ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2435/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
01 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN TẠM THỜI TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU
TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày
26/11/2013;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25/11/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
26/11/2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Nghị định số 59/2014/NĐ- CP ngày
16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày
17/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BKHĐT ngày
16/12/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại các Tờ trình số 119/TTr- SKHĐT ngày 07/6/2019 và số
151/TTr- SKHĐT ngày 02/7/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn tạm thời
trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi, hướng
dẫn và phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan trong việc triển
khai thực hiện Quy định kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thủ
trưởng các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT TU, TT HĐND tỉnh (Báo cáo)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KGVX, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Khánh Toàn
|
HƯỚNG DẪN TẠM THỜI
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2435 /QĐ-UBND ngày 01 /8/2019 của UBND tỉnh
)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Dự án đầu tư có sử dụng các
khu đất, quỹ đất để đầu tư xây dựng công trình được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
và công bố danh mục dự án; bao gồm:
a) Tất cả những dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại.
b) Tất cả những dự án đầu tư
xây dựng công trình thương mại, dịch vụ, công trình đa năng (tổ hợp đa năng); dự
án xây dựng các công trình thuộc đô thị, khu đô thị mới được UBND tỉnh xác định
thuộc địa bàn có giá trị thương mại cao về đất đai.
c) Dự án đầu tư trong các lĩnh
vực xã hội hóa và những dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khác được thực hiện theo
pháp luật về đầu tư và pháp luật chuyên ngành mà có 02 (hai) nhà đầu tư trở lên
cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự án trong thời gian công bố
danh mục kêu gọi đầu tư theo quy định.
2. Việc xác định địa bàn có giá
trị thương mại cao về đất đai được quy định tại Điều 3 của Hướng dẫn này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Hướng dẫn này áp dụng đối với
các Sở, Ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố (cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện dự án
đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3.
Xác định địa bàn có giá trị thương mại cao về đất đai
1. Địa bàn có giá trị thương mại
cao về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, bao gồm:
a) Khu vực vùng Đông tỉnh Quảng
Nam: Được xác định là toàn bộ địa bàn tỉnh Quảng Nam từ Quốc lộ 1A đến biển
Đông;
b) Khu vực thuộc nội thành, nội
thị, thị trấn các huyện, thị xã, thành phố: Tam Kỳ, Hội An, Điện Bàn, Núi
Thành, Thăng Bình, Duy Xuyên, Đại Lộc, Hiệp Đức, Nông Sơn, Phú Ninh, Quế Sơn,
Tiên Phước.
2. Từ năm 2020 về sau, Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa
phương có liên quan rà soát, xác định lại địa bàn có giá trị thương mại cao về
đất đai hằng năm trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh trước ngày 01/01 hằng
năm.
Điều 4. Thẩm
quyền và trách nhiệm trong lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất
1. Chủ tịch UBND tỉnh là người
có thẩm quyền phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Chủ tịch UBND tỉnh giao các
Sở chuyên ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp Sở hoặc UBND cấp huyện làm
Bên mời thầu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất, thực hiện
trách nhiệm của Bên mời thầu được quy định tại Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày
17/03/2015 của Chính phủ và khoản 3 Điều 75 của Luật Đấu thầu; cụ thể như sau:
a) Ban Quản lý Khu kinh tế mở
Chu Lai làm Bên mời thầu đối với các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn
thuộc ranh giới Quy hoạch chung Khu kinh tế mở Chu Lai (Trừ các dự án thuộc
lĩnh vực nhà ở thương mại).
b) Sở Xây dựng làm Bên mời thầu
đối với các dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc lĩnh vực nhà ở thương mại, bao gồm:
- Dự án có diện tích từ 10 ha
trở lên đối với khu vực đô thị;
- Dự án có diện tích từ 20 ha
trở lên đối với khu vực nông thôn;
- Dự án nằm trên địa giới hành
chính của 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
c) Sở chuyên ngành, cơ quan
chuyên môn tương đương cấp Sở làm Bên mời thầu các dự án đầu tư có sử dụng đất
trong lĩnh vực, chuyên ngành phụ trách (Không bao gồm các dự án được quy định tại
điểm b khoản này), bao gồm:
- Dự án có tổng chi phí thực hiện
dự án (Không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) từ
120.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Một trăm hai mươi tỷ đồng) trở lên;
- Dự án nằm trên địa giới hành
chính của 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
d) UBND cấp huyện làm Bên mời
thầu dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc địa bàn mình quản lý không thuộc trường
hợp tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này.
e) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương được Chủ tịch UBND tỉnh giao làm Bên mời thầu có thể lựa chọn tổ chức tư
vấn để thực hiện một số nội dung công việc trong phạm vi trách nhiệm của mình.
g) Ủy quyền cho người đứng đầu
của Bên mời thầu phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật các dự án đầu
tư có sử dụng đất sau khi có Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu
tư; tổ chức đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
3. Cơ quan phát triển quỹ đất tại
nơi có dự án chịu trách nhiệm lập phương án sơ bộ bồi thường, giải phóng mặt bằng
đối với dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở đề nghị của Bên mời thầu. Đối với
dự án nằm trên địa bàn của 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, Trung tâm
Phát triển quỹ đất tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các địa phương
có diện tích đất thuộc dự án chịu trách nhiệm lập phương án sơ bộ bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo đề nghị của Bên mời thầu.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Danh mục dự án đầu tư có sử
dụng đất.
b) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư.
c) Hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật và kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 5. Áp
dụng sơ tuyển
a) Áp dụng sơ tuyển quốc tế cho
các dự án đầu tư có sử dụng đất có tổng chi phí thực hiện dự án (Không bao gồm
chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) từ 120.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Một
trăm hai mươi tỷ đồng) trở lên.
b) Áp dụng sơ tuyển trong nước
đối với dự án đầu tư có sử dụng đất có tổng chi phí thực hiện dự án (Không bao
gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 đồng (Bằng chữ:
Một trăm hai mươi tỷ đồng).
Điều 6. Các
hình thức lựa chọn nhà đầu tư
1. Chỉ định nhà đầu tư:
a) Chỉ có một nhà đầu tư đăng
ký và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển.
b) Chỉ có một nhà đầu tư trúng
sơ tuyển.
c) Chỉ có một nhà đầu tư có khả
năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc
thu xếp vốn.
d) Nhà đầu tư đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở, có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định
tại khoản 1 và khoản 4 Điều 23 của Luật Nhà ở. Đối với trường hợp này, Sở Xây dựng
có văn bản kèm theo biên bản họp Tổ chuyên gia (Tổ chuyên gia do UBND tỉnh quyết
định thành lập) và hồ sơ pháp lý của nhà đầu tư gửi UBND tỉnh để công nhận nhà
đầu tư làm chủ đầu tư dự án theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư
19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
2. Đấu thầu rộng rãi trong nước:
a) Lĩnh vực đầu tư mà pháp luật
Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực hiện.
b) Nhà đầu tư nước ngoài không
tham dự sơ tuyển quốc tế hoặc không trúng sơ tuyển quốc tế.
c) Dự án đầu tư có sử dụng đất
mà sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (Không bao gồm chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Một trăm hai mươi tỷ đồng).
3. Đấu thầu rộng rãi quốc tế:
Áp dụng đấu thầu rộng rãi quốc
tế cho các dự án đầu tư có sử dụng đất trừ các trường hợp quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU THẦU
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 7. Lập,
phê duyệt và công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất:
1. Lập, phê duyệt danh mục dự
án đầu tư có sử dụng đất:
a) UBND cấp huyện đề xuất hoặc
các UBND cấp huyện cùng đề xuất (Đối với dự án nằm trên địa bàn hành chính của
02 huyện, thị xã, thành phố trở lên) danh mục các dự án sử dụng khu đất, quỹ đất
cần lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì tổ chức lấy ý kiến của các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; tổng hợp, báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
c) Danh mục dự án đầu tư có sử
dụng đất được tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh 4 đợt mỗi năm trước ngày đầu
tiên của mỗi Quý.
d) Căn cứ lập danh mục dự án phải
phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày
17/3/2015 của Chính phủ.
e) Hồ sơ trình phê duyệt danh mục
dự án đầu tư có sử dụng đất, bao gồm:
- Văn bản đề nghị phê duyệt
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất công bố lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm các nội
dung: Tên dự án; địa điểm thực hiện; diện tích; tổng chi phí thực hiện dự án
(Không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng); hiện trạng khu đất; chức
năng sử dụng đất; cơ quan đề xuất.
