QUY CHẾ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC SỞ, BAN,
NGÀNH TỈNH VÀ UBND CẤP HUYỆN TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 2504/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy
chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, phân công trách nhiệm phối hợp thẩm định
hồ sơ, thủ tục đầu tư đối với các dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
trên địa bàn tỉnh An Giang thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
2. Quy chế này không áp dụng đối với:
Các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, các khu chức năng thuộc khu kinh tế cửa khẩu; các dự án sử dụng vốn đầu tư công;
các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); dự án thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật Đất đai nhưng không thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
3.
Những nội dung liên quan khác không nêu trong Quy chế này được thực hiện theo
các quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư, xây dựng, đấu thầu, đất đai, nhà ở và các quy định của pháp luật khác có
liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan
Nhà nước có liên quan đến hoạt động đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh,
bao gồm: các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp
huyện); các cơ quan, đơn vị có liên quan đến quy trình tiếp nhận và giải quyết
thủ tục hành chính (TTHC) về đầu tư.
2. Các nhà đầu tư
là các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng không sử dụng vốn đầu tư công
nằm ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
An Giang.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp phải
tuân thủ quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Sở, ban, ngành tỉnh,
UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham gia phối hợp phải thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo
quy định của pháp luật.
3. Cơ quan lấy ý kiến phải xác định rõ nội dung đề
nghị có ý kiến phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được lấy ý kiến và
thời hạn trả lời theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản
3 Điều này hoặc sớm hơn, cơ
quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đảm bảo đúng thời
gian, đúng nội dung yêu cầu và chịu trách nhiệm về nội dung ý kiến thuộc chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan đó (nội
dung ý kiến phải cụ thể, rõ ràng, đúng trọng tâm theo phạm vi quản lý của
ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị và phải có ý kiến đề xuất phương án xử lý cụ thể,
các yêu cầu, điều kiện để thực hiện dự án); quá thời hạn quy định mà không có ý kiến thì được xem là đã đồng ý với
nội dung thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó.
5. Việc phối hợp
giải quyết các thủ tục về đầu tư trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo yêu cầu về chất
lượng, chính xác, đầy đủ, chặt chẽ, đơn giản, công khai, minh bạch, thuận lợi,
nhanh chóng, đúng pháp luật, phù hợp với tinh thần cải cách hành chính, rút ngắn
tối đa thời gian giải quyết.
6. Khi giải quyết
hồ sơ, thủ tục đầu tư thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 1 Quy chế này, đối với
các nội dung có tính chất tương đồng như: sự phù hợp quy hoạch sử dụng đất; quy
hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch và định hướng phát triển ngành của một dự
án, cơ quan chủ trì giải quyết các thủ tục sau căn cứ ý kiến tham gia của các
cơ quan, đơn vị tại thủ tục trước để thực hiện mà không phải lấy ý kiến lại.
Điều 4. Nội dung phối hợp
Quy chế này quy định
cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và địa phương để giải quyết hồ
sơ, thủ tục hành chính về đầu tư, bao gồm:
1. Chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề xuất hoặc do nhà đầu tư đề xuất theo Điều
33 Luật Đầu tư; quyết định hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo Điều 29 Luật Đầu
tư và Điều 29 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
2. Cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Điều chỉnh dự
án đầu tư dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc thay đổi nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị tương đương.
4. Các thủ tục thực
hiện quy trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất và triển khai thực
hiện hợp đồng dự án;
5. Chấp thuận nhà
đầu tư theo quy định tại Điều 30 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của
Chính phủ.
6. Công nhận chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà
ở theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở.
7. Nhận chuyển
nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án phi
nông nghiệp.
8. Các thủ tục
hành chính khác có liên quan đến dự án đầu tư, không thuộc các trường hợp được
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, nhà đầu tư thực hiện
theo hướng dẫn, quy định của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết
thủ tục hành chính đó.
