ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 262/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 24 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG NHIỆM VỤ VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN “MỖI XÃ MỘT
SẢN PHẨM TỈNH QUẢNG BÌNH, GIAI ĐOẠN 2018 - 2020”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày
04 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển
khai Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23/11/2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng
cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 2277/QĐ-BNN-VPĐP
ngày 05 tháng 6 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề
cương Đề án “Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2017 - 2020,
định hướng đến năm 2030 và bộ công cụ điều tra, khảo sát;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 2884/TTr-SNN-PTNT ngày 22 tháng 12 năm 2017 và
ý kiến thẩm định của Sở Tài chính tại Công văn số 70/STC-HCSN ngày 05 tháng 01
năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí xây dựng Đề án “Mỗi xã một sản phẩm
tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2018 - 2020”, với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên nhiệm vụ: Xây dựng Đề
án “Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2018 - 2020”.
2. Đơn vị chủ quản: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Đơn vị thực hiện: Chi cục Phát
triển nông thôn.
4. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
5. Mục tiêu tổng quát:
- Phát triển kinh tế khu vực nông
thôn, nâng cao thu nhập, đời sống cho nhân dân, thực hiện có hiệu quả nhóm tiêu
chí “Kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới.
- Phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh theo hướng cộng đồng để sản xuất các sản phẩm truyền thống, sản
phẩm có lợi thế ở khu vực nông thôn góp phần phát triển kinh tế nông thôn theo
hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị.
- Thông qua việc phát triển sản xuất
tại địa bàn khu vực nông thôn, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông thôn; hạn chế nông dân di cư ra thành phố, bảo vệ môi trường và giữ gìn,
phát triển xã hội khu vực nông thôn Việt Nam bền vững.
6. Nội dung chính của nhiệm vụ:
- Điều tra, khảo sát, thu thập dữ
liệu.
- Tổ chức các hội thảo tham vấn cấp
huyện, tỉnh.
- Xây dựng Đề án “Mỗi xã một sản phẩm”
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2018 - 2020.
7. Thời gian thực hiện nhiệm vụ: Hoàn thành
trước 31/7/2018.
8. Sản phẩm:
- Đề án hoàn chỉnh: 05 quyển.
- Báo cáo tóm tắt Đề án: 05 quyển.
- Đĩa CD ghi tất cả các báo cáo, bảng
biểu số liệu, phụ lục: 02 đĩa.
9. Đề cương: Đề án “Mỗi xã một
sản phẩm tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2018 - 2020” (Chi tiết có Phụ lục 1 kèm
theo).
10. Dự toán kinh phí: 500 triệu
đồng (Năm trăm triệu đồng chẵn).
(Chi tiết có Phụ
lục 2 kèm theo)
11. Nguồn kinh phí: Nguồn vốn sự
nghiệp thuộc Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Điều 2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Phát triển nông thôn tổ
chức thực hiện đạt chất lượng, theo đúng tiến độ đề ra; sử dụng kinh phí đúng
mục đích, có hiệu quả và đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chi cục trưởng Chi
cục Phát triển nông thôn; Chánh văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn
vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KTN, KTTH;
- Lưu: VT, CVNN.
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|
PHỤ
LỤC 1
ĐỀ
CƯƠNG NHIỆM VỤ
ĐỀ ÁN “MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH QUẢNG BÌNH,
GIAI ĐOẠN 2018 - 2020”
(Kèm theo Quyết định số: 262/QĐ-UBND ngày 24/01/2018)
Một số từ viết tắt
OCOP
|
One Commune One Product: Mỗi xã,
phường một sản phẩm
|
MLMN
|
Mỗi làng một nghề
|
MTQG
|
Mục tiêu quốc gia
|
SMEs
|
Small and medium enterprises: Doanh
nghiệp nhỏ và vừa
|
HTX
|
Hợp tác xã
|
THT
|
Tổ hợp tác
|
THÔNG TIN
CHUNG
1. Tên Đề án
Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Bình,
giai đoạn 2018-2020 (gọi tắt là OCOP-QB)
2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình
3. Phạm vi và địa bàn thực hiện: Trong phạm
vi toàn tỉnh.
