ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
239/1999/QĐ-UB
|
Bình
Phước, ngày 04 tháng 11 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH PHƯỚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH
PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994;
Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế đấu thầu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư tại Tờ trình số 605/KH-TH
ngày 22/10/1999.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm
theo quyết định này một số quy định cụ thể thực hiện công tác đấu thầu trên địa
bàn Tỉnh Bình Phước theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 của Chính
phủ.
Điều 2: Quyết định này
thay thế Quyết định số 50/1998/QĐ-UB ngày 18/04/1998 của UBND Tỉnh Bình Phước
v/v ban hành Quy định về trình tự, thủ tục đấu thầu tại Tỉnh Bình Phước theo
Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996 và Nghị định 93/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ.
Điều 3: Các Ông Chánh Văn
phịng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở TC-VG, Sở Xây dựng, Sở
Thương mại – Du lịch, Chủ tịch UBND các huyện, Thị và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 239/1999/QĐ-UB ngày 04/11/1999 của UBND
Tỉnh Bình Phước)
Để áp dụng thống nhất Quy chế
đấu thầu trên địa bàn, UBND Tỉnh Bình Phước quy định cụ thể một số nội dung
công tác thực hiện Quy chế đấu thầu như sau:
Điều 1: Cơ quan quản lý Nhà
nước về đấu thầu
1. UBND Tỉnh thống nhất quản lý
Nhà nước về công tác đấu thầu trên địa bàn Tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối giúp UBND Tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đấu thầu bao
gồm:
a) Soạn thảo, trình UBND Tỉnh
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu.
b) Tổ chức hướng dẫn thực hiện
công tác đấu thầu.
c) Chủ trì thẩm định và trình
phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu,
kết quả đấu thầu.
d) Chủ trì cùng các ngành liên
quan để kiểm tra tình hình thực hiện công tác đấu thầu và giải quyết các vướng
mắc khiếu nại về đấu thầu.
e) Tổng kết, đánh giá, báo cáo
tình hình đấu thầu và thực hiện Quy chế đấu thầu.
Điều 2: Phân cấp trách nhiệm
quản lý Nhà nước về đấu thầu
1. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính – Vật giá, Sở
Thương mại – Du lịch, VP. UBND Tỉnh và các Sở quản lý ngành có liên quan
(trường hợp cần thiết có thể thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn) để tiến hành thẩm
định, trình UBND Tỉnh phê duyệt những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của
UBND Tỉnh trong thực hiện Quy chế đấu thầu.
Gồm có:
- Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời
thầu.
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu.
- Kết quả đấu thầu.
- Hợp đồng thực hiện gói thầu
(đối với những hợp đồng ký với nhà thầu nước ngoài).
2. Đối với gói thầu xây lắp và
mua sắm hàng hóa có quy mô nhỏ (Gói thầu thuộc những dự án có tổng giá trị đầu
tư dưới 2 tỷ đồng): Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và chịu trách nhiệm
về ý kiến thẩm định của mình trước UBND Tỉnh.
3. Đối với những gói thầu thuộc
các dự án do UBND Tỉnh cấp giấy phép đầu tư (Những dự án liên doanh, hợp đồng
hợp tác kinh doanh hoặc cổ phần có sự tham gia vốn của các tổ chức kinh tế Nhà
nước từ 30% trở lên): Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì, phối kết hợp
các ngành chức năng thực hiện các công tác thẩm định và trình UBND Tỉnh để thỏa
thuận về kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu.
4. UBND các huyện, Thị thực hiện
quản lý Nhà nước về công tác đấu thầu đối với những gói thầu xây lắp, mua sắm
hàng hóa thuộc thẩm quyền quyết định của mình (Đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách
được HĐND Tỉnh phân cấp) và những gói thầu thuộc dự án cho UBND Tỉnh ủy quyền
có giá trị gói thầu nhỏ hơn 500 triệu đồng.
Phòng Tài chính – Kế hoạch các
huyện, Thị chủ trì cùng với các phòng, ban liên quan của huyện thực hiện công
tác thẩm định trong quá trình đấu thầu các gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định
của UBND các huyện, Thị.
Điều 3: Hình thức lựa chọn
nhà thầu
1. Những gói thầu của các dự án
thuộc chương trình “Phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền
núi và vùng sâu, vùng xa”, Dự án xây dựng hạ tầng ở các xã biên giới, Dự án
định canh định cư, xóa đói giảm nghèo thực hiện theo Thông tư liên tịch số 416/1999/TTLT/BKH&ĐT-UBDTMN-TC-XD
ngày 29/4/1999.
2. Hình thức chỉ định thầu chỉ
định áp dụng cho các gói thầu được quy định tại Mục a, b, c khoản 3 Điều 4 của
Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/QĐ-UB ngày 01/9/1999
của Chính phủ.
