải quyết những
vấn đề có liên quan đến an ninh trật tự trong các Khu công nghiệp; trang bị đủ
phương tiện, công cụ hỗ trợ để phục vụ công tác bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự;
phối hợp với chính quyền, công an địa phương triển khai các biện pháp phòng chống
tai nạn, tệ nạn xã hội trong Khu công nghiệp; xây dựng nội quy bảo vệ của Khu
công nghiệp; tích cực phát hiện, xử lý các hoạt động xâm phạm an ninh trật tự.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý các
khu công nghiệp triển khai công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh
kinh tế, bí mật nhà nước, phòng chống cháy nổ; chủ động phòng ngừa, phát hiện,đấu
tranh ngăn chặn có hiệu quả đối với các hoạt động xâm phạm đến an ninh chính trị
(ANCT) và trật tự an toàn xã hội (TTATXH) tại các khu công nghiệp. Giữ vững ổn
định ANCT, TTATXH, đảm bảo thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước tại các khu công nghiệp; đảm bảo an toàn về người, tài sản và sự
hoạt động bình thường của các doanh nghiệp;
b) Phối hợp với Ban Quản lý các khu
công nghiệp trong việc thẩm định, xác minh các dự án đầu tư hạ tầng khu công
nghiệp theo chức năng, quyền hạn được giao; thường xuyên trao đổi thông tin,
tài liệu về tình hình chính trị, thời sự, âm mưu “diễn biến hòa bình”, thủ đoạn
kích động công nhân biểu tình, gây rối ANTT của các thế lực thù địch; phương thức
thủ đoạn hoạt động của tội phạm kinh tế, các dự báo tội phạm trong lĩnh vực đầu
tư để Ban Quản lý các khu công nghiệp chủ động phòng ngừa;
c) Tham mưu, phối hợp với Ban Quản lý
các khu công nghiệp triển khai thực hiện phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh tổ
quốc tại các Khu công nghiệp; chủ động kiểm tra, bồi dưỡng kiến thức về chính
trị, nghiệp vụ, pháp luật cho lực lượng bảo vệ; hướng dẫn, trang bị, cấp phép sử
dụng đối với các phương tiện, công cụ hỗ trợ theo quy định. Giám sát hoạt động
của các công ty dịch vụ bảo vệ;
d) Trực tiếp điều tra, xử lý các vụ
việc liên quan đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội xảy ra tại các
doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu công nghiệp; kịp thời trao đổi kết quả
điều tra, xử lý cho lãnh đạo Ban Quản lý các khu công nghiệp theo quy định;
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện
đăng ký tạm trú đối với người nước ngoài trong các Khu công nghiệp. Tham gia giải
quyết và đảm bảo an ninh trật tự các vụ đình công của người lao động tại các
Khu công nghiệp;
e) Giám sát hoạt động của các Công ty
dịch vụ bảo vệ chuyên nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Phối hợp với Liên đoàn Lao động
huyện, thành phố và chỉ đạo các lực lượng Công an, Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội và các lực lượng trực thuộc giữ gìn an ninh trật tự và giải quyết các
vụ tranh chấp lao động tập thể tại các Khu công nghiệp theo quy định hiện hành;
b) Chỉ đạo các lực lượng chuyên môn
có liên quan trong công tác xử lý các sự cố môi trường, tai nạn giao thông, ngộ
độc thực phẩm, các vụ án hình sự, kinh tế, ma túy và các vụ án khác xảy ra
trong các Khu công nghiệp.
4. Chi Cục Hải quan tỉnh có trách nhiệm
phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp trong việc thanh tra, kiểm tra,
phòng chống việc gian lận, buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa đối với các
Doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp.