4. Giải nghĩa “Mỗi xã một sản phẩm”
- Xã: Một xã, hoặc nhiều xã, liên xã,
liên huyện sản xuất một hoặc nhiều sản phẩm. Xã là đơn vị cấp xã, khuyến khích
thực hiện cả ở khu vực đô thị (phường, thị trấn).
- Sản phẩm: Sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ sản phẩm.
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM”
I. TÌNH HÌNH NÔNG THÔN MỚI QUẢNG BÌNH
SAU 06 NĂM (2010-2016) TRIỂN KHAI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1. Tổng hợp những vấn đề cơ bản về khu
vực nông thôn Quảng Bình
Khu vực nông thôn có vai trò quan
trọng trong phát triển đất nước nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng, là khu
vực giữ sự cân bằng về hệ sinh thái và xã hội, là nơi sản xuất, đảm bảo an ninh
lương thực, nơi có các nghề thủ công truyền thống, nơi có nguồn lực lao động
ban đầu - vốn quý trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo
thống kê sơ bộ đến năm 2016, dân số khu vực nông thôn tỉnh Quảng Bình là
705.336 nghìn người, chiếm 80,3% dân số toàn tỉnh.
2. Kết quả thực hiện Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015 và năm 2017
Giai đoạn 2010 - 2015 toàn tỉnh có
1.665 tiêu chí đạt chuẩn, tăng 1.169 tiêu chí so với trước khi triển khai, đạt
bình quân 12,2 tiêu chí/xã. Số xã đạt 19 tiêu chí: 30 xã chiếm 22,1%, cao
hơn 5,6% so với bình quân chung của cả nước.
Đến cuối năm 2017 toàn tỉnh có 1.986
tiêu chí đạt chuẩn, tăng 91 tiêu chí so với cuối năm 2016, đạt 14,6 tiêu
chí/xã, tăng 0,9 tiêu chí/ xã so với cuối năm 2016. Số xã đạt 19 tiêu chí: 52
xã, chiếm 38,2%, tăng 09 xã so với cuối năm 2016.
3. Yêu cầu nâng cao thu nhập cho cư
dân nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
Với tinh thần, chủ trương cả một quốc
gia khởi nghiệp theo phát động của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc, cần có
sự khởi nghiệp của cả đội ngũ nông dân đông đảo hiện nay, cần có sự tổ chức
khoa học với sự chỉ đạo, hỗ trợ, dẫn dắt của Nhà nước để nông thôn thực sự làm
chủ, phát huy sự chủ động, sáng tạo trong phát triển kinh tế từ những lợi thế
của mỗi địa phương trong cả nước.
Ngày 02/3/2017, tại Hội nghị “Phát
triển Mỗi xã một sản phẩm trong xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại sản
xuất nông nghiệp” tổ chức ở tỉnh Quảng Ninh, Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình
Dũng đã có chỉ đạo triển khai chương trình Mỗi xã một sản phẩm trong phạm vi toàn
quốc, nhằm phát triển kinh tế khu vực nông thôn, cơ cấu lại sản xuất nông
nghiệp, đồng thời thực hiện hiệu quả mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
Từ những thực tiễn nêu trên cho thấy
sự cần thiết phải triển khai Đề án Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Bình.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Ngày 5/8/2008, Hội nghị lần thứ 7
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn; tiếp đó, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010,
trong đó, đưa ra nội dung phát triển “Mỗi làng, xã một sản phẩm”.
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày
28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 2277/QĐ-BNN-VPĐP ngày
05/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về phê duyệt Đề cương Đề án “Chương trình
quốc gia mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến
năm 2030 và bộ công cụ điều tra, khảo sát.
Phần thứ hai
KINH NGHIỆM
QUỐC TẾ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ KHU VỰC NÔNG THÔN THÔNG QUA PHONG TRÀO “MỖI
LÀNG MỘT SẢN PHẨM” VÀ TRIỂN KHAI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005-2016
I. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ Ở KHU VỰC NÔNG THÔN
1. Phong trào Mỗi làng một sản phẩm
OVOP của Nhật Bản
2. Chương trình Mỗi cộng đồng một sản
phẩm OTOP Thái Lan
II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI OCOP TẠI VIỆT
NAM
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO QUẢNG
BÌNH
IV. THÔNG TIN DỰ BÁO, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN ĐỀ ÁN MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TẠI QUẢNG BÌNH
Yêu cầu xây dựng “Chính phủ kiến tạo
và hành động”, “Quốc gia khởi nghiệp”, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhất là
sản phẩm nông nghiệp và sản phẩm thủ công trong bối cảnh toàn cầu hóa và việc
hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng.