Điều 5. Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất,
nội dung của từng loại hồ sơ, thủ tục mà cơ quan chủ trì thực hiện các thủ tục
hành chính có thể sử dụng một trong các phương thức phối hợp như sau: Lấy ý kiến
bằng văn bản; tổ chức họp lấy ý kiến, trường hợp cần thiết thì tổ chức đoàn đi
khảo sát thực tế vị trí, địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Trách nhiệm chung
1. Cơ quan tiếp
nhận thủ tục hành chính:
Tổ chức hướng dẫn
nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư theo quy định tại Điều 4
Quy chế này, đồng thời tiếp nhận, luân chuyển, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính về đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông được quy định tại Quyết định
số 25/2019/QĐ-UBND ngày 15/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Cơ quan chủ
trì giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư có trách nhiệm:
a) Căn cứ từng loại
hồ sơ, thủ tục hành chính về đầu tư do Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh -
Văn phòng UBND tỉnh chuyển đến, cơ quan được giao chủ trì giải quyết thủ tục
hành chính tiếp nhận hồ sơ và có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền, đồng thời
trả kết quả giải quyết cho Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh để trả cho
nhà đầu tư đúng hoặc sớm hơn thời gian quy định;
b) Chịu trách nhiệm
về tính hợp lệ của hồ sơ thực hiện phối hợp giải quyết. Lấy ý kiến bằng văn bản
hoặc tổ chức họp lấy ý kiến các cơ quan liên quan về hồ sơ đề xuất của nhà đầu
tư (hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao lập hồ sơ đề xuất dự án đầu
tư) theo đúng trình tự, quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư và pháp luật
có liên quan.
- Trường hợp lấy
ý kiến bằng văn bản thì phải xác định rõ nội dung đề nghị có ý kiến phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được lấy ý kiến và thời hạn trả lời theo quy định
của pháp luật.
- Trường hợp tổ
chức họp lấy ý kiến thẩm định, cơ quan chủ trì mời cũng phải xác định rõ nội
dung đề nghị cơ quan được mời có ý kiến thẩm định theo chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan được mời kèm theo Giấy mời để cơ quan được mời chuẩn bị và phát biểu tại
cuộc họp.
c) Theo chức năng
nhiệm vụ được giao, tổ chức công bố, công khai một cách đầy đủ, chính xác các
loại thủ tục hành chính về đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu tư thuộc lĩnh vực
quản lý; công khai các thông tin về quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng, cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, điều kiện đối với
nhà đầu tư. Công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư thuộc
lĩnh vực quản lý; kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư
trong quá trình tiếp cận nghiên cứu dự án, thực hiện các thủ tục đầu tư và triển
khai thực hiện dự án thuộc thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền giải quyết
nhanh chóng, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
3. Cơ quan phối hợp
có trách nhiệm:
a) Trong thời
gian quy định tại văn bản lấy ý kiến của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp phải
cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến hồ sơ, thủ tục đầu tư, có ý
kiến thẩm định về các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý của
mình theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
Khi trả lời ý kiến
theo đề nghị của cơ quan chủ trì (kể cả trường hợp ý kiến trực tiếp tại cuộc họp)
phải khẳng định rõ quan điểm thống nhất hoặc không thống nhất hoặc nêu các điều
kiện mà nhà đầu tư phải đáp ứng (hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải
thực hiện) đối với hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư, đồng thời chịu trách nhiệm
về nội dung ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý của đơn vị
mình.
Quá thời gian quy
định tại văn bản lấy ý kiến của cơ quan chủ trì nếu cơ quan phối hợp được lấy ý
kiến không trả lời hoặc không thông báo lý do chậm trễ hoặc trả lời không rõ
quan điểm đối với nội dung được lấy ý kiến thì được coi như đã chấp thuận đối với
những nội dung được lấy ý kiến và người đứng đầu đơn vị đó hoàn toàn chịu tránh
nhiệm về những vấn đề liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý của
đơn vị mình. Khi đó, cơ quan chủ trì giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính sẽ giải
quyết theo quy định hoặc trình cấp thẩm quyền giải quyết mà không bị ràng buộc
bởi sự chậm trễ hoặc không rõ ràng của cơ quan được lấy ý kiến.
b) Khi được mời họp
lấy ý kiến thẩm định, lãnh đạo các đơn vị được mời có trách nhiệm tham gia họp
hoặc ủy quyền cho lãnh đạo phòng, ban chuyên môn có nắm bắt
thông tin liên quan đến hồ sơ, thủ tục dự án đầu tư
tham dự họp thay. Ý kiến của người được ủy quyền được xem là ý kiến chính thức
của cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến đó.
