ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2392/QĐ-UBND
|
Rạch Giá, ngày 06
tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH TIÊU CHÍ ĐẦU TƯ TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003; Luật Xây dựng năm
2003; Luật Đầu tư năm 2005; Luật Đấu thầu năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của
Chính phủ; Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về
ban hành Quy chế quản lý khu đô thị mới;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
xây dựng theo Luật Xây dựng;
Theo đề nghị của Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo
Phú Quốc tại Công văn số 168/BQLPTPQ-VP ngày 11 tháng 9 năm 2008 “Về việc xin ý kiến ban hành tiêu chí đầu tư”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về tiêu chí đầu
tư trên đảo Phú Quốc.
Điều 2. Các ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh tỉnh Kiên Giang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc; Trưởng Ban Quản
lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan và các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư trên đảo Phú Quốc chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký./.
QUY ĐỊNH
TIÊU
CHÍ ĐẦU TƯ TRÊN ĐẢO PHÚ QUỐC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2392/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2008 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Nhà đầu tư dự án có sử dụng đất trên đảo Phú Quốc,
trừ các dự án đã được cấp phép đầu tư (thông qua các hình thức cấp giấy phép đầu
tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc cho phép đầu tư,…) trước ngày Quy định này
có hiệu lực thi hành.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
1. Các dự án đầu tư trên lĩnh vực phát triển dịch vụ,
du lịch.
2. Các dự án đầu tư trên lĩnh vực vui chơi giải
trí.
3. Các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
4. Các dự án đầu tư xây dựng các khu đô thị, điểm
dân cư nông thôn.
5. Các dự án đầu tư vào các cụm - khu công nghiệp,
khu phi thuế quan.
Các dự án không thuộc phạm vi áp dụng của Quy định
này sẽ được xem xét từng trường hợp cụ thể, theo nguyên tắc ưu tiên lựa chọn dự
án có tiêu chí đầu tư và hiệu quả cao.
Điều 3. Mục đích của việc quy định
tiêu chí đầu tư
Làm cơ sở để lựa chọn nhà đầu tư và kiểm tra, giám
sát việc tổ chức triển khai thực hiện các dự án của nhà đầu tư được chọn đáp ứng
yêu cầu, mục tiêu phát triển đảo Phú Quốc theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; đảm bảo tính công khai, công bằng, minh bạch và hiệu quả.
Chương II
TIÊU CHÍ ĐẦU TƯ
Điều 4. Về quy hoạch xây dựng
Dự án phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các dự án thực hiện tại khu vực chưa có quy hoạch
được duyệt, phải được Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang chấp thuận về địa điểm đầu
tư, nội dung dự án trước khi thực hiện.
Điều 5. Bảo vệ môi trường sinh
thái
Dự án phải đáp ứng quy định về bảo vệ môi trường
sinh thái và bảo vệ, phát triển rừng (nếu có sử dụng đất rừng) theo quy định của
Luật Bảo vệ môi trường và Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
Điều 6. Suất đầu tư tối thiểu
1. Đối với những loại dự án đã được pháp luật
chuyên ngành quy định suất đầu tư (các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu
tư các cụm - khu công nghiệp,…) thì thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành đó.
2. Suất đầu tư tối thiểu của dự án được quy định
theo nhóm có lĩnh vực, địa điểm đầu tư; tính chất, mật độ, tầng cao xây dựng;
các chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật tương đối giống nhau như
sau:
2.1. Đối với các khu du lịch:
- Nhóm 1: suất đầu tư tối thiểu là
2.300.000USD/ha, gồm:
+ Các khu dịch vụ - du lịch hỗn hợp
như: Bãi Trường (1.100ha), Bắc Bãi Trường (140ha), Bãi Đất Đỏ (120ha); Bà Kèo
giai đoạn 2 (103ha);
+ Các khu du lịch sinh thái chất lượng
cao, kết hợp sân golf như: Bãi Dài (500ha), Bãi Sao (168ha), khu du lịch sân
golf Bãi Cửa Cạn (206ha), khu du lịch sân golf Bãi Vòng (536ha), Bãi Khem
(179ha).