Điều 28. Công
tác phòng cháy và chữa cháy (PCCC)
1. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
các khu công nghiệp, các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các văn bản chỉ đạo thực hiện các biện pháp, giải pháp đảm bảo an toàn
PCCC tại các Khu công nghiệp;
b) Phối hợp với Ban Quản lý các khu
công nghiệp và các Doanh nghiệp tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến
thức phòng cháy và chữa cháy, huấn luyện nghiệp vụ PCCC và cứu nạn, cứu hộ cho
các bộ, nhân viên lao động và lực lượng PCCC cơ sở tại các Khu công nghiệp;
c) Tổ chức điều tra khảo sát về công
tác PCCC, phân loại các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ;
d) Hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng,
tổ chức thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và hướng dẫn người đứng đầu
Doanh nghiệp tổ chức thực hiện công tác tự kiểm tra PCCC;
đ) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
các khu công nghiệp thực hiện việc thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng
cháy và chữa cháy và các nội dung khác theo quy định pháp luật;
e) Chủ động xây dựng kế hoạch kiểm
tra an toàn định kỳ và đột xuất về phòng cháy và chữa cháy đối với các doanh
nghiệp và thông báo cho Ban Quản lý các khu công nghiệp phối hợp để tổ chức thực
hiện;
g) Thực hiện kiểm tra, xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về PCCC đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về
an toàn PCCC theo quy định của pháp luật; tổ chức chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
khi có sự cố cháy, nổ xảy ra.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra
định kỳ và kiểm tra đột xuất đối với các doanh nghiệp về công tác phòng cháy chữa
cháy;
b) Phối hợp thực hiện công tác chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ tại các doanh nghiệp khi có sự cố xảy ra: Trực tiếp tham gia
hỗ trợ chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn; liên hệ Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng, huy động
các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp tham gia hỗ trợ chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn.
c) Nhắc nhở, yêu cầu các doanh nghiệp
chấp hành đúng quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và chế độ bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc, tham gia xây dựng, tổ chức học tập, thực tập phương án chữa
cháy định kỳ hàng năm và đột xuất theo quy định;
d) Thông tin, phản ánh kịp thời đến
Công an tỉnh khi có dấu hiệu mất an toàn về PCCC của các doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các Khu công nghiệp để có biện pháp
phối hợp xử lý.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
có trách nhiệm:
a) Phối hợp thực hiện công tác chữa
cháy, cứu hộ, cứu nạn tại các doanh nghiệp khi có sự cố xảy ra: trực tiếp nhân
lực, vật lực tham gia hỗ trợ chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn; liên hệ, huy động các
nguồn lực trong nhân dân tại địa phương nhằm hỗ trợ tối đa cho công tác chữa
cháy, cứu hộ, cứu nạn.
b) Chỉ đạo kịp thời Ủy ban nhân dân
xã/phường (nơi có Khu công nghiệp đóng trên địa bàn) và lực lượng chuyên môn ứng
cứu báo cháy và tham gia chữa cháy khi có sự cố xảy ra.
4. Các Doanh nghiệp có trách nhiệm:
a) Các Doanh nghiệp phải bảo đảm các
điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo đúng quy định;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng
cháy và chữa cháy; thành lập, duy trì hoạt động đội phòng cháy và chữa cháy
theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện, tự kiểm tra,
giám sát việc chấp hành quy định về phòng cháy và chữa cháy;
d) Bảo đảm kinh phí cho hoạt động
phòng cháy và chữa cháy, sử dụng kinh phí phòng cháy và chữa cháy đúng mục đích;
trang bị và duy trì hoạt động của dụng cụ, phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
chuẩn bị các điều kiện phục vụ chữa cháy; xây dựng, tổ chức thực tập phương án
chữa cháy; bảo đảm các điều kiện phục vụ công tác huấn luyện nghiệp vụ về phòng
cháy và chữa cháy; tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu quả do cháy gây ra;
đ) Hỗ trợ nhân lực và vật lực trong
khả năng để ứng cứu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đơn vị cứu hộ thực
hiện nhiệm vụ khi có sự cố xảy ra.
e) Huy động lực lượng chữa cháy tại
chỗ phối hợp với lực lượng chữa cháy của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp
kịp thời tham gia ứng cứu giúp doanh nghiệp khi có sự cố xảy ra.