- Kế hoạch sử dụng đất hàng
năm, danh mục dự án cần thu hồi đất đã được phê duyệt.
- Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ
lệ 1/2.000 hoặc Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có).
2. Công bố danh mục dự án:
a) Căn cứ Quyết định phê duyệt
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện công bố
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định lên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia không muộn hơn 07 ngày kể từ ngày danh mục dự án được phê duyệt.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư và Bên
mời thầu có trách nhiệm công khai danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất lên cổng
thông tin điện tử của đơn vị.
c) Đăng tải trên các phương tiện
thông tin đại chúng (Bao gồm: 03 kỳ báo địa phương và 03 kỳ báo Đầu tư) để tạo
điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin của các nhà đầu tư quan tâm.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng tải nêu trên.
d) Nội dung công bố danh mục dự
án phải đầy đủ các thông tin theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định
số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.
Điều 8. Lập
phương án và xác định giá trị sơ bộ bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định
cư
1. Trên cơ sở danh mục dự án đầu
tư có sử dụng đất được phê duyệt, Bên mời thầu phối hợp với cơ quan phát triển
quỹ đất tại địa phương hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh tổ chức lập
phương án và xác định giá trị sơ bộ về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Giá trị sơ bộ nêu trên được sử
dụng làm giá trị m2 trong hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ
yêu cầu.
Điều 9. Xác
định quy mô và sơ bộ tổng mức đầu tư công trình
1. Bên mời thầu xác định quy mô
đầu tư và sơ bộ tổng mức đầu tư công trình theo các quy định hiện hành. Trong trường
hợp cần thiết, Bên mời thầu thuê tư vấn lập thiết kế, dự toán sơ bộ để tổ chức
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
2. Riêng đối với dự án thuộc
lĩnh vực nhà ở thương mại, Sở Xây dựng chịu trách nhiệm chủ trì hướng dẫn việc
xác định quy mô và sơ bộ tổng mức đầu tư công trình làm cơ sở để Bên mời thầu
thực hiện.
3. Sơ bộ tổng mức đầu tư công
trình đã được xác định được sử dụng làm giá trị m1 trong trong hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.
Điều 10.
Xác định sơ bộ mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến và giá trị nộp
ngân sách nhà nước tối thiểu m3
1. Trên cơ sở Quy hoạch phân
khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được
duyệt; căn cứ bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất hằng năm được UBND tỉnh
quyết định ban hành, Bên mời thầu xác định sơ bộ mức thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất của khu đất thực hiện dự án. Trong trường hợp cần thiết hoặc dự án nằm
trong khu vực chưa có bảng giá đất được phê duyệt, Bên mời thầu có thể thuê tư
vấn để thực hiện công việc trên.
2. Mức thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất nêu trên chỉ là giá trị dự kiến làm cơ sở xác định số tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất mà nhà đầu tư phải nộp cho ngân sách nhà nước trong thời hạn được
giao đất hoặc được cho thuê đất; đồng thời, làm cơ sở để xác định giá trị m3.
Số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực tế mà nhà đầu tư phải nộp sẽ được xác định
tại thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
3. Giá trị m3 tối thiểu
được xác định trên cơ sở tỷ lệ phần trăm nhân với giá trị sơ bộ mức thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất dự kiến của khu đất thực hiện dự án đã được xác định tại
khoản 2 Điều này. Tỷ lệ phần trăm tối thiểu quy định cụ thể như sau:
a) Khu vực nội thành, nội thị,
thị trấn các huyện, thị xã, thành phố: Tam Kỳ, Hội An, Điện Bàn, Núi Thành: 7%.
b) Khu vực vùng Đông tỉnh Quảng
Nam, được xác định là toàn bộ địa bàn tỉnh Quảng Nam từ Quốc lộ 1A đến biển
Đông (Trừ các khu vực tại điểm a khoản này): 5%.
c) Khu vực thuộc thị trấn các
huyện: Thăng Bình, Duy Xuyên, Đại Lộc, Hiệp Đức, Nông Sơn, Phú Ninh, Quế Sơn,
Tiên Phước (Trừ các khu vực tại điểm b khoản này): 3%.
d) Các khu vực còn lại: 1%.