- Nhóm 2: suất đầu tư tối thiểu là
2.200.000USD/ha gồm các khu du lịch sinh thái như: Bãi Cửa Cạn (192ha);
Bãi Rạch Tràm (200ha), Ông Lang (280ha), Bãi Vũng Bầu (249ha);
- Nhóm 3: suất đầu tư tối thiểu là
1.700.000USD/ha gồm các khu du lịch sinh thái chất lượng cao (mật độ xây dựng
thấp) như: Bãi Rạch Vẹm (136ha), Bãi Vòng-không sân golf (225ha-do bị hạn chế về
tầng cao và mật độ xây dựng theo quy hoạch), Bãi Thơm - Hòn Một (179ha);
- Nhóm 4: suất đầu tư tối thiểu là
1.600.000USD/ha gồm các khu du lịch sinh thái vừa và nhỏ;
- Khu du lịch Bà Kèo - Cửa Lấp giai đoạn
1 (184ha) không tính toán suất đầu tư do đây là khu du lịch đã hình thành từ
lâu, hiện trạng chủ yếu là các cơ sở kinh doanh đã ổn định.
2.2. Đối với các khu đô thị, đô thị mới:
- Nhóm 1: gồm các khu đô thị Dương
Đông (810ha), An Thới (164ha): là những đô thị hiện trạng, được quy hoạch cải tạo
và chỉnh trang lại nên không tính toán suất đầu tư. Riêng phần mở rộng các khu
đô thị này áp dụng suất đầu tư tương ứng khu đô thị mới;
- Nhóm 2: suất đầu tư tối thiểu là
1.500.000USD/ha gồm các khu đô thị mới Suối Lớn (400ha), Đường Bào (150ha), Cửa
Cạn (117ha), Hàm Ninh (140ha), Gành Dầu (129ha)...
(Tính toán cụ thể suất đầu tư đại diện
xem phụ lục đính kèm).
2.3. Đối với khu
phi thuế quan gắn với Cảng biển quốc tế An Thới và khu phi thuế quan gắn với
Sân bay quốc tế Dương Tơ sẽ được quy định bổ sung sau khi quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/2000 của các khu này được phê duyệt.
3. Đối với các dự án không thuộc điểm 1, 2 Điều này, suất đầu tư tối thiểu được xem xét áp dụng
như các dự án có tính chất, mật độ, tầng cao xây dựng, các chỉ tiêu quy
hoạch - kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật tương ứng.
4. Đối với các dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 trước ngày ban
hành Quy định này, nếu có suất đầu tư thấp hơn quy định tại khoản 2 nêu trên
thì vẫn được xem xét lựa chọn cho thực hiện theo quy hoạch đã được duyệt.
Điều 7. Năng lực tài chính của
nhà đầu tư
Nhà đầu tư phải đảm bảo có đủ năng lực tài chính để
thực hiện dự án, được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án (theo quy định
của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng).
Trường hợp chủ đầu tư dự án đã có quyền sử dụng đất
hợp pháp, khu đất đã được bồi thường giải phóng mặt bằng thì trong tổng mức đầu
tư (để báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư) không tính các khoản chi phí
sử dụng đất, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng.
Năng lực tài chính để thực hiện dự án
có thể bằng tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, các tài sản hợp pháp
khác, gồm hai nguồn:
1. Nguồn vốn chủ sở hữu: tối
thiểu phải bằng 20% tổng mức đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư có nhiều dự án đang
hoặc sẽ triển khai thì vốn chủ sở hữu là vốn của từng dự án cụ thể.