Phần thứ ba
MỤC TIÊU,
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC CỦA ĐỀ ÁN MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển kinh tế khu vực nông
thôn, nâng cao thu nhập, đời sống cho nhân dân, thực hiện có hiệu quả nhóm tiêu
chí “Kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới.
- Phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh (tập trung phát triển thành phần kinh tế hợp tác và kinh tế tư
nhân theo hướng cộng đồng (các HTX, Smes cộng đồng) để sản xuất các sản phẩm
truyền thống, sản phẩm có lợi thế ở khu vực nông thôn góp phần phát triển kinh
tế nông thôn theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị.
- Thông qua việc phát triển sản xuất
tại địa bàn khu vực nông thôn, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông thôn; hạn chế nông dân di cư ra thành phố, bảo vệ môi trường và giữ gìn,
phát triển xã hội khu vực nông thôn Việt Nam bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hình thành hệ thống tổ chức OCOP
Quảng Bình từ tỉnh đến xã, theo hướng gọn nhẹ để triển khai chu trình OCOP
thường niên.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cho đội ngũ cán bộ nhà nước trong hệ thống OCOP (tỉnh, huyện, xã) và lãnh đạo
các tổ chức kinh tế tham gia chương trình OCOP.
- Phát triển sản phẩm OCOP, các tổ
chức kinh tế tham gia OCOP Quảng Bình (Smes, HTX, THT, hộ sản xuất kinh doanh
có đăng ký kinh doanh).
- Có hệ thống xúc tiến và quảng bá sản
phẩm OCOP Quảng Bình.
- Nâng cao doanh số bán hàng OCOP của
các tổ chức kinh tế.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN TẮC
THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện
- Chương trình OCOP là chương trình
phát triển kinh tế khu vực nông thôn, là nhiệm vụ trọng tâm trong Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Lấy địa bàn khu vực nông thôn, cụ
thể là cấp xã làm đơn vị tổ chức thực hiện, khuyến khích thực hiện Đề án cả ở
khu vực đô thị (phường, thị trấn).
2. Đối tượng thực hiện, bao gồm
2.1. Sản phẩm
Gồm sản phẩm (hàng hóa) và sản phẩm
dịch vụ có nguồn gốc từ địa phương, hoặc được thuần hóa, đặc biệt là đặc sản
vùng, miền, trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái, nguồn
gen, tri thức và công nghệ địa phương.
2.2. Chủ thể thực hiện
Lấy chủ thể kinh tế tư nhân và kinh tế
tập thể làm nòng cốt, cụ thể là các hợp tác xã, các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm
nòng cốt cùng với Tổ hợp tác, hộ sản xuất.
3. Nguyên tắc thực hiện: Tuân thủ 3
nguyên tắc của OVOP toàn cầu:
3.1. Hành động địa phương hướng đến
toàn cầu
3.2. Tự lực, tự tin và sáng tạo
3.3. Đào tạo nguồn nhân lực
- Hành động địa phương hướng đến toàn
cầu: Sản phẩm được chấp nhận ở cấp độ toàn cầu, phản ánh niềm tự hào của văn
hóa địa phương, đây là điểm mạnh để cạnh tranh. Để gia nhập thị trường thế
giới, các sản phẩm cần được cải tiến, thiết kế lại cho phù hợp thị hiếu của
người tiêu dùng. Do vậy, luôn yêu cầu cải tiến các công nghệ truyền thống để
tạo ra các sản phẩm được thị trường thế giới chấp nhận. Để thực hiện điều này,
các sản phẩm tham gia OCOP sẽ được tư vấn, hỗ trợ nâng cao chất lượng, hoàn
thiện mẫu mã, bao bì... từ đó bắt buộc tham gia thi đánh giá và phân hạng sản
phẩm cấp huyện và cấp tỉnh hàng năm.