4. Bên mời thầu dựa trên lợi thế
thương mại của khu đất, quỹ đất thực hiện dự án đề xuất giá trị m3 tối
thiểu đảm bảo không thấp hơn quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 11.
Sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư
1. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ
sơ mời sơ tuyển:
a) Căn cứ danh mục dự án đầu tư
có sử dụng đất được UBND tỉnh phê duyệt, Bên mời thầu lập hoặc thuê đơn vị tư vấn
lập hồ sơ mời sơ tuyển gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
b) Trên cơ sở báo cáo thẩm định
hồ sơ mời sơ tuyển của Sở Kế hoạch và Đầu tư, người đứng đầu Bên mời thầu phê
duyệt hồ sơ mời sơ tuyển.
c) Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị thẩm định hồ sơ
mời sơ tuyển;
- Quyết định phê duyệt danh mục
dự án đầu tư có sử dụng đất;
- Hồ sơ mời sơ tuyển; nội dung
hồ sơ mời sơ tuyển lập theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số
30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ và Mẫu
số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 16/2016/TT-BKHĐT ngày 16/12/2016 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
2. Tổ chức sơ tuyển, trình thẩm
định phê duyệt kết quả sơ tuyển, công khai danh sách ngắn:
a) Sau khi hồ sơ mời sơ tuyển
được phê duyệt, Bên mời thầu tổ chức mời sơ tuyển, mở thầu sơ tuyển, thành lập
Tổ chuyên gia để đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển theo quy định. Trên cơ sở báo cáo kết
quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, Bên mời thầu lập hồ sơ trình thẩm định kết quả
sơ tuyển gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
b) Trên cơ sở báo cáo thẩm định
kết quả sơ tuyển của Sở Kế hoạch và Đầu tư, người đứng đầu Bên mời thầu phê duyệt
kết quả sơ tuyển.
c) Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị thẩm định kết
quả sơ tuyển;
- Hồ sơ mời sơ tuyển đã được
phê duyệt;
- Báo cáo kết quả đánh giá hồ
sơ dự sơ tuyển;
- Hồ sơ dự sơ tuyển của các nhà
đầu tư tham gia sơ tuyển;
- Các tài liệu, văn bản khác có
liên quan.
d) Công khai danh sách ngắn:
Danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 và điểm
c khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015
của Chính phủ và gửi thông báo đến các nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển.
Điều 12. Kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Căn cứ danh mục dự án đầu tư
có sử dụng đất, kết quả sơ tuyển được phê duyệt Bên mời thầu lập Kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
2. Trên cơ sở Báo cáo thẩm định
kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư do Sở Kế hoạch và Đầu tư trình; Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư.
3. Thành phần hồ sơ:
a) Văn bản đề nghị thẩm định kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm các nội dung được quy định cụ thể tại Điều
23 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, như sau: Tên dự án;
sơ bộ chi phí thực hiện dự án, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng; hình thức
và phương thức lựa chọn nhà đầu tư; thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư; loại hợp đồng; thời gian thực hiện hợp đồng.
b) Quyết định phê duyệt danh mục
dự án đầu tư có sử dụng đất.
c) Quyết định phê duyệt kết quả
sơ tuyển. d) Các tài liệu, văn bản khác có liên quan.
