UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2012/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày
19 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH “QUY ĐỊNH QUẢN LÝ QUY HOẠCH, QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, QUẢN
LÝ KHAI THÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI, KHU NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân và Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định
số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng
12 năm 2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số
02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới;
Căn cứ Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18
tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số
02/2006/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý quy hoạch,
quản lý đầu tư, quản lý khai thác khu đô thị mới, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh
Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định 1645/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành "Quy định phối hợp quản lý hạ tầng kỹ thuật và tài chính
khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh Hà Nam".
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở,
Ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ đầu tư các khu đô thị
mới, khu nhà ở và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ QUY HOẠCH, QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ KHAI THÁC KHU ĐÔ
THỊ MỚI, KHU NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2012 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định quản lý quy hoạch, quản lý
đầu tư, quản lý khai thác khu đô thị mới, khu nhà ở (gọi chung là dự án khu đô thị)
trong quá trình tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài tham gia vào quá trình quản lý và thực hiện các dự án khu đô thị
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Chương II
QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG
KHU ĐÔ THỊ
Điều 3. Lập, thẩm định,
phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị
1. Trên cơ sở quy hoạch chung xây dựng đô thị đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) tổ chức lập và thẩm định đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2.000 khu vực có dự án khu đô thị trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2.000
đã phê duyệt là cơ sở hình thành và phát triển dự án khu đô thị.
2. Căn cứ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ
lệ 1/2.000 đã được phê duyệt, Chủ đầu tư dự án khu đô thị có trách nhiệm lập
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định
và phê duyệt theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp, tại các khu vực chưa có quy hoạch
chi tiết xây dựng 1/2.000 nhưng có nhà đầu tư đề xuất đầu tư xây dựng dự án khu
đô thị thì Sở Xây dựng chủ trì lấy ý kiến các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện (nơi có dự án) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giao nhà đầu tư tổ chức
lập quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2.000; chi phí lập quy hoạch chi tiết xây dựng
1/2.000 được ngân sách hoàn trả theo dự toán được phê duyệt.
3. Trong quá trình lập quy hoạch chi tiết xây dựng
tỷ lệ 1/500, nếu Chủ đầu tư có những đề xuất điều chỉnh so với quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/2.000 nhằm mang lại hiệu quả cho dự án nhưng không ảnh hưởng tới cảnh
quan, môi trường và đấu nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật bên ngoài thì
Chủ đầu tư phối hợp cùng cơ quan thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét phê
duyệt trước khi tổ chức thực hiện.
4. Nguyên tắc lập quy hoạch chi tiết xây dựng
khu đô thị:
a) Dành đủ quỹ đất phục vụ nhu cầu giải phóng mặt
bằng, tái định cư khi thực hiện dự án. Quy hoạch vị trí đất tái định cư, đất dịch
vụ theo từng dự án, trên nguyên tắc gắn với việc chỉnh trang, mở rộng làng xóm
hiện có cho phù hợp và đảm bảo về cảnh quan kiến trúc chung của khu vực.
b) Dành tỷ lệ đất thích hợp để xây dựng nhà ở
cho đối tượng xã hội (nhà ở cho người thu nhập thấp, đối tượng chính sách) tại
các khu vực dân cư từ 5%÷15% quỹ đất thương phẩm của dự án theo quy hoạch.
c) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trong
khu đô thị (giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, cây xanh, viễn thông…)
phải được quy hoạch xây dựng đồng bộ, phù hợp quy mô, chức năng, đảm bảo vận
hành, kết nối liên thông với hạ tầng kỹ thuật ngoài khu đô thị và được các Sở,
Ngành, đơn vị có liên quan chấp thuận bằng văn bản.
d) Khống chế cao độ mặt bằng, chỉ giới xây dựng,
mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, hình thức kiến trúc, màu sắc của khu đô thị
phải tuân thủ quy hoạch chung xây dựng đô thị đã phê duyệt; phải sử dụng hệ tọa
độ và cao độ Quốc gia VN2000 do Sở Xây dựng cung cấp, không cho phép sử dụng hệ
tọa độ và cao độ giả định để thiết kế lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
Điều 4. Quản lý quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp vớí Uỷ ban nhân
dân cấp huyện tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư khu vực quy hoạch trước khi
thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; công bố công khai quy hoạch xây dựng
đã được phê duyệt theo quy định.