Điều 7. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Tham mưu UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Ban hành các quyết định chấp thuận
(hoặc chấp thuận điều chỉnh) chủ trương đầu tư; quyết định chấp thuận (hoặc chấp
thuận điều chỉnh) chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư; Quyết định
chấp thuận (hoặc chấp thuận điều chỉnh) nhà đầu tư; Quyết định phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; Quyết định công nhận chủ đầu
tư dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà ở;
b) Ban hành Văn bản chấp thuận cho tổ
chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp
để thực hiện dự án đầu tư phi nông nghiệp;
c) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc,
kiến nghị của nhà đầu tư và của các Sở, ngành, đơn vị liên quan đến quá trình
thực hiện thủ tục đầu tư, chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chức
năng, đơn vị có liên quan giải quyết các thủ tục, hồ sơ về đầu tư theo quy định
tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan trên cơ sở kết quả kiểm tra,
giám sát và báo cáo, đề xuất của cơ quan chủ trì giải quyết hồ sơ, thủ tục về đầu
tư;
2. Khi nhận được hồ sơ, thủ tục của
các cơ quan chủ trì tiếp nhận chuyển đến, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết và gửi kết quả cho cơ quan chủ trì để chuyển cho
Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh trả kết quả cho nhà đầu tư đúng thời
gian quy định, đồng thời gửi cho các Sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện
nơi có dự án để theo dõi, giám sát.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì thực
hiện:
a) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện liên quan thẩm tra hồ sơ, lấy
ý kiến thẩm định các loại hồ sơ, thủ tục theo quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4, và 5 Điều 4 của Quy chế này để giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì thẩm định,
báo cáo và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết
quả lựa chọn nhà đầu tư. Thẩm định hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu trong
trường hợp cơ quan có thẩm quyền giao;
c) Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và các cơ quan
có liên quan đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư đối với các dự án
thuộc diện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
d) Là cơ quan đầu
mối tiếp nhận, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của nhà đầu tư và của
các Sở, ngành, đơn vị liên quan đến quá trình thực hiện thủ tục đầu tư, chuẩn bị
đầu tư và thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giải quyết theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng
hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh và kiến nghị
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các vấn đề liên quan đến dự án theo
quy định hiện hành;
e) Có trách nhiệm
hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi các bên mời thầu, nhà đầu tư thực hiện các thực hiện
các bước thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đấu thầu, đầu tư;
g) Tổng hợp kết
quả thực hiện, các vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình triển khai thực
hiện Quy chế này và báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định;
h) Hướng dẫn
nhà đầu tư cung cấp đầy đủ thông tin trong hồ sơ đề xuất dự án đầu tư để
tránh phát sinh việc yêu cầu nhà đầu tư bổ sung, kéo dài thời gian
thẩm định;
i) Chủ trì xét chọn,
đề xuất khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu
trong việc thực hiện công tác phối hợp giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư trên địa
bàn tỉnh An Giang;
k) Thực hiện tổng
hợp báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm về công tác tiếp nhận, cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định (chấp thuận) chủ
trương đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh gửi
các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện để phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình đầu
tư xây dựng dự án và hoạt động kinh doanh của Nhà đầu tư.
2. Phối hợp thực
hiện:
a) Cung cấp thông
tin, số liệu về các dự án đầu tư, nhà đầu tư cho cơ quan chủ trì thực hiện giải
quyết các thủ tục hành chính khác khi có yêu cầu nhằm phục vụ cho việc thẩm định
hồ sơ, thủ tục một cách nhanh chóng, thuận lợi, đúng theo quy định của pháp luật;
b) Có ý kiến phối
hợp thẩm định về sự phù hợp với Quy hoạch tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và các nội dung khác
thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý theo đề nghị của cơ quan chủ trì giải quyết
thủ tục hành chính theo quy định của Quy chế này.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì thực
hiện:
a) Chủ trì, phối
hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện
thẩm tra hồ sơ, lấy ý kiến thẩm định các hồ sơ, tài liệu để thực hiện thủ tục
công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu
đô thị có nhà ở theo quy định tại các khoản 6 Điều 4 Quy chế này;
b) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện thẩm tra hồ sơ, lấy ý kiến thẩm
định các hồ sơ, tài liệu để thực hiện thủ tục lựa chọn chủ đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở 2014;
c) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện hướng dẫn nhà đầu tư, chủ đầu
tư trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo pháp
luật về xây dựng, nhà ở và pháp luật có liên quan sau khi UBND tỉnh chấp thuận
nhà đầu tư hoặc công nhận chủ đầu tư;
d) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện lấy ý kiến thẩm định dự án
(Báo cáo nghiên cứu khả thi) đối với các dự án sau khi chấp thuận nhà đầu tư hoặc
công nhận chủ đầu tư;
2. Phối hợp thực
hiện:
a) Cung cấp thông