2. Nguồn vốn huy động: nếu dự án có sử dụng nguồn vốn
huy động, nhà đầu tư phải báo cáo về nguồn huy động, kế hoạch, tiến độ huy động,…
Điều 8. Tiến độ thực hiện dự án
Tiến độ thực hiện dự án được xác định căn cứ vào
quy mô tổng mức đầu tư, theo phương pháp nội suy và sẽ được quy định rõ trong
giấy chứng nhận đầu tư theo quy định như sau:
1. Lập thủ tục chuẩn bị đầu tư: kể từ khi được chấp
thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư phải lập thủ tục chuẩn bị đầu tư theo thời
hạn như sau:
Nội dung nhiệm vụ
|
Thời hạn
|
Dự án < 300 tỷ
VND
|
Dự án từ 300 tỷ
VND trở lên
|
Trình quy hoạch chi tiết.
|
06 tháng
|
09 tháng
|
Trình (dự án kèm theo) thiết kế cơ sở (tính từ
khi quy hoạch chi tiết được duyệt).
|
03 tháng
|
06 tháng
|
Trình thiết kế xin giấy phép xây dựng (tính từ
khi TKCS được duyệt).
|
03 tháng
|
03 tháng
|
Đối với những dự án theo quy định của pháp luật
không phải lập quy hoạch chi tiết hoặc dự án đầu tư thì thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Triển khai thực hiện dự án: kể từ khi nhận bàn giao
đất trên thực địa, nhà đầu tư phải triển khai thực hiện dự án theo thời hạn như
sau:
Tổng mức đầu tư
(tỷ VND)
|
Tiến độ thực hiện
|
Tổng số
|
Trong đó (giai đoạn
1)
|
Thời hạn
|
Giá trị thực hiện
|
< 100
|
02 năm 06 tháng
|
09 tháng
|
35% tổng mức đầu
tư
|
100 đến < 200
|
04 năm
|
12 tháng
|
30% tổng mức đầu
tư
|
200 đến < 300
|
06 năm
|
15 tháng
|
25% tổng mức đầu
tư
|
300 đến < 800
|
07 năm 06 tháng
|
18 tháng
|
20% tổng mức đầu
tư
|
800 đến < 1.500
|
09 năm
|
24 tháng
|
15% tổng mức đầu
tư
|
≥ 1.500
|
12 năm
|
30 tháng
|
10% tổng mức đầu
tư
|
Tùy theo đặc thù, tính chất của từng dự án, cơ quan
có thẩm quyền có thể xem xét cho phép kéo dài thời hạn thực hiện.
Việc xác định mức ký quỹ đảm bảo đầu tư căn cứ quy mô
tổng mức đầu tư, theo phương pháp nội suy theo quy định như sau:
Tổng mức đầu tư
(tỷ VND)
|
Mức ký quỹ tối thiểu
(%/tổng mức đầu tư)
|
< 800
|
5
|
800 đến < 3.000
|
4
|
≥ 3.000
|
3
|
Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định được lựa
chọn, nhà đầu tư phải lập thủ tục đóng ký quỹ. Nếu hết thời hạn này mà nhà đầu
tư không thực hiện đóng ký quỹ, thì quyết định lựa chọn nhà đầu tư của dự án hết
hiệu lực.
Điều 9. Ký quỹ đảm bảo đầu tư
Trường hợp đã thỏa mãn các tiêu chí bắt buộc nêu
trên, nếu nhà đầu tư có dự án đáp ứng thêm một hoặc một số tiêu chí dưới đây,
tùy từng trường hợp cụ thể, sẽ được xem xét ưu tiên:
1. Dự án có mục tiêu, ý tưởng đầu tư độc đáo; quy
mô đầu tư lớn, mang tầm cỡ khu vực và quốc tế phù hợp với định hướng, quy hoạch
và nhu cầu phát triển của địa phương.
2. Dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao (khả năng
sinh lợi cao; có phương án giải quyết việc làm cho người lao động; có đóng góp
tốt cho ngân sách nhà nước và cho địa phương,...).