2. Sở Xây dựng cung cấp thông tin về quy hoạch
chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đối với các khu vực phát triển đô thị theo
quy hoạch.
3. Chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch chi tiết
1/500 phải tuân thủ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 1/2.000 và Điều lệ quản
lý xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết đô thị: Chỉ được
điều chỉnh trong trường hợp có yêu cầu điều chỉnh quy hoạch chung hoặc trường hợp
bất khả kháng theo quy định của Chính phủ hoặc tại một phần dự án do không thể
thực hiện giải phóng mặt bằng được. Trước khi thực hiện, Chủ đầu tư báo cáo cấp
có thẩm quyền để được chấp thuận về chủ trương; sau đó việc tổ chức lập, thẩm định
và trình duyệt điều chỉnh quy hoạch được thực hiện theo đúng quy định.
Chương III
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
KHU ĐÔ THỊ
Điều 5. Lập, thẩm định báo
cáo đầu tư dự án khu đô thị
1. Trên cơ sở quy hoạch chi tiết 1/2.000 được
phê duyệt, bên mời thầu tổ chức lập báo cáo đầu tư dự án khu đô thị (thời gian
20 ngày), trình Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối thẩm định (thời gian 10 ngày)
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận (thời gian 07 ngày); Báo cáo đầu tư là
cơ sở để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.
2. Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư phải thể
hiện được: Các thông tin chung về dự án; sự cần thiết đầu tư; quy mô đầu tư xây
dựng, giải pháp thiết kế, các thông số kỹ thuật chủ yếu; phương án giải phóng mặt
bằng tổng thể; khái toán tổng mức đầu tư xây dựng; thời gian thực hiện dự án;
phương án tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân kỳ đầu tư nếu
có.
Điều 6. Lập, thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư khu đô thị
1. Trên cơ sở quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500
đã được phê duyệt, Chủ đầu tư dự án khu đô thị có trách nhiệm lập dự án đầu tư
khu đô thị, Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án trong thời
gian 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ); thời gian chấp thuận
cho phép đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh là 10
ngày làm việc.
2. Dự án đầu tư khu đô thị phải đảm bảo các yêu
cầu: Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và báo cáo đầu tư hoặc
kế hoạch phát triển đô thị được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; đồng bộ hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu đô thị; đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi
trường về cấp, thoát nước và vệ sinh đô thị; tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu
chuẩn xây dựng đô thị; có khả năng đáp ứng đầy đủ các dịch vụ công cộng đô thị.
3. Nội dung của dự án khu đô thị bao gồm phần
thuyết minh và thiết kế cơ sở. Trong đó:
a) Phần thuyết minh dự án: Nội dung chủ yếu theo
quy định tại Điều 14, Nghị định 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ.
b) Phần thiết kế cơ sở: Bao gồm phần thuyết minh
và phần bản vẽ. Nội dung thiết kế cơ sở phải đảm bảo yêu cầu:
- Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 được duyệt.
- Lập đầy đủ cho hệ thống các công trình hạ tầng
kỹ thuật của dự án.
- Thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu
phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.
- Các bản vẽ liên quan đến công trình hạ tầng kỹ
thuật phải thể hiện đầy đủ vị trí đấu nối, các thông số kỹ thuật cần thiết tại
các điểm đấu nối kỹ thuật. Việc đấu nối phải phù hợp với các công trình hạ tầng
kỹ thuật ngoài khu đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với tài liệu khảo sát. Trường hợp công trình
chưa xác định trong quy hoạch xây dựng phải có thoả thuận bằng văn bản của Sở
Xây dựng về các thông số quy hoạch xây dựng của điểm đấu nối sau khi có ý kiến
bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và chủ đầu tư xây dựng công trình.