tin, tài liệu, có ý kiến chuyên ngành về địa điểm xây dựng dự án, sự phù hợp của
dự án được đề xuất so với quy hoạch xây dựng; Chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở theo pháp luật về nhà ở, Chương trình phát triển đô thị theo pháp luật về
phát triển đô thị đối với dự án xây dựng khu nhà ở, khu đô thị cho đơn vị chủ
trì thẩm định (lấy ý kiến) đối với các thủ tục về đầu tư theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 4 Quy chế này;
b) Xem xét, đánh
giá việc đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở, phát
triển đô thị, kinh doanh bất động sản đối với dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở,
khu đô thị, kinh doanh bất động sản;
c) Xem xét, có ý
kiến thẩm định dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản
3 Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; có ý kiến
thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1
Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
d) Đánh giá sự
phù hợp của đề xuất sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng) so với tổng quy mô dự án, bao gồm chi phí đầu tư
xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí tư vấn, chi phí quản lý dự án, chi phí khác
theo quy định của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng và theo quy định
của Bộ Xây dựng về suất đầu tư xây dựng công trình đối với hồ sơ đề xuất dự án
bằng hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo pháp luật về đấu thầu;
đ) Đánh giá sơ bộ
sự phù hợp về cơ cấu sản phẩm nhà ở và
việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội đối với dự án đầu
tư xây dựng khu nhà ở, khu đô thị, kinh doanh bất động sản;
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì thực
hiện các nội dung sau:
a) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh
và UBND cấp huyện thẩm tra hồ sơ, xem xét sự phù hợp với phương án phân bổ, khoanh
vùng đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, báo cáo và trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đối với thủ tục xin nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê
quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án phi nông nghiệp theo quy định
tại khoản 7 Điều 4 Quy chế này và các thủ tục hành chính khác theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và
UBND cấp huyện hướng dẫn nhà đầu tư,
chủ đầu tư trong việc lập hồ sơ, thủ tục xin giao đất, cho thuê đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan sau khi UBND tỉnh
chấp thuận nhà đầu tư hoặc công nhận chủ đầu tư;
c) Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện kiểm tra, giám sát việc thực hiện
công tác tạo quỹ đất; công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong trường hợp
dự án được nhà nước thu hồi đất; việc thực hiện các thủ tục về đất đai, môi trường,
việc chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng đất trong quá trình triển khai
dự án của nhà đầu tư, chủ đầu tư. Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các dự
án thuộc lĩnh vực quản lý, trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giải quyết các vấn đề liên quan đến dự án theo quy định hiện hành, đồng
thời thông tin kết quả giải quyết đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện biết
để theo dõi và phối hợp;
2. Phối hợp thực
hiện:
a) Thẩm định và
có ý kiến chuyên ngành về sự phù hợp của dự án so với phương án phân bổ, khoanh
vùng đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; xem xét, đánh giá nhu
cầu sử dụng đất của dự án; xem xét các yêu cầu, sự phù hợp đối với đánh giá sơ
bộ tác động môi trường theo pháp luật về bảo vệ môi trường; việc chấp hành pháp
luật đất đai và môi trường của nhà đầu tư đối với các dự án khác đang triển
khai trên địa bàn tỉnh (nếu có);
b) Xem xét, đánh
giá khả năng đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất,
cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; khả năng đáp ứng điều
kiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất;
c) Thẩm định, có
ý kiến về sơ bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi góp ý hồ sơ chấp
thuận chủ trương đầu tư trong trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án có sử dụng đất; thẩm định, có ý kiến về sơ bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất dự kiến nộp ngân sách nhà nước để làm cơ sở phê duyệt hồ sơ mời thầu và
đánh giá hồ sơ dự thầu;
d) Phối hợp với
các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện xử lý những trường hợp vi phạm về quản
lý, sử dụng đất theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật; công bố công khai các trường hợp vi phạm trên Cổng thông tin điện
tử của tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường để cơ quan quản lý nhà nước và nhân
dân theo dõi, giám sát;
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Phối hợp với
cơ quan chủ trì thực hiện thủ tục hành chính, cơ quan đăng ký đầu tư thẩm tra,
đánh giá về công nghệ sử dụng hoặc phương án lựa chọn công nghệ chính đối với các
dự án đầu tư có nội dung chuyển giao công nghệ hoặc dự án thuộc diện thẩm định,
lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
2. Phối hợp thẩm
định và có ý kiến chuyên ngành đối với những dự án có sử dụng công nghệ thuộc
Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển
giao công nghệ; các ý kiến theo chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành khoa học
và công nghệ;
3. Phối hợp đánh
giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định
hoặc lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công
nghệ, xem xét tính pháp lý của dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục
công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao
công nghệ để làm cơ sở xác định dự án và mức độ ưu đãi đầu tư;
4. Phối hợp thẩm