Điều 13. Tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư
1. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ
sơ mời thầu:
a) Trên cơ sở Kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư được phê duyệt, Bên mời thầu lập hoặc thuê tư vấn lập Hồ sơ mời thầu
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định;
b) Trên cơ sở báo cáo thẩm định
hồ sơ mời thầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư, người đứng đầu Bên mời thầu phê duyệt
hồ sơ mời thầu.
c) Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị thẩm định hồ
sơ mời thầu;
- Quyết định phê duyệt danh mục
dự án đầu tư có sử dụng đất;
- Quyết định phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư;
- Hồ sơ mời thầu; nội dung hồ
sơ mời thầu được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định số
30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ và Mẫu
số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 16/2016/TT-BKHĐT ngày 16/12/2016 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thẩm định, phê duyệt danh
sách nhà đầu tư đáp ứng kỹ thuật:
a) Căn cứ hồ sơ mời thầu được
phê duyệt, Bên mời thầu tiến hành phát hành hồ sơ mời thầu; mở, thành lập Tổ chuyên
gia để đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật. Trên cơ sở báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất
kỹ thuật, Bên mời thầu lập hồ sơ danh sách nhà đầu tư đáp ứng kỹ thuật gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định.
b) Trên cơ sở báo cáo thẩm định
danh sách nhà đầu tư đáp ứng kỹ thuật của Sở Kế hoạch và Đầu tư, người đứng đầu
Bên mời thầu phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng kỹ thuật.
c) Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị thẩm định
danh sách nhà đầu tư đáp ứng kỹ thuật;
- Hồ sơ mời thầu được phê duyệt;
- Báo cáo kết quả đánh giá hồ
sơ đề xuất kỹ thuật;
- Hồ sơ đề xuất kỹ thuật của
các nhà đầu tư tham gia dự thầu.
3. Thẩm định, phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà đầu tư:
a) Căn cứ danh sách nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được phê duyệt, Bên mời thầu tiến hành mở và đánh
giá hồ sơ đề xuất tài chính - thương mại. Trên cơ sở báo cáo đánh giá hồ sơ đề
xuất tài chính - thương mại, Bên mời thầu lập hồ sơ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
b) Căn cứ Báo cáo thẩm định kết
quả lựa chọn nhà đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Tại quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà đầu tư, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho người đứng đầu Bên mời thầu tiến
hành đàm phán, ký kết hợp đồng dự án.
c) Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị thẩm định kết
quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Quyết định phê duyệt danh
sách nhà đầu tư đáp ứng kỹ thuật;
- Báo cáo kết quả đánh giá hồ
sơ đề xuất tài chính - thương mại;
- Dự thảo hợp đồng (Trên cơ sở
các nội dung đàm phán sơ bộ hợp đồng giữa Bên mời thầu và nhà đầu tư theo quy định
tại Điều 66 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015
của Chính phủ);
- Hồ sơ đề xuất tài chính -
thương mại của các nhà đầu tư tham gia dự thầu.
4. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết
hợp đồng:
a) Sau khi có Quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, Bên mời thầu tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng với nhà đầu tư được lựa chọn. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày
17/3/2015 của Chính phủ.
b) Sau khi đàm phán, hoàn thiện
hợp đồng, người đứng đầu Bên mời thầu ký kết hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định
tại Điều 69, Điều 70, Điều 71 và Điều 72 của Luật Đấu thầu. Nhà đầu tư trúng thầu
triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng và
các quy định về đầu tư xây dựng hiện hành.
Điều 14. Tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp chỉ định nhà đầu tư
1. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ
sơ yêu cầu:
a) Trên cơ sở Kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư được phê duyệt, Bên mời thầu lập hoặc thuê tư vấn lập Hồ sơ yêu cầu
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định;
b) Trên cơ sở báo cáo thẩm định
hồ sơ yêu cầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư, người đứng đầu Bên mời thầu phê duyệt
hồ sơ yêu cầu.
c) Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị thẩm định hồ
sơ yêu cầu;
- Quyết định phê duyệt danh mục
dự án đầu tư có sử dụng đất;
- Quyết định phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư;
- Hồ sơ yêu cầu:
+ Đối với trường hợp chỉ định
nhà đầu tư theo điểm a khoản 1 Điều 6 Hướng dẫn này: Nội dung hồ sơ yêu cầu được
lập theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày
17/3/2015 của Chính phủ và vận dụng Mẫu số
02 ban hành kèm theo Thông tư số 16/2016/TT- BKHĐT ngày 16/12/2016 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (Không bao gồm nội dung về tiêu chuẩn đánh giá năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư và việc so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về
tài chính - thương mại nhưng cần quy định nội dung yêu cầu nhà đầu tư cập nhật
thông tin về năng lực, kinh nghiệm).