- Thiết kế hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị phải
được ngầm hoá bằng hệ thống tuynen kỹ thuật. Các dự án cải tạo các khu đô thị
cũ khuyến khích từng bước thay thế hệ thống kỹ thuật cũ bằng hệ thống tuynen ngầm
(theo Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về xây
dựng ngầm đô thị).
- Thiết kế cơ sở của dự án khu đô thị phải đáp ứng
đủ điều kiện để tính toán xác định tổng mức đầu tư của dự án và thực hiện các
bước tiếp theo.
4. Lập tổng mức đầu tư dự án khu đô thị:
Tổng mức đầu tư dự án khu đô thị được lập theo
quy định hiện hành bao gồm: Chi phí tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất; chi
phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có); chi phí cho
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào (bao gồm: Hệ thống giao
thông; hệ thống cấp nước, thoát nước; hệ thống cung cấp điện sinh hoạt, điện
chiếu sáng công cộng…) cho toàn bộ dự án theo quy định tại Nghị định
02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.
Điều 7. Lập, thẩm định, phê
duyệt Điều lệ quản lý thực hiện dự án khu đô thị
1. Chủ đầu tư dự án khu đô thị soạn thảo Điều lệ
quản lý thực hiện dự án khu đô thị gửi Ban Quản lý phát triển khu đô thị thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước khi thực hiện dự án (nội dung Điều lệ
theo quy định tại khoản 1, Điều 16, Nghị định 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01
năm 2006 của Chính phủ);
2. Chủ đầu tư dự án khu đô thị, chủ đầu tư các dự
án cấp 2 (nếu có) có trách nhiệm thực hiện đúng Điều lệ quản lý dự án khu đô thị
đã phê duyệt.
3. Các cơ quan chức năng có liên quan của địa
phương có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ của Chủ đầu tư.
Chương IV
QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ KHU ĐÔ THỊ
Điều 8. Lập, thẩm định, phê
duyệt thiết kế bản vẽ thi công
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập thiết kế
bản vẽ thi công; trường hợp chủ đầu tư có đủ điều kiện năng lực thì tự thiết kế;
trường hợp chủ đầu tư không có đủ điều kiện năng lực thì thuê tổ chức tư vấn
thiết kế.
2. Thiết kế bản vẽ thi công xây dựng hạ tầng kỹ
thuật trong khu đô thị phải phù hợp với nội dung thiết kế cơ sở của dự án đầu
tư xây dựng đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận cho phép đầu tư. Nội dung hồ
sơ thiết kế bản vẽ thi công thực hiện theo quy định tại Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình.
3. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán và tổng dự toán thực hiện theo quy định tại Quyết định số
661/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc
ban hành Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.
4. Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư
hoặc đại diện được ủy quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã
phê duyệt vào bản vẽ trước khi đưa ra thi công. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức
tư vấn độc lập để thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công trước khi thẩm định, phê
duyệt.
Điều 9. Quản lý chất lượng
xây dựng công trình trong khu đô thị
1. Chủ đầu tư phải tổ chức hệ thống bộ máy để quản
lý chất lượng xây dựng công trình và chịu trách nhiệm toàn diện về chất lượng
công trình thuộc dự án kể từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến
khi nghiệm thu bàn giao đưa vào khai thác sử dụng theo quy định của Luật Xây dựng
và các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12
năm 2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Nghị định số
12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn độc
lập, đáp ứng các điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện nhiệm vụ giám
sát xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu đô thị. Đơn vị tư vấn giám sát phải được
Ban Quản lý phát triển khu đô thị mới hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
(nơi có dự án) chấp thuận và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu
tư về chất lượng công trình xây dựng.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ
sơ dự án được duyệt và mời đại diện của đơn vị nhận chuyển giao tham gia thành
phần nghiệm thu để phối hợp kiểm tra, giám sát chất lượng xây dựng công trình theo
quy định đối với các công trình có chuyển giao cho đơn vị chuyên ngành vận
hành, quản lý.