định dự án đầu tư hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi
trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ;
5. Phối hợp thực
hiện công tác quản lý việc chấp hành các quy định của pháp luật về chuyển giao
công nghệ đối với các dự án đầu tư có nội dung chuyển giao công nghệ của các
nhà đầu tư;
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì tham mưu
UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành trong quá trình thẩm định
đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có) đối với các dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành;
2. Phối hợp cho ý
kiến thẩm định về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý, sự phù hợp của dự án đối với
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành;
3. Cung cấp thông
tin về quy hoạch hệ thống điện, mạng lưới thương mại và các cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh, quy hoạch ngành thuộc chức năng quản lý theo đề nghị của nhà
đầu tư hoặc cơ quan chủ trì thực hiện thủ tục hành chính;
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
1. Chủ trì tham
mưu UBND tỉnh lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp,
vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; khu sản xuất, chế biến nông sản, thủy
hải sản tập trung trong quá trình thẩm định đề xuất chấp thuận chủ trương đầu
tư (nếu có) đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của
pháp luật hiện hành;
2. Phối hợp cho ý
kiến thẩm định về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý, sự phù hợp của dự án đối với
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành;
3. Phối hợp thẩm
định hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với các dự án thuộc diện ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính
phủ;
4. Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và UBND cấp
huyện nơi có dự án tổ chức Hội đồng nghiệm thu dự án, công trình, hạng mục công
trình được cam kết hỗ trợ đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đồng thời
kiểm tra, giám sát hoạt động của dự án, công trình, hạng mục công trình sau khi
được hỗ trợ đảm bảo hiệu quả;
5. Chủ trì thẩm định
về chủ trương, điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với
hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử
dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng
sản xuất sang mục đích khác. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác được thực hiện theo Luật Lâm nghiệp, Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Lâm nghiệp và Nghị định 83/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
6. Cung cấp thông
tin về quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp, vùng nông nghiệp công nghệ cao trên
địa bàn tỉnh, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành thuộc chức năng quản lý theo
đề nghị của nhà đầu tư hoặc cơ quan chủ trì thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Theo chức năng,
nhiệm vụ phối hợp với Bên mời thầu (trong trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án có sử dụng đất) xác định sơ bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; xác định sơ bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến nộp ngân
sách nhà nước; xác định sơ bộ Giá sàn nộp ngân sách nhà nước để làm cơ sở cấp
thẩm quyền phê duyệt Hồ sơ mời thầu và đánh giá Hồ sơ dự thầu;
Điều 15. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Phối hợp, xử
lý thông tin về dự án đầu tư do các cơ quan chức năng cung cấp, phối hợp với
các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện thẩm tra các hồ sơ có liên quan đến
chính sách pháp luật thuế, quản lý việc chấp hành các quy định của pháp luật về
thuế đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Thống kê, tổng
hợp danh sách các dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định; xác định
kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế và tài chính, tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật, định kỳ 6 tháng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Phối hợp với
các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp
luật về thuế, nghĩa vụ tài chính về đất đai của nhà đầu tư các quy định của
pháp luật hiện hành trong phạm vi thẩm quyền được giao, xử lý ngay những trường
hợp vi phạm hoặc thông báo kịp thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ban,
ngành có liên quan, UBND cấp huyện các trường hợp dự án đầu tư vi phạm pháp luật
về thuế, nghĩa vụ tài chính khác để xem xét xử lý hoặc kiến nghị cấp thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Theo chức năng,
nhiệm vụ của mình có ý kiến về sự phù hợp của hồ sơ đề xuất dự án đầu tư của
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại
xã, phường, thị trấn biên giới; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng.
Điều
17. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ
của mình có ý kiến về sự phù hợp của hồ sơ đề xuất dự
án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại xã, phường, thị trấn biên giới;
khu vực khác có ảnh hưởng đến an ninh.
Điều 18. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành khác
1. Theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với các Sở, ban, ngành khác, UBND cấp
huyện giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành, xử lý ngay những
trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc thông báo kịp thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyên các trường hợp dự án đầu
tư vi phạm pháp luật nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý của mình;
2. Phối hợp, xử
lý thông tin về dự án đầu tư xây dựng do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp để tổ
chức quản lý nhà nước về đầu tư đối với các dự án đầu tư của doanh nghiệp.