+ Đối với trường hợp chỉ định
nhà đầu tư theo điểm b khoản 1 Điều 6 Hướng dẫn này: Nội dung hồ sơ yêu cầu được
trên cơ sở chỉnh sửa Mẫu số 02 ban
hành kèm theo Thông tư số 16/2016/TT-BKHĐT ngày 16/12/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, có bổ sung các nội dung yêu cầu và đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của
nhà đầu tư được quy định tại Mẫu số 01
ban hành kèm theo Thông tư số 16/2016/TT-BKHĐT ngày 16/12/2016 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
2. Thẩm định, phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà đầu tư:
a) Căn cứ hồ sơ yêu cầu được
phê duyệt, Bên mời thầu tiến hành phát hành hồ sơ yêu cầu; tiến hành mở thầu,
thành lập Tổ chuyên gia để đánh giá hồ sơ đề xuất. Trên cơ sở báo cáo kết quả
đánh giá hồ sơ đề xuất, Bên mời thầu lập hồ sơ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
b) Căn cứ Báo cáo thẩm định kết
quả lựa chọn nhà đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Tại Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà đầu tư, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho người đứng đầu Bên mời thầu tiến
hành đàm phán, ký kết hợp đồng dự án.
c) Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị thẩm định kết
quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Báo cáo kết quả đánh giá hồ
sơ đề xuất;
- Dự thảo hợp đồng (Trên cơ sở các
nội dung đàm phán sơ bộ hợp đồng giữa Bên mời thầu và nhà đầu tư theo quy định
tại Điều 66 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ);
- Hồ sơ đề xuất của các nhà đầu
tư tham gia sơ tuyển (Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Hướng dẫn này).
3. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết
hợp đồng:
a) Sau khi có Quyết định phê
duyệt kết quả chỉ định nhà đầu tư, Bên mời thầu tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng với nhà đầu tư được chỉ định. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày
17/3/2015 của Chính phủ.
b) Sau khi đàm phán, hoàn thiện
hợp đồng, người đứng đầu Bên mời thầu ký kết hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định
tại Điều 69, Điều 70, Điều 71 và Điều 72 của Luật Đấu thầu. Nhà đầu tư trúng thầu
triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng và
các quy định về đầu tư xây dựng hiện hành.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Kinh phí thực hiện
1. Sau khi danh mục dự án đầu
tư có sử dụng đất được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Sở chuyên ngành, cơ quan
chuyên môn tương đương cấp Sở được giao làm Bên mời thầu thực hiện các thủ tục
tạm ứng ngân sách tỉnh; UBND cấp huyện được giao làm Bên mời thầu thực hiện thủ
tục tạm ứng ngân sách huyện để thực hiện lập phương án sơ bộ bồi thường, giải
phóng mặt bằng và tái định cư; lập phương án xác định mức thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất dự kiến; tổ chức sơ tuyển nhà đầu tư; tổ chức đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư và các nội dung công việc khác có liên quan.
2. Kinh phí tạm ứng sẽ được
hoàn trả từ một phần giá trị nộp ngân sách của nhà đầu tư (giá trị M3).
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
hướng dẫn Bên mời thầu thực hiện các thủ tục tạm ứng kinh phí và hoàn trả ngân
sách nêu trên.
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
1. Các tổ chức, cá nhân liên
quan phải tuân thủ các quy định tại Hướng dẫn này và các quy định pháp luật hiện
hành trong quá trình thực hiện trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật trong quá trình thực hiện các nội dung
thuộc trách nhiệm của Bên mời thầu và các nội dung được ủy quyền theo Quyết định
này.
3. Đây là hướng dẫn tạm thời để
thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian chưa có Nghị định mới sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 30/2015/NĐ- CP ngày 17/03/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư và các quy định
khác của pháp luật đối với dự án đầu tư có sử dụng đất. Trường hợp các quy định
pháp luật liên quan được nêu trong Quyết định này có sự thay đổi thì thực hiện
theo các quy định của pháp luật mới ban hành. Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có phát sinh vướng mắc, khó khăn thì các cơ quan, đơn vị, địa phương
có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn giải quyết theo
thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng
hợp, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.