4. Đối với các công trình có chuyển giao cho đơn
vị vận hành, quản lý. Đơn vị nhận bàn giao vận hành, quản lý tổ chức tiếp nhận
hồ sơ dự án do chủ đầu tư cung cấp; cử đại diện tham gia thành phần nghiệm thu
và phối hợp với chủ đầu tư kiểm tra, giám sát chất lượng công trình trong quá
trình thi công; tiếp nhận toàn bộ hồ sơ hoàn thành công trình.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ (6 tháng, 12 tháng)
về Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp huyện (nơi có dự án) theo quy định tại
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
Điều 10. Bảo hành, bảo trì
công trình xây dựng
1. Bảo hành công trình: Theo quy định tại khoản
4, Điều 5 và khoản 1, Điều 19 của Nghị định 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm
2006 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
a) Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo
hành công trình do mình thực hiện theo thời gian thỏa thuận với chủ đầu tư dự
án khu đô thị;
b) Chủ đầu tư dự án khu đô thị có trách nhiệm bảo
hành công trình đối với bên nhận chuyển giao theo biên bản thỏa thuận giữa hai
bên nhưng không nhỏ hơn 12 tháng kể từ ngày chuyển giao;
c) Các chủ đầu tư có trách nhiệm bảo hành công
trình nhà chung cư, nhà ở do mình đầu tư xây dựng đối với bên mua theo thỏa thuận
giữa hai bên nhưng không ít hơn 12 tháng kể từ ngày bán;
2. Bảo trì công trình: Chủ đầu tư thực hiện bảo
trì công trình đối với công trình do mình quản lý và sử dụng. Người quản lý, sử
dụng công trình nhận chuyển giao chịu trách nhiệm thực hiện bảo trì công trình
nhận chuyển giao theo quy định hiện hành về bảo trì công trình; riêng đối với
nhà chung cư việc bảo trì còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà
ở.
Điều 11. Quản lý an ninh trật
tự, an toàn giao thông, an toàn lao động và vệ sinh môi trường khu đô thị
1. Chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia thi công
công trình trong khu đô thị phải có biện pháp giữ gìn an ninh trật tự, bảo đảm
an toàn giao thông, an toàn lao động và vệ sinh môi trường bao gồm môi trường
không khí, môi trường nước, chất thải rắn, tiếng ồn và các yêu cầu khác trong
quá trình tổ chức thực hiện dự án.
2. Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do những vi phạm gây ra.
Chương V
HOÀN THÀNH, KHAI THÁC,
CHUYỂN GIAO KHU ĐÔ THỊ
Điều 12. Hoàn thành, chuyển
giao, khai thác, sử dụng công trình trong quá trình đầu tư
1. Thủ tục nghiệm thu công trình:
a) Việc nghiệm thu hoàn thành công trình được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình. Đối với công
trình có chuyển giao như: Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công
trình khác phải được nghiệm thu trước khi chuyển giao. Chủ đầu tư phải bàn giao
đầy đủ hồ sơ quản lý chất lượng công trình cho bên nhận chuyển giao.
b) Việc lưu trữ hồ sơ thiết kế công trình: Chủ đầu
tư và bên nhận chuyển giao có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ hoàn công công trình.
Riêng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà chung cư,
Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi bản vẽ hoàn công công trình về Sở Xây dựng để lưu
trữ. Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu trữ và khai thác hồ sơ theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
2. Chủ đầu tư phải hoàn thành thủ tục xác lập
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu công trình theo quy định của pháp luật đối với
công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.
3. Chuyển giao, khai thác công trình hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội:
a) Đối với các công trình hạ tầng đã hoàn thành
thì chủ đầu tư được khai thác hoặc chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý khai
thác;
b) Đối với các công trình hạ tầng không chuyển
giao hoặc chưa chuyển giao thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý và đảm bảo chất
lượng vận hành.
4. Chủ đầu tư phải lập kế hoạch và thực hiện việc
chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương theo quy định tại Điều
14 của Quy định này. Trong khi chưa hoàn thành, chủ đầu tư phải phối hợp với
đơn vị quản lý hành chính địa phương để giải quyết các thủ tục hành chính cho
các hộ dân cư chuyển đến khu đô thị.