- Tự lực, tự tin và sáng tạo: Khi tự
lực, tự tin và sáng tạo, người dân sẽ có cách hành động phù hợp trong lựa chọn
sản phẩm của địa phương mình và tổ chức sản xuất chúng một cách hiệu quả nhất.
Sự độc lập lại kích thích tính sáng tạo phát triển một cách tối đa trong cộng
đồng dân cư khi tham gia Đề án. Để thực hiện được điều này, người dân sẽ tham
gia OCOP theo chu trình thường niên, khởi đầu từ việc đề xuất ý tưởng sản phẩm.
- Nguồn nhân lực, đặc biệt là lớp trẻ,
là chìa khóa quan trọng để phát triển nông thôn. Khi lớp trẻ địa phương có động
lực, được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết, thì việc phát triển nông
thôn của khu vực đó sẽ đem lại hiệu quả. Để thực hiện điều này, giám đốc và chủ
tịch hội đồng quản trị của các tổ chức tham gia OCOP sẽ được đào tạo theo
chương trình được xây dựng phù hợp, trong suốt quá trình tham gia OCOP.
Phần thứ tư
NỘI DUNG CHỦ
YẾU CỦA ĐỀ ÁN MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH QUẢNG BÌNH
I. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHU TRÌNH OCOP
Trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn OCOP
tỉnh Quảng Ninh, OCOP tỉnh Quảng Bình được thực hiện theo Chu trình hàng năm
(theo sơ đồ dưới đây).
Sơ đồ chu
trình
Chu trình OCOP được thực hiện theo 6
bước, trên cơ sở nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm” (đề xuất nhu cầu từ
dưới lên, theo nhu cầu và khả năng của hộ sản xuất, của SMEs, HTX). Trong đó
quan trọng là bước thi đánh giá chất lượng sản phẩm.
II. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM, DỊCH VỤ OCOP
THEO 06 NHÓM
1. Thực phẩm (Food)
Nông sản tươi sống (rau, quả tươi
(rau, quả như xoài, dứa, bưởi, chuối, quả có múi,...); mật ong); sản phẩm thô
và sơ chế (dùng để chế biến các sản phẩm như: cá đông lạnh, xúc xích, thịt hun
khói... như gạo, thịt tươi, thủy sản tươi); thực phẩm tiện lợi, gồm: đồ ăn
nhanh, tương, tương ớt, nước mắm,..., chế biến từ rau, quả, chế biến từ thịt,
trứng, sữa, chế biến từ thủy sản, chế biến từ gạo và ngũ cốc.
2. Đồ uống (Drink):
Gồm đồ uống có cồn (rượu ngâm ủ, rượu
chưng cất, rượu vang,...); đồ uống không cồn (nước trái cây, trà thảo dược, bột
quả, bột gừng, trà, trà thảo dược, sữa đậu nành, sản phẩm lên men,...)
3. Thảo dược (Herbal):
Gồm các sản phẩm có thành phần từ thảo
dược như thuốc y học cổ truyền, thực phẩm chức năng, thuốc từ dược liệu, mỹ
phẩm từ thảo dược, chế phẩm xua đuổi/diệt trừ côn trùng,...
4. Vải và may mặc (Fabric):
Gồm các sản phẩm làm từ bông, sợi.
5. Lưu niệm - nội thất - trang trí
(Derco):
Gồm các sản phẩm từ hỗ, sợi, mây tre,
kim loại, gốm sứ, dệt may,...làm đồ lưu niệm, đồ gia dụng, đồ dùng nhà bếp, đồ
nội thất, trang trí các tòa nhà,...
6. Dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng
(Service):
Gồm các sản phẩm dịch vụ phục vụ tham
quan, du lịch, giải trí, học tập, nghiên cứu,...
III. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG,
THỐNG KÊ, KIỂM SOÁT
1. Bộ tiêu chí đánh giá và xếp hạng
sản phẩm
2. Hệ thống cơ sở dữ OCOP Quảng Bình
(nhằm có dữ liệu phân loại cấp độ sản phẩm cấp tỉnh, cấp địa phương (huyện, xã)
3. Công tác kiểm soát, thanh tra
IV. CÔNG TÁC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
1. Công tác quảng cáo, quảng bá sản
phẩm
2. Thương mại điện tử (E-commercial)
3. Tổ chức sự kiện hội chợ, triển lãm
4. Hệ thống bán lẻ: Trung tâm, điểm
bán hàng; siêu thị, chợ truyền thống;
V. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
1. Xây dựng Bộ tài liệu đào tạo, tập
huấn OCOP
- Tài liệu quản lý OCOP;
- Tài liệu quản lý sản xuất cho đối
tượng SMEs, HTX.
2. Đối tượng đào tạo:
- Nhà quản lý, cán bộ vận hành OCOP
cấp tỉnh, huyện, xã.
- Chủ doanh nghiệp, Hợp tác xã, cán bộ
kinh doanh, kế toán SMEs, HTX.
VI. CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THÀNH
PHẦN CỦA ĐỀ ÁN
1. Nhiệm vụ xây dựng Bộ công cụ quản lý
OCOP: Tài liệu hướng dẫn triển khai, Bộ Tiêu chí đánh giá và xếp hạng sản phẩm
2. Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý
OCOP Quảng Bình.
3. Xây dựng giáo trình đào tạo và thực
hiện đào tạo cán bộ quản lý OCOP, CEO cho các SMEs, Hợp tác xã
4. Đề án ứng dụng khoa học công nghệ
trong phát triển sản xuất sản phẩm.
5. Đề án hợp tác quốc tế hỗ trợ triển
khai thực hiện OCOP.
6. Xúc tiến thương mại sản phẩm (xây
dựng trung tâm OCOP cấp tỉnh).
7. Chiến lược truyền thông OCOP Quảng
Bình.
8. Xây dựng và triển khai các dự án
thành phần nhằm khai thác thế mạnh của nông nghiệp, nông thôn Quảng Bình (về
chế biến nông sản, thủy sản, lâm sản, về dược liệu, du lịch...) gắn với các khu
vực khó khăn.
Phần thứ năm
NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN NÂNG CAO NHẬN
THỨC
- Xác định đây là nhiệm vụ và giải
pháp quan trọng trong triển khai thực hiện Đề án Mỗi xã một sản phẩm. Các cấp
ủy, chính quyền phải quán triệt sâu sắc về tầm quan trọng và ý nghĩa của Đề án,
được thể hiện bằng ý chí và hành động thông qua việc đưa Đề án OCOP vào Nghị
quyết hành động của cấp ủy; kế hoạch, chương trình công tác chỉ đạo trọng tâm
của chính quyền địa phương để triển khai thực hiện lâu dài và thường xuyên.
- Triển khai quán triệt sâu sắc đến
cấp ủy cơ sở, Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã về Đề án
OCOP.
- Xây dựng chiến lược truyền thông
toàn diện để thực hiện Đề án.
- Thực hiện tuyên truyền thông qua hệ thống
các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền trực quan bằng hình ảnh, khẩu
hiệu cụ thể để thực hiện Đề án thường xuyên và liên tục
II. XÂY DỰNG TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC
Thực hiện theo 3 cấp: Tỉnh - Huyện - Xã,
bao gồm:
- Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ đạo
Chương trình MTQG cấp tỉnh, huyện, xã.
- Cơ quan thường trực ở cấp tỉnh: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên
trách thực hiện: Chi cục Phát triển nông thôn.
- Cơ quan thường trực ở cấp huyện: Phòng Nông nghiệp
và PTNT, hoặc phòng Kinh tế.
- Thường trực ở cấp xã: Công chức
chuyên trách về nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
III. XÂY DỰNG HỆ THỐNG HỖ TRỢ ĐỀ ÁN
OCOP
1. Hệ thống tư vấn hỗ trợ
Ngoài hệ thống tổ chức OCOP Quảng
Bình, sẽ phát triển hệ thống tư vấn trong quá trình triển khai Đề án, bao gồm các
nhà tư vấn độc lập, các doanh nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu,... có
kinh nghiệm thực tiễn để bám sát cộng đồng trong các lĩnh vực:
- Tư vấn phát triển SMEs, HTX (tuyên
truyền, vận động, hình thành, cơ cấu tổ chức, thiết kế, các quy chế, phương án
sản xuất kinh doanh...)