3. Có ý kiến thẩm định về sự phù hợp của dự án đầu tư so với quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực thuộc chức năng quản lý khi được cơ quan chủ trì giải quyết
thủ tục hành chính đề nghị.
Điều 19. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chủ trì thực
hiện:
a) Lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án trong
trường hợp hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư có sử
dụng đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
trong trường hợp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư;
b) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đấu thầu khi được
UBND tỉnh giao sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư;
c) Tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật về đất đai và đấu
giá tài sản khi được UBND tỉnh giao sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư;
d) Tổ chức theo dõi, giám sát,
kiểm tra, đôn đốc nhà đầu tư (chủ đầu tư) triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư trên địa bàn quản
lý;
đ) Chủ trì, phối hợp với nhà
đầu tư (chủ đầu tư) và các cơ quan nhà
nước có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án thuộc trường hợp nhà nước
thu hồi đất và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật;
e) Thường xuyên theo dõi, giám sát, nắm bắt tình
hình triển khai thực hiện các dự án trên
địa bàn quản lý, kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án theo
thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật;
Định kỳ hàng tháng (trước ngày 20 của tháng báo cáo) gửi báo
cáo tình hình triển khai dự án trên địa bàn quản lý về Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp thực
hiện:
a) Có ý kiến về sự
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
địa điểm, ranh giới, diện tích, hiện trạng sử dụng đất; ý kiến về nhu cầu sử dụng
đất, chủ trương thực hiện dự án đầu tư;
b) Phối hợp với
các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan kiểm
tra, giám sát việc chấp hành các quy định
của pháp luật về đầu tư, xây dựng, môi trường và đất đai và các quy định khác đối
với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn quản
lý. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, xử lý ngay những trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc
kịp thời đề xuất cấp thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Thông báo kịp
thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan các trường
hợp dự án đầu tư vi phạm pháp luật để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Cung cấp thông
tin về quy hoạch, chủ trương kêu gọi đầu tư, hồ sơ địa chính có liên quan đến địa
điểm dự kiến thực hiện hoặc đang thực hiện dự án trên địa bàn quản lý, các
thông tin về đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý của UBND
cấp huyện;
đ) Phối hợp với
nhà đầu tư (chủ đầu tư), Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất khi
cần thiết thực hiện bàn giao mốc ranh giới khu đất thực hiện dự án ngoài thực địa
để nhà đầu tư (chủ đầu tư) triển khai dự án;
e) Tiếp nhận và xử
lý thông tin về dự án đầu tư xây dựng do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp để phối
hợp tổ chức quản lý nhà nước về đầu tư đối với các dự án đầu tư của nhà đầu tư
(chủ đầu tư) trên địa bàn quản lý;
Điều 20. Trách nhiệm của Nhà đầu tư
1. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của hồ sơ đăng ký đầu
tư và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ
theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động
sản, đất đai, bảo vệ môi trường, lao động, phòng cháy chữa cháy và các quy định
khác của pháp luật có liên quan;
3. Nhà đầu tư có
trách nhiệm triển khai dự án theo đúng nội dung quy định tại các văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, hợp đồng thực hiện dự
án, công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất và các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
4. Cung cấp các
văn bản, tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra, giám
sát hoạt động đầu tư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;
5. Có trách nhiệm báo cáo định kỳ tình hình thực hiện dự
án và hoạt động dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản, email và Hệ thống
phần mềm giám sát, quản lý dự án đầu tư ngoài ngân sách do cơ quan đăng ký đầu
tư cung cấp.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân và nhà đầu tư có thành tích xuất sắc trong chấp hành Quy chế này và có nhiều
sáng kiến trong công tác tăng cường mối quan hệ phối hợp; cung cấp, xử lý và giải
quyết công việc kịp thời, đạt kết quả cao; hỗ trợ, giúp đỡ các nhà đầu tư (chủ
đầu tư) chấp hành đúng quy định của pháp luật thì được khen thưởng theo quy định.
2. Các cơ quan
nhà nước để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức, viên chức có hành vi sách nhiễu,
cố tình gây khó khăn cho nhà đầu tư hoặc cản trở việc phối hợp với các cơ quan
chức năng có liên quan; vi phạm các quy định tại Quy chế này thì Thủ trưởng cơ
quan hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
Các cá nhân, đơn vị vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở, ban, ngành
tỉnh, UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này và hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị trực thuộc ngành mình, cấp mình tổ chức thực hiện. Kiến nghị hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định
việc khen thưởng, xử lý vi phạm đối với cá nhân và tổ chức theo Điều 21 Quy chế
này.
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở,
ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.