5. Chủ đầu tư phải bảo đảm xây dựng đồng bộ các
công trình hạ tầng và các hoạt động dịch vụ công cộng, dịch vụ đô thị tại phần
dự án hoàn thành đưa vào khai thác.
Điều 13. Hoàn thành toàn bộ
dự án
Dự án khu đô thị được xác định là hoàn thành
toàn bộ khi tất cả các công trình trên toàn bộ diện tích đất dành cho dự án khu
đô thị đã được nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng và chủ đầu tư dự án khu đô
thị đã thực hiện xong các công việc sau:
a) Tập hợp hồ sơ, tài liệu dự án đã hoàn thành.
b) Tổ chức tổng nghiệm thu toàn bộ dự án hoàn
thành.
c) Hoàn thành việc xác lập quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu công trình.
d) Lập báo cáo quyết toán và báo cáo tổng hợp
toàn bộ dự án.
đ) Thực hiện lưu trữ và nộp lưu trữ hồ sơ dự án
theo quy định.
e) Hoàn thành chuyển giao quản lý hành chính và
chuyển giao các công trình theo quy định tại quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu
tư.
g) Tổ chức quản lý, vận hành và kinh doanh hệ thống
các công trình hạ tầng thuộc sở hữu của mình và chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt
động dịch vụ công cộng và đô thị đồng bộ theo nội dung dự án.
Điều 14. Chuyển giao công
trình
1. Việc chuyển giao công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội và công trình khác chỉ được thực hiện đối với công trình đã đảm
bảo yêu cầu về chất lượng và nghiệm thu theo quy định tại mục a, khoản 1, Điều
12 Quy định này.
2. Thủ tục chuyển giao công trình được thực hiện
theo quy định của pháp luật, kèm theo hồ sơ hoàn công và bản quyết toán đầu tư
xây dựng công trình.
3. Bên nhận chuyển giao có trách nhiệm quản lý
khai thác công trình theo đúng công năng, có trách nhiệm bảo trì công trình
theo các quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Khuyến khích chủ đầu tư các công trình hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội khu đô thị tổ chức quản lý, vận hành khai thác.
Đối với các công trình do Chủ đầu tư quản lý và
khai thác sau đó mới chuyển giao, trước khi chuyển giao phải tiến hành đánh giá
chất lượng, giá trị còn lại và hoàn thành công tác bảo trì cần thiết.
Điều 15. Chuyển giao quản
lý hành chính
1. Căn cứ vào tiến độ đầu tư, xây dựng và kinh
doanh của dự án, chủ đầu tư lập phương án chuyển giao quản lý hành chính trong
khu vực thực hiện dự án khu đô thị đối với công trình đưa vào khai thác, kinh
doanh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để chủ đầu tư và chính quyền địa
phương có liên quan thực hiện; bao gồm:
a) Sự phối hợp quản lý hành chính giữa chủ đầu
tư với đơn vị quản lý hành chính được xác định trong quyết định cho phép đầu tư
trong giai đoạn chưa chuyển giao;
b) Chuyển giao quản lý khi hoàn thành toàn bộ dự
án.
2. Đơn vị quản lý hành chính phải thông báo trụ
sở làm việc và tổ chức bộ máy phù hợp với quy mô quản lý được chuyển giao để thực
hiện quản lý hành chính bảo đảm quyền lợi của dân cư chuyển đến khu đô thị mới.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
1. Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản
pháp luật liên quan đến việc quản lý trong khu đô thị áp dụng trên địa bàn tỉnh
Hà Nam (quản lý chung về quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng
công trình). Chủ trì thẩm định đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng, dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị.
