ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
27/2009/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 21 tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG
NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003 ;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư và xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 622/SKHĐT-XDCB ngày
14 tháng 4 năm 2009 về việc thẩm định, quyết định đầu tư xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Quy định về thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình như sau:
1. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
đầu tư dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật) sử dụng vốn ngân sách tỉnh
có tổng mức đầu tư từ 05 tỷ đồng trở lên.
b) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án đầu tư (hoặc báo cáo
kinh tế kỹ thuật) sử dụng vốn ngân sách tỉnh có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 05 tỷ
đồng.
c) Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa (gọi chung là cấp huyện) quyết định đầu tư
các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của cấp
huyện (kể cả vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh, vốn xã hội hóa) có tổng
mức đầu tư dự án đến nhóm A và phải đảm bảo khả năng nguồn vốn cân đối cho dự
án thực hiện theo tiến độ.
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định đầu tư các báo cáo kinh tế kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách phường,
xã, thị trấn trực thuộc có tổng mức vốn đầu tư lớn hơn 500 triệu đồng.
d) Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã) quyết định đầu tư các dự án đầu tư (hoặc báo cáo
kinh tế kỹ thuật) sử dụng nguồn vốn ngân sách phường, xã, thị trấn, vốn xã hội
hóa có tổng mức đầu tư đến 500 triệu đồng.
2. Các dự án sử dụng vốn tín
dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn
khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn thì chủ đầu tư
tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thỏa thuận về phương thức quản lý
hoặc quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ phần trăm (%) lớn nhất
trong tổng mức đầu tư.
3. Người có thẩm quyền quyết định
đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án. Riêng đối
với các dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài
chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi
người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Điều 2. Quy
định về thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng
công trình, thiết kế cơ sở như sau:
1. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối thẩm định các dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật) do Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định đầu tư hoặc Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư quyết định đầu tư.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện là đầu mối thẩm định các dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật)
do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư.
c) Chủ tịch UBND cấp xã phân
công cán bộ nghiệp vụ thẩm định hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật. Trường hợp chưa
có cán bộ nghiệp vụ để thực hiện công việc này thì có thể thuê đơn vị tư vấn có
chức năng thực hiện thẩm tra hồ sơ trước khi quyết định đầu tư. Trường hợp chưa
có cán bộ nghiệp vụ hoặc chưa nắm được quy hoạch ngành để thực hiện công việc
này thì gửi phòng Tài chính - Kế hoạch có ý kiến trước khi UBND cấp xã quyết
định đầu tư.
2. Đối với các dự án khác thì
người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án.
3. Đơn vị đầu mối thẩm định dự
án có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý Nhà nước
chuyên ngành, cụ thể:
a) Đối với dự án nhóm A: Lấy ý
kiến thẩm định về thiết kế cơ sở của Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành.
b) Đối với dự án còn lại:
- Dự án do Chủ tịch UBND tỉnh
hoặc Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư: Lấy ý kiến thẩm định về
thiết kế cơ sở của Sở Xây dựng (các dự án chuyên ngành dân dụng, công nghiệp,
hạ tầng kỹ thuật), Sở Công thương (dự án điện, khai khoáng), Sở Giao thông Vận
tải (dự án giao thông, cảng), Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (dự án
thủy lợi), Sở Thông tin và Truyền thông (dự án công nghệ thông tin và truyền
thông).
- Dự án do Chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định đầu tư:
+ Phòng Tài chính - Kế hoạch gửi
hồ sơ đến các phòng, ban chuyên môn tương ứng để lấy ý kiến về thiết kế cơ sở
(phòng Công thương, phòng Quản lý đô thị, phòng Kinh tế) các dự án chuyên ngành
xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, hạ tầng kỹ thuật có giá trị xây lắp
đến 40 tỷ đồng.
+ Phòng Tài chính - Kế hoạch gửi
hồ sơ đến các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tương ứng để lấy ý
kiến về thiết kế cơ sở các dự án chuyên ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp,
giao thông, cảng, hạ tầng kỹ thuật có giá trị xây lắp lớn hơn 40 tỷ đồng.
+ Đối với các dự án thuộc chuyên
ngành thủy lợi, điện, khai khoáng, thông tin truyền thông: Các dự án thuộc diện
lập dự án đầu tư (nhóm B, C) thì phòng Tài chính - Kế hoạch gửi hồ sơ đến các
sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành lấy ý kiến về hồ sơ thiết kế cơ sở
(do địa phương chưa có cán bộ chuyên môn). Cụ thể như sau: Dự án đầu tư thủy
lợi gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực
điện, khai khoáng gửi Sở Công thương; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ
thông tin và truyền thông gửi Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Quy
định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán xây dựng công trình như sau:
1. Chủ đầu tư tự thẩm định và
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án lập hồ sơ
thiết kế 03 bước theo quy định) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án
lập hồ sơ thiết kế 02 bước theo quy định) nếu đủ năng lực hoặc thuê đơn vị tư
vấn thẩm tra rồi phê duyệt nhưng không trái với thiết kế cơ sở trong dự án đầu
tư được duyệt.
2. Chủ đầu tư tự thẩm định thiết
kế bản vẽ thi công (nếu đủ năng lực) hoặc thuê đơn vị tư vấn thẩm định trước
khi trình cơ quan thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình để
trình người quyết định đầu tư phê duyệt cùng với báo cáo kinh tế kỹ thuật xây
dựng công trình.
3. Chủ đầu tư hoặc đại diện được
ủy quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt vào bản
vẽ trước khi đưa ra thi công. Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn giám sát thi công
xây dựng kiểm tra thiết kế bản vẽ thi công và ký xác nhận trong bản vẽ trước
khi phê duyệt.
4. Chủ đầu tư tự thẩm định hồ sơ
dự toán (nếu đủ năng lực) hoặc thuê đơn vị tư vấn thẩm tra rồi phê duyệt sau
khi có quyết định phê duyệt hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình
hoặc quyết định đầu tư có thẩm quyền.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
2628/QĐ-UBND ngày 17/8/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ủy quyền phân cấp
thẩm định, phê duyệt hồ sơ đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh và Điều 1 Quyết
định số 3095/QĐ-UBND ngày 27/9/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 2628/QĐ-UBND và Quyết định số 2629/QĐ-UBND ngày 17/8/2007
của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Các hồ sơ dự án đầu tư xây
dựng, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh đã gửi cơ
quan thẩm định trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục thẩm định
trình duyệt theo quy định của Quyết định số 2628/QĐ-UBND ngày 17/8/2007 của Chủ
tịch UBND tỉnh về việc ủy quyền phân cấp thẩm định, phê duyệt hồ sơ đầu tư xây
dựng trên địa bàn tỉnh và Điều 1 Quyết định số 3095/QĐ-UBND ngày 27/9/2007 của
Chủ tịch UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2628/QĐ-UBND và Quyết
định số 2629/QĐ-UBND ngày 17/8/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Các hồ sơ dự án đầu tư xây
dựng, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh đã có
quyết định phê duyệt trước hoặc sau ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng thuộc
phạm vi phân cấp quyết định đầu tư cho cấp huyện như nêu trên thì trong quá
trình thực hiện dự án nếu có nội dung cần điều chỉnh quyết định đầu tư thì Chủ
tịch UBND các địa phương căn cứ vào nội dung phân cấp ủy quyền tại Quyết định
này để xử lý điều chỉnh phù hợp với quy định.
Điều 5. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Giao thông Vận tải, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
và các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|