Mục 9. CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ LÀM VIỆC VỚI DOANH NGHIỆP
Điều 29. Công
tác thanh tra, kiểm tra
1. Các cơ quan quản lý nhà nước có
trách nhiệm:
a) Công tác thanh tra, kiểm tra theo
kế hoạch tổ chức thực hiện theo Điều 13 và Điều 14 Quy chế phối hợp giữa các cơ
quan chức năng trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 68/2015/QĐ-UBND
ngày 22/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện không quá 01 lần/năm; kết
hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm
tra;
b) Thanh tra, kiểm tra đột xuất chỉ
được thực hiện khi phát hiện cá nhân, doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
có đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc trên cơ sở yêu cầu quản lý và tình hình thực
tế kiểm tra mang tính chuyên ngành theo quy định pháp luật hiện hành;
c) Kết quả thanh tra, kiểm tra (định
kỳ và đột xuất) phải được công khai theo quy định của pháp luật;
d) Công tác thanh tra, kiểm tra phải
tuân thủ Luật thanh tra, các văn bản pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả thanh tra;
đ) Thông báo bằng văn bản đến Ban Quản
lý các khu công nghiệp sau khi ban hành Quyết định thanh tra, kiểm tra để hỗ trợ,
phối hợp thực hiện.
2. Các Doanh nghiệp có trách nhiệm:
a) Bố trí nhân sự và địa điểm làm việc;
chuẩn bị các tài liệu, nội dung để phối hợp làm việc với các cơ quan thanh tra,
kiểm tra theo đúng kế hoạch đã được gửi cho Doanh nghiệp;
b) Chấp hành thực hiện kết luận thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm:
Chủ trì thực hiện kiểm tra, phối hợp
với cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp;
đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý đối với khu công nghiệp.
Điều 30. Các nội
dung khác làm việc với doanh nghiệp
1. Đối tượng làm việc với doanh nghiệp:
Các cơ quan quản lý nhà nước liên
quan trong công tác quản lý đối với các khu công nghiệp theo quy định của pháp
luật.
2. Nội dung làm việc với doanh nghiệp:
Phổ biến văn bản pháp luật; hướng dẫn
thực hiện nghiệp vụ chuyên môn; nắm bắt thông tin, tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh; giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và các nội dung
liên quan khác.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm:
a) Ban Quản lý các khu công nghiệp
xây dựng Kế hoạch làm việc với các Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp 02 lần/
năm; Kế hoạch làm việc đồng thời gửi đến các cơ quan, đơn vị liên quan để cùng
phối hợp khi có nhu cầu cần thiết để nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong Khu công nghiệp;
b) Ban Quản lý các khu công nghiệp phải
thông báo kế hoạch, thành phần và nội dung làm việc cho Doanh nghiệp biết và phối
hợp thực hiện.
4. Các doanh nghiệp có trách nhiệm:
a) Chuẩn bị đầy đủ các nội dung theo
đề nghị của Đoàn làm việc để phối hợp làm việc hiệu quả;
b) Bố trí nhân sự phù hợp để kết quả
làm việc đạt chất lượng;
c) Được quyền từ chối làm việc với
các cơ quan quản lý nhà nước trong trường hợp nội dung làm việc không có trong
Kế hoạch hoặc không có sự thống nhất của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Ban Quản
lý các khu công nghiệp
1. Là cơ quan đầu mối, phối hợp với
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các Doanh nghiệp tổ chức thực
hiện Quy chế này, định kỳ hàng năm (chậm nhất là ngày 20/01 năm sau liền kề)
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được
giao phối hợp và yêu cầu công việc cụ thể, Ban Quản lý các khu công nghiệp xem
xét, thống nhất xây dựng kế hoạch chi tiết với từng Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố để triển khai hiệu quả công tác phối hợp quản lý nhà nước
đối với các Khu công nghiệp.
Điều 32. Các cơ
quan liên quan
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển
khai thực hiện nghiêm các nội dung của Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với Ban Quản lý các
khu công nghiệp để tổng hợp, kiến nghị trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉnh
sửa, bổ sung cho phù hợp./.