3. Nhà đầu tư có năng lực kinh nghiệm (được đánh
giá qua các dự án tương tự mà nhà đầu tư đã thực hiện hoặc tham gia thực hiện
trước đó).
4. Nhà đầu tư có một trong các giấy tờ về quyền sử
dụng đất hợp pháp, trừ các địa điểm đã được cấp phép, đã có chủ
trương cho nhà đầu tư khác và những địa điểm dự kiến tổ chức đấu giá đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư,...
Điều 11. Về quy trình tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư
Bước 1: Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc
(dưới đây gọi tắt là Ban Quản lý đảo Phú Quốc) thông báo rộng rãi trên các
phương tiện truyền thông đại chúng danh mục công trình, dự án kêu gọi đầu tư.
Bước 2: Nhà đầu tư (đã có chủ trương, có ghi nhận,
đăng ký) tự thẩm tra năng lực của mình căn cứ tiêu chí đầu tư này, nếu có khả
năng và có nhu cầu đầu tư thì gửi hồ sơ đăng ký đầu tư cho Ban Quản lý đảo Phú
Quốc, hồ sơ gồm:
- Bản đăng ký đầu tư trong đó gồm các nội dung chủ
yếu như: tên dự án, địa điểm đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, dự kiến tổng mức
đầu tư và nguồn vốn đầu tư, hình thức thành lập tổ chức kinh tế để quản lý khai
thác dự án, nhu cầu sử dụng đất, đề xuất phương thức giao đất hoặc cho thuê đất,
tiến độ thực hiện dự án và các đề xuất khác của nhà đầu tư (nếu có);
- Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác;
- Thuyết minh về ý tưởng đầu tư: giải trình sơ bộ
các nội dung nêu ở Bản đăng ký đầu tư nêu trên, hiệu quả về kinh tế - xã hội của
dự án;
- Báo cáo năng lực tài chính do nhà đầu tư tự lập
và tự chịu trách nhiệm (có thể chứng minh qua báo cáo tài
chính 02 năm gần nhất có kiểm toán và/hoặc các giấy tờ xác nhận có tính pháp lý
khác; chứng thư cam kết của các tổ chức tham gia góp vốn hoặc liên danh hoặc
cho vay để đầu tư. Trường hợp có cam kết góp vốn hoặc liên danh của nhà đầu tư
khác, phải chứng minh khả năng nguồn vốn của đơn vị góp vốn và của đơn vị liên
danh);
- Báo cáo năng lực kinh nghiệm trong việc thực hiện
hoặc tham gia thực hiện các dự án tương tự trước đó (nếu có);
- Báo cáo về việc chấp hành pháp luật đất đai đối với
phần diện tích đất đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự
án trước đó;
- Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất hợp
pháp (nếu có), sơ đồ vị trí, ranh giới địa điểm dự kiến đầu tư.
Bước 3: Ban Quản lý đảo Phú Quốc tổ chức thẩm tra hồ
sơ năng lực nhà đầu tư, xem xét quyết định lựa chọn nhà đầu tư, xác định vị
trí, ranh giới, diện tích đất cụ thể và xác định hình thức giao đất (giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất),... theo quy định của pháp luật và
theo Tiêu chí đầu tư này.
Nhà đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận
chủ trương đầu tư trước khi ban hành Quy định này được xem xét ưu tiên chỉ định
cho tiếp tục triển khai thực hiện, nếu có cam kết thực hiện đầu tư đúng theo
Quy định này.
Ban Quản lý đảo Phú Quốc có thể mời các sở, ngành
tham gia thẩm tra lựa chọn nhà đầu tư. Đối với những dự án có tác động nhiều đến
đời sống kinh tế - xã hội hoặc có khó khăn vướng mắc, nếu cần thiết, Ban Quản
lý đảo Phú Quốc tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo.