- Tư vấn tài chính (nhu cầu vốn, nguồn
vốn, phương pháp tiếp cận, quản lý tài chính vi mô,...)
- Tư vấn phát triển sản phẩm (nhu cầu
thị trường, thiết kế sản phẩm, xây dựng tiêu chuẩn,...)
- Tư vấn quản trị doanh nghiệp SMEs,
HTX) (sản xuất, nhân lực, R&D), chất lượng, marketing và bán hàng, các kỹ
năng,...)
- Tư vấn kỹ thuật/công nghệ
2. Hệ thống đối tác OCOP
- Các doanh nghiệp tham gia kéo dài
chuỗi sản xuất; Cung ứng dịch vụ/vật tư đầu vào, nghiên cứu phát triển khoa học
công nghệ, dịch vụ hỗ trợ (thiết kế bao bì, nhãn mác, đăng ký/công bố sản phẩm,
tư vấn luật, quản lý sản xuất bằng hệ thống Tem điện tử thông minh...), chế
biến nông lâm sản, các nhà bán lẻ, các nhà đầu tư hệ thống trung tâm OCOP.
- Các viện, trường đại học, nhà khoa
học trong lĩnh vực ngành hàng của OCOP.
- Các tổ chức/doanh nghiệp quảng bá,
xúc tiến thương mại sản phẩm, Đài phát thanh, truyền hình.
- Các ngân hàng, các quỹ đầu tư.
- Các tổ chức quốc tế, tập trung vào
tổ chức JICA (Nhật Bản).
- Các nhà báo, mạng xã hội Facebook.
3. Hệ thống sản xuất
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã, tổ hợp tác
- Các hộ sản xuất (có đăng ký kinh
doanh)
IV. CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN
1. Chính sách hỗ trợ tín dụng
2. Chính sách hỗ trợ vùng sản xuất tập
trung
3. Chính sách hỗ trợ KHCN: Nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao
4. Chính sách hỗ trợ phát triển sản
phẩm: Nghiên cứu, thiết kế, tiêu chuẩn hóa sản phẩm
5. Chính sách đào tạo nhân lực: CEO
các SMEs, HTX/Cải tiến đào tạo
6. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương
mại:
- Xúc tiến thương mại, quảng cáo
- Đầu tư hệ thống trung tâm, điểm bán
hàng OCOP (ưu tiên về thuê đất, hỗ trợ kinh phí trực tiếp để xây dựng, hệ thống
thiết bị),...
V. TÀI CHÍNH THỰC HIỆN
1. Tín dụng ngân hàng, tín dụng cộng
đồng.
2. Huy động nguồn lực tài chính từ các
quỹ đầu tư, các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ.
3. Vốn từ cộng đồng: Vốn góp từ cộng
đồng trong quá trình hình thành các HTX, SMEs, phát triển sản phẩm, phát triển
sản xuất.
4. Ngân sách nhà nước
- Nguồn ngân sách hỗ trợ thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới (điều chỉnh cơ cấu bố trí hỗ trợ phát triển
sản xuất để triển khai Đề án).
- Nguồn vốn ngân sách lồng ghép từ
phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, các nguồn vốn ngân sách lồng ghép
khác.
- Nguồn vốn ngân sách địa phương
Phần thứ sáu
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tổ chức hội nghị quán triệt các
cấp, kể cả cấp Ủy và chính quyền.
2. Xây dựng bộ máy quản lý điều hành Đề
án các cấp.
3. Xây dựng kế hoạch và triển khai kế
hoạch giai đoạn và theo từng năm.
II. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Cấp tỉnh
- Triển khai thực hiện đồng bộ, thống
nhất Đề án OCOP trên quy mô toàn tỉnh.
- Bố trí tổ chức bộ máy quản lý vận
hành tham mưu triển khai Đề án OCOP tại địa phương.
- Ban hành các cơ chế chính sách của
địa phương để triển khai thực hiện.