2. Hướng dẫn đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
cao độ giữa các khu vực lân cận theo quy hoạch được duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp với chính quyền đô thị, chủ
đầu tư các khu đô thị tổ chức kiểm tra đột xuất, định kỳ việc thực hiện quy hoạch
xây dựng, đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình khu đô thị; xử phạt vi
phạm hành chính theo thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng. Tổng hợp báo
cáo định kỳ (6 tháng, 12 tháng) về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
4. Là đầu mối phối hợp với các Sở, Ngành, các
đơn vị có liên quan; chính quyền đô thị và chủ đầu tư dự án khu đô thị, giải
quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
Điều 17. Trách nhiệm của
Ban Quản lý phát triển khu đô thị mới
1. Là đầu mối kết nối để giải quyết các thủ tục
hành chính liên quan đến các dự án trong khu đô thị với cơ quan quản lý nhà nước
và Ủy ban nhân dân các cấp tại địa phương.
2. Là đầu mối giám sát việc thực hiện dự án, bảo
đảm tính đồng bộ, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, phù hợp với
quyết định đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư và tiến độ phân kỳ đầu tư, tổng
tiến độ thực hiện dự án khu đô thị.
3. Kết nối kế hoạch, tiến độ xây dựng công trình
hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào với tiến độ xây dựng dự án khu đô thị.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện (nơi có dự án)
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy
hoạch, xây dựng trên địa bàn đối với khu đô thị theo quy định hiện hành.
2. Phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư; thực hiện
trách nhiệm theo dõi, giám sát, nghiệm thu và tổ chức tiếp nhận bàn giao các
công trình có chuyển giao để quản lý, khai thác, sử dụng.
3. Đảm bảo an toàn, an ninh và trật tự xã hội tại
địa bàn thực hiện dự án khu đô thị.
Điều 19. Trách nhịêm của
các Sở, Ngành, đơn vị có liên quan
1. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc thống nhất
quản lý Nhà nước về quy hoạch và xây dựng công trình trong khu đô thị trên địa
bàn tỉnh.
2. Cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin, thông
số kỹ thuật liên quan theo chuyên ngành cho Chủ đầu tư đầu tư xây dựng khu đô
thị (nếu có).
3. Tiếp nhận quản lý, vận hành hạng mục công
trình xây dựng do Chủ đầu tư xây dựng khu đô thị đã nghiệm thu, bàn giao sử dụng.
Điều 20. Trách nhiệm Chủ đầu
tư khu đô thị
1. Thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy
hoạch chi tiết xây dựng, dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thông báo cho chính quyền đô thị về quy hoạch
xây dựng khu đô thị để công bố rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng và
quảng cáo bản vẽ quy hoạch xây dựng khu đô thị trên tấm panô khổ lớn tại nơi
công cộng để nhân dân biết.
3. Lập kế hoạch, tiến độ thi công chi tiết các hạng
mục công trình trước khi triển khai thi công gửi về chính quyền đô thị và các
đơn vị tiếp nhận chuyển giao (Công ty Điện lực tỉnh, Công ty cổ phần Cấp nước
Hà Nam, Công ty Môi trường và Công trình Đô thị Hà Nam, Viễn thông Hà Nam) để cử
cán bộ trực tiếp theo dõi, giám sát trong quá trình thi công xây dựng công
trình.
4. Thi công đồng bộ các hạng mục công trình theo
đúng hồ sơ thiết kế, phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các chỉ tiêu về
kinh tế kỹ thuật; đảm bảo đúng tiến độ đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận
đầu tư. Trường hợp điều chỉnh, bổ sung phải được cấp có thẩm quyền cho phép mới
được tổ chức thực hiện.
5. Lập bản vẽ thi công, hồ sơ hoàn thành hạng mục
công trình, công trình xây dựng và nộp cho các cơ quan theo quy định hiện hành.
6. Hoàn trả lại mặt bằng sau khi hoàn thành xây
dựng công trình.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các dự án đã hoàn thành hoặc cơ bản
hoàn thành: Chủ đầu tư khẩn trương hoàn thành thủ tục nghiệm thu, bàn giao đưa
công trình vào khai thác sử dụng để thực hiện quyết toán công trình theo quy định.
2. Đối với các dự án đang chuẩn bị triển khai hoặc
triển khai được một phần dự án: Các bên liên quan tổ chức rà soát và thực hiện
theo quy định này.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành liên quan và Ban Quản lý phát triển khu đô thị mới hoặc chính quyền đô thị
có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, các bên liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.