Điều 12. Hoàn trả tiền ký quỹ
đảm bảo đầu tư
Trường hợp nhà đầu tư triển khai thực hiện đúng yêu
cầu tiến độ thực hiện dự án đã được quy định, số tiền ký quỹ sẽ được hoàn trả
như sau:
Giá trị thực hiện
|
Mức hoàn trả
|
> 30% tổng mức
đầu tư
|
50% tổng mức ký quỹ
|
> 50% tổng mức
đầu tư
|
70% tổng mức ký quỹ
|
> 80% tổng mức
đầu tư
|
100% tổng mức ký
quỹ
|
Số tiền hoàn trả nêu trên sẽ được cộng thêm khoản
lãi suất ngân hàng theo quy định. Trường hợp triển khai không đúng tiến độ mà
không có lý do chính đáng, số tiền ký quỹ đảm bảo đầu tư nêu trên sẽ được xem
xét sung vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp có nhu cầu bức thiết về vốn chi cho đầu
tư phát triển đảo Phú Quốc mà nguồn vốn ngân sách chưa đáp ứng kịp thời, Ban Quản
lý đảo Phú Quốc lập danh mục, nhu cầu trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ
trương cho thỏa thuận với các nhà đầu tư tạm ứng nguồn tiền ký quỹ này. Việc quản
lý sử dụng nguồn tiền tạm ứng này, sau khi được các nhà đầu tư đồng ý, phải được
thực hiện đúng trình tự thủ tục quy định. Khi đến hạn hoàn trả cho nhà đầu tư
phải cộng thêm khoản lãi bằng với lãi suất ngân hàng theo quy định.
Điều 13. Chấm dứt hoạt động của
dự án, thu hồi đất
Việc chấm dứt hoạt động của dự án, thu hồi đất thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai và quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 14. Áp dụng pháp luật
chuyên ngành
Hoạt động đầu tư đặc thù được quy định trong pháp
luật chuyên ngành được thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành đó.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Phân công trách nhiệm
1. Ban Quản lý đảo Phú Quốc:
- Tổ chức thẩm tra, xem xét quyết định lựa chọn nhà
đầu tư trên đảo Phú Quốc theo quy định của pháp luật về đầu tư, đấu thầu và
theo Quy định này;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định
về trình tự thủ tục tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, tổ chức đấu giá đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất, chỉ định nhà đầu tư,… trên đảo Phú Quốc theo
quy định của pháp luật;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định
hướng dẫn cơ chế chính sách, trình tự thủ tục, quy chế phối hợp để giải quyết tất
cả các thủ tục hành chính về đầu tư trên đảo Phú Quốc theo cơ chế “Một cửa liên
thông”;
- Định kỳ 03 tháng tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh về diện tích, vị trí đất đã giao cho các nhà đầu tư (thể hiện bằng số liệu
và trên bản đồ quy hoạch), tình hình triển khai thực hiện, những khó khăn vướng
mắc, đề xuất kiến nghị,...;
- Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc
và các ngành có liên quan (nếu thấy cần thiết) kiểm tra, giám sát tình hình triển
khai thực hiện dự án của nhà đầu tư theo Quy định này. Xử lý hoặc kiến nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý những trường hợp thực hiện sai quy định;
- Hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho
nhà đầu tư trong quá trình đăng ký đầu tư và thực hiện dự án.
2. Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc và các ngành có
liên quan:
- Phối hợp với Ban Quản lý đảo Phú Quốc (khi có yêu
cầu) trong việc thẩm tra lựa chọn nhà đầu tư; kiểm tra, giám sát tình hình triển
khai thực hiện dự án trên đảo Phú Quốc;
- Cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến dự án,
hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình đăng ký đầu tư và thực hiện dự án.
Điều 16.
Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị
có ý kiến bằng văn bản gửi về Ban Quản lý đảo Phú Quốc để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.