3. Bên mời thầu của các gói thầu
thực hiện hình thức chỉ định thầu thuộc phạm vi Mục 1, 2 Phần III của Quy định
này phải làm rõ lý do chỉ định thầu, kinh nghiệm và năng lực tài chính kỹ thuật
của nhà thầu. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thẩm định và có ý kiến bằng
văn bản trình UBND Tỉnh quyết định.
Sáu tháng một lần, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp các trường hợp xin chỉ định thầu để UBND Tỉnh trình Thủ
tướng phê duyệt.
Điều 4: Đấu thấu đối với các
gói thầu xây lắp và mua sắm hàng hóa có quy mô nhỏ (gói thầu có giá trị dưới 2
tỷ đồng).
1. Nguyên tắc thực hiện:
a) Chỉ đấu thầu trong phạm vi
các nhà thầu là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đóng trên địa bàn
Tỉnh. Các Tổng Công ty được thành lập theo Quyết định số 90 và 91/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ và các thành viên thuộc Tổng Công ty khơng được tham gia.
Trường hợp số lượng nhà thầu tại địa phương có khả năng tham gia ít hơn 3 thì
được mời thêm các doanh nghiệp ngồi Tỉnh. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ
thuật phức tạp thì có thể mời thêm các doanh nghiệp là Tổng Công ty hoặc thuộc
Tổng Công ty tham dự đấu thầu.
b) Quá trình tổ chức đấu thầu và
chuẩn bị hồ sơ thầu phải nhanh gọn nhưng phải đảm bảo tính cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả.
c) Chỉ áp dụng phương thức đấu
thầu một túi hồ sơ đối với tất cả gói thầu.
2. Trình tự, nội dung đấu thầu:
Giao cho Sở KH&ĐT Tỉnh hướng dẫn cụ thể.
3. Thời gian thực hiện các bước
trong đấu thầu:
a) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự
thầu tối thiểu là 7 ngày, tối đa là 15 ngày kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
b) Thời gian đánh giá hồ sơ dự
thầu tối đa là 10 ngày kể từ ngày mở thầu.
c) Thời gian thẩm định kết quả
kết quả đấu thầu tối đa khơng quá 7 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
d) Thời gian ký hợp đồng tối đa
không quá 7 ngày kể từ khi thơng báo kết quả trúng thầu.
Điều 5: Tổ chức thực hiện.
1. Chủ Đầu tư là người đứng ra
tổ chức đấu thầu và chịu trách nhiệm về quá trình đấu thầu và kết quả đấu thầu
trước UBND Tỉnh và trước pháp luật.
Để giúp các Chủ đầu tư thực hiện
công tác đấu thầu, UBND Tỉnh thành lập tổ chức chuyên gia gồm các thành viên là
chuyên viên thuộc các Sở KH&ĐT, Xây dựng, Tài chính – Vật giá, Thương mại –
Du lịch và các Sở, ngành có liên quan. Thành phần, tiêu chuẩn, trách nhiệm và
quyền hạn của Tổ chuyên gia như quy định tại Điều 16 Quy chế đấu thầu.
Bên mời thầu có thể lựa chọn
hình thức tư vấn đấu thầu: Thuê tổ chức tư vấn có pháp nhân hoặc tổ chuyên gia
của Tỉnh sau khi được sự chấp thuận của UBND Tỉnh hoặc UBND huyện, Thị.
2. Chi phí cho công tác đấu thầu:
Trong khi chờ hướng dẫn của Bộ
Xây dựng vẫn thực hiện theo quy định tại Quyết định số 501/BXD-VKT ngày
18/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng v/v ban hành chi phí thẩm định, tư vấn đầu
tư và xây dựng.
Chi phí đấu thầu cho hình thức
tư vấn là Tổ chuyên gia của Tỉnh được tính bằng 70% chi phí thuê tổ chức tư vấn
có pháp nhân.
3. UBND các huyện, Thị, các Sở,
ngành có liên quan và bên mời thầu có trách nhiệm hàng quý, 6 tháng và hàng năm
báo cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện đấu thầu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp tình hình thực hiện công tác đấu thầu, báo cáo định kỳ cho UBND Tỉnh để có
cơ sở chỉ đạo thực hiện và báo cáo Bộ KH & ĐT.
5. Sở KH&ĐT, Sở Xây dựng, Sở
TM-DL và các Sở quản lý chuyên ngành có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho UBND
Tỉnh trong công tác kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện Quy chế đấu thầu và
tình hình thực hiện hợp đồng trên địa bàn Tỉnh Bình Phước.
6. Đối với công tác tư vấn chuẩn
bị đầu tư và thực hiện đầu tư (Lập Dự án đầu tư, Lập TKKT, lập dự tốn…) có giá
trị nhỏ sẽ hướng dẫn riêng.
7. Những nội dung không được nêu
trong quy định này vẫn thực hiện theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999
của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Đấu thầu.