- Tư vấn, hỗ trợ và thực hiện các thủ
tục hành chính hiệu quả hỗ trợ thành lập SMEs, HTX và phê duyệt các dự án thực
hiện có nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước, cũng như thực hiện nhanh, gọn các thủ
tục hỗ trợ nguồn lực của Nhà nước đối với SMEs, HTX;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội
ngũ quản lý, cho giám đốc, cán bộ kinh doanh, kế toán, chủ doanh nghiệp, hợp
tác xã;
- Tổ chức các kỳ đánh giá sản phẩm và
hội chợ OCOP thường niên;
- Quy hoạch quỹ đất đầu tư xây dựng
Trung tâm, điểm bán hàng OCOP;
2. Cấp huyện
- Tổ chức triển khai Đề án OCOP tại
địa phương;
- Tổ chức thi đánh giá sản phẩm và hội
chợ OCOP thường niên.
- Quy hoạch quỹ đất đầu tư xây dựng
Trung tâm, điểm bán hàng sản phẩm OCOP.
- Xây dựng Quỹ phát triển OCOP Quảng
Bình.
3. Cấp xã
- Tuyên truyền sâu rộng, phát động
nhân dân thi đua và đăng ký phát triển sản phẩm, phát triển SMEs, HTX;
- Triển khai thực hiện chu trình OCOP;
- Thực hiện quy hoạch và triển khai kế
hoạch sử dụng đất hiệu quả đối với việc phát triển vùng, quy hoạch sản xuất sản
phẩm tập trung;
- Triển khai nhanh chóng các thủ tục
hỗ trợ của nhà nước đối với SMEs, HTX;
- Tạo môi trường, an ninh tốt để phát
triển.
Phần thứ bảy
HIỆU QUẢ, Ý
NGHĨA TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
I. HIỆU QUẢ VỀ KINH TẾ
- Là giải pháp thiết thực, hiệu quả cơ
cấu lại và phát triển kinh tế nông thôn, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa
nông nghiệp, phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn và đô thị, từ
đó nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm và thu nhập cho cộng đồng.
- Xác định được và có chiến lược, kế
hoạch phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ tiên tiến
vào quá trình sản xuất và quản lý, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, có giá
trị gia tăng cao.
II. HIỆU QUẢ VỀ VĂN HÓA, XÃ HỘI, MÔI
TRƯỜNG
- Tạo ra nhiều công ăn việc làm khu
vực nông thôn.
- Góp phần phục hồi và phát triển một
số sản phẩm truyền thống đang bị mai một, khơi dậy niềm tự hào của người dân
mỗi vùng quê giúp họ tự tin, sáng tạo, yêu quê hương (thông qua bảo tồn và phát
triển các sản phẩm đặc trưng đậm nét
văn hóa vùng miền).
- Tạo ra sự hấp dẫn của khu vực nông
thôn, thu hút lao động và nguồn vốn đầu tư về khu vực này (hạn chế dòng người
nông thôn kéo ra đô thị), giúp cho xây dựng NTM bền vững, thu hẹp khoảng cách
giữa đô thị và nông thôn.
III. Ý NGHĨA, TÁC ĐỘNG CỦA OCOP
Góp phần quảng bá, nâng tầm hình ảnh
của Quảng Bình nói chung, của người nông dân nói riêng trong phát triển kinh tế
- xã hội và thực hiện giảm nghèo bền vững./.
PHỤ
LỤC 2:
DỰ
TOÁN KINH PHÍ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN “MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH QUẢNG BÌNH, GIAI ĐOẠN
2018 - 2020”
(Kèm theo Quyết định số: 262/QĐ-UBND ngày 24/01/2018 của UBND tỉnh)
TT
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
(VNĐ)
|
Thành tiền
(VNĐ)
|
1
|
Công thu thập tài
liệu thứ cấp, xây dựng Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí
|
|
|
|
17.875.000
|
-
|
Chủ nhiệm (5 công)
|
Công
|
5
|
1.027.000
|
5.135.000
|
-
|
Thành viên thực
hiện chính (20 công)
|
Công
|
20
|
637.000
|
12.740.000
|
2
|
Hội thảo tham vấn
cấp huyện (1 huyện 1 ngày)
|
|
|
|
73.720.000
|
-
|
Công thành viên chính chuẩn bị báo
cáo và tổng hợp thông tin (3 công/hội thảo x 8 huyện, thành phố, thị xã)
|
Công
|
24
|
637.000
|
15.288.000
|
-
|
Công chủ trì, tổ chức hội thảo (2
công/hội thảo x 8 huyện, thành phố, thị xã)
|
Công
|
16
|
1.027.000
|
16.432.000
|
-
|
Hỗ trợ ăn trưa cho các đại biểu (35
người x 8 huyện, thành phố, thị xã)
|
Người
|
35*8
|
150.000
|
42.000.000
|
3
|
Thu thập thông tin
cấp xã
|
|
|
|
230.470.500
|
-
|
Chủ nhiệm (1 công x
159 xã)
|
công
|
159
|
1.027.000
|
163.293.000
|
-
|
Thành viên thực
hiện chính (0,5 công x 159 xã)
|
công
|
79,5
|
637.000
|
50.641.500
|
-
|
Công giám sát thực
hiện việc điều tra khảo sát (0,5 công x 159 xã)
|
công
|
79,5
|
208.000
|
16.536.000
|
4
|
Hội thảo tham vấn
cấp tỉnh (1 ngày)
|
|
|
|
8.965.000
|
-
|
Công chuẩn bị báo cáo và tổng hợp
thông tin hội thảo (3 công/hội thảo x 1 hội thảo)
|
Công
|
3
|
637.000
|
1.911.000
|
-
|
Công chủ trì, tổ chức hội thảo (2
công/hội thảo x 1 hội thảo)
|
Công
|
2
|
1.027.000
|
2.054.000
|
-
|
Chi phí hội trường, maket, hoa tươi,
âm thanh, ánh sáng
|
HT
|
1
|
5.000.000
|
5.000.000
|
5
|
Tổng hợp báo cáo
kết quả và xử lý dữ liệu
|
|
|
|
29.380.000
|
-
|
Chủ nhiệm
|
Công
|
10
|
1.027.000
|
10.270.000
|
-
|
Thành viên thực
hiện chính
|
Công
|
30
|
637.000
|
19.110.000
|
6
|
Xây dựng thuyết
minh đề án OCOP
|
|
|
|
58.760.000
|
-
|
Chủ nhiệm
|
Công
|
20
|
1.027.000
|
20.540.000
|
-
|
Thành viên thực
hiện chính
|
Công
|
60
|
637.000
|
38.220.000
|
7
|
Chi họp lấy ý kiến
|
|
|
|
14.000.000
|
-
|
Nước uống (20
người/cuộc x 5 cuộc x 40.000đồng/ người/ngày)
|
Người
ngày
|
100
|
40.000
|
4.000.000
|
-
|
Tiền thù lao cho
đại biểu dự họp góp ý (20 người/cuộc x 5 cuộc x 100.000 đồng/người/ngày)
|
Người
ngày
|
100
|
100.000
|
10.000.000
|
8
|
Hoàn thiện Đề án và
trình phê duyệt
|
|
|
|
|
9
|
Chi phí đi lại Huế
- Quảng Bình
|
|
|
|
19.500.000
|
-
|
Chi phí đi lại từ Huế - Quảng Bình
(2 chiều)
|
Đợt
|
3
|
3.000.000
|
9.000.000
|
-
|
Chi phí thuê xe đi từ Đồng Hới đến
các huyện (7 huyện, 2 chiều)
|
Đợt
|
7
|
1.500.000
|
10.500.000
|
10
|
Vật liệu
|
|
|
|
47.329.500
|
-
|
In ấn, phô tô tài liệu, văn phòng
phẩm cho điều tra (159 xã x 200.000đ/xã)
|
xã
|
159
|
200.000
|
31.800.000
|
-
|
In ấn, phô tô tài liệu cho Hội thảo
(8 hội thảo cấp Huyện + 1 hội thảo cấp tỉnh)
|
Hội Thảo
|
9
|
1.725.500
|
15.529.500
|
|
Tổng
|
|
|
|
500.000.000
|
(Bằng chữ:
Năm trăm